Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Mục Lục
Đề 1 thi Giữa học kì 2
Năm học …
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: phút
Phần I (5.0 điểm):
Đọc kĩ đoạn văn sau rồi trả lời các câu hỏi:
…(1) Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu lược nhà binh; dẫu rằng ruộng lắm vườn nhiều, tấm thân quý nghìn vàng khôn chuộc, vả lại vợ bìu con díu, việc quân cơ trăm sự ích chi; tiền của tuy nhiều khôn mua được đầu giặc, chó săn tuy khỏe khôn đuổi được quân thù; chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết, tiếng hát hay không thể làm cho giặc điếc tai. (2) Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! (3) Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc các ngươi cũng mất; chẳng những gia quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn; chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên; chẳng những thân ta kiếp này chịu nhục, rồi đến trăm năm sau, tiếng dơ khôn rửa, tên xấu còn lưu, mà đến gia thanh các ngươi cũng không khỏi mang tiếng tướng bại trận. (4) Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi muốn vui vẻ phỏng có được không?
Câu 1 : Đoạn văn trên trích từ tác phẩm nào? Của ai? Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
Câu 2 : Ghi lại nội dung của đoạn văn bằng một câu hoàn chỉnh.
Câu 3 : Xác định kiểu câu của các câu (1), (2), (4) trong đoạn và cho biết mục đích nói của các câu đó.
Câu 4 : Khát vọng đánh thắng giặc ngoại xâm, giành độc lập – tự do cho Tổ quốc của vị chủ tướng trong đoạn văn trên đã trở thành hiện thực. Nhưng từ khát vọng, ước mơ đến hiện thực ấy là cả một chặng đường dài. Hãy viết một đoạn văn (khoảng nửa trang giấy thi) để chia sẻ với bạn bè về khát vọng, ước mơ của em và cả những dự định để biến ước mơ ấy trở thành hiện thực.
Phần II (5.0 điểm):
Kết thúc bài thơ “Quê hương”, nhà thơ Tế Hanh viết:
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!
Tình yêu quê hương trong xa cách, với Tế Hanh, là nỗi nhớ khôn nguôi những hình ảnh thân thuộc của làng chài ven biển miền Trung. Còn tình yêu quê hương trong em là gì? Hãy viết bài văn nghị luận về tình yêu quê hương, đất nước của thế hệ trẻ ngày nay.
Đáp án và Hướng dẫn làm bài
Phần I (5.0 điểm):
Câu 1 : HS trả lời được:
– Đoạn văn trích từ: “Hịch tướng sĩ”.
– Tác giả: Trần Quốc Tuấn.
– Hoàn cảnh ra đời: Vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên lần thứ hai (1285), nhằm khích lệ tướng sĩ học tập cuốn “Binh thư yếu lươc” do chính ông biên soạn.
Câu 2 :
– Nội dung đoạn văn: Chỉ ra cái hậu quả của giặc ngoại xâm.
Câu 3 :
– HS xác định đúng kiểu câu và mục đích nói của mỗi câu được 0.5 điểm. Cụ thể:
+ Câu 1: Kiểu câu trần thuật; hành động trình bày nhằm phê phán thói hưởng lạc của các tướng sĩ.
+ Câu 2: Kiểu câu cảm thán; hành động bộc lộ cảm xúc thể hiện thái độ đau đớn, xót xa của tác giả.
+ Câu 4: Kiểu câu nghi vấn; hành động bộc lộ cảm xúc nhằm khơi gợi sự đồng cảm của các tướng sĩ.
Câu 4 :
Học sinh trình bày suy nghĩ riêng của mình theo yêu cầu của đề, nhưng phải đạt được những nội dung cơ bản sau:
– Từ tư tưởng của Hịch tướng sĩ để thấy rằng không thể làm nên điều gì lớn lao nếu không có khát vọng.
– Nêu ước mơ của cá nhân.
– Từ ước mơ bày tỏ được thái độ trách nhiệm.
*Hình thức: đoạn văn hướng đến đối tượng bạn bè, đảm bảo độ dài, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
Phần II (5.0 điểm):
a. Mở bài : Nếu quan niệm của cá nhân về tình yêu quê hương.
b. Thân bài :
– Giải thích quan niệm tình yêu quê hương của mình;
– Biểu hiện cụ thể của tình yêu quê hương.
– Trách nhiệm của bản thân.
c. Kết bài : Khẳng định tình yêu quê hương là tình cảm đẹp, nâng đỡ tâm hồn con người,…
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề 2 thi Giữa học kì 2
Năm học …
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: phút
Phần I: Đọc – hiểu (4,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
(Khi con tu hú – Tố Hữu, SGK Ngữ văn 8 tập II, tr 19, NXBGD năm 2007)
Câu 1 (1 điểm) : Bài thơ có đoạn thơ trên được nhà thơ Tố Hữu sáng tác trong hoàn cảnh nào? Thuộc thể thơ gì?
Câu 2 (1.5 điểm) : Câu thơ thứ 2 thuộc kiểu câu gì? Vì sao?
Câu 3 (1.5 điểm) : Mở đầu bài thơ “Khi con tu hú”, nhà thơ viết “Khi con tu hú gọi bầy”, kết thúc bài thơ là “Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!”, theo em việc lặp lại tiếng chim tu hú như vậy có ý nghĩa gì?
Phần II: Làm văn (6,0 điểm)
Ninh Bình quê hương em là “một miền non nước, một miền thơ”, có biết bao danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử đặc sắc, hấp dẫn. Đóng vai là hướng dẫn viên du lịch nhỏ tuổi, em hãy giới thiệu về một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh của quê hương.
Đáp án và Hướng dẫn làm bài
Phần I: Đọc – hiểu (4,0 điểm)
Câu 1 :
– Sáng tác trong hoàn cảnh: vào tháng 7/1939 tại nhà lao Thừa Phủ (Huế) khi tác giả bị bắt giam vào đây chưa lâu.
– Thể thơ lục bát.
Câu 2 :
– Kiểu câu cảm thán.
– Vì:
+ Có từ ngữ cảm thán “ôi”, cuối câu kết thúc bằng dấu chấm than.
+ Bộc lộ trực tiếp cảm xúc của nhân vật trữ tình: đau khổ, ngột ngạt cao độ và niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát khỏi cảnh tù ngục để trở về với cuộc sống tự do.
Câu 3 : Việc lặp lại tiếng chim tu hú có ý nghĩa:
– Học sinh có thể có những cách diễn đạt khác nhau nhưng phải hợp lý; giám khảo tham khảo những gợi ý sau để đánh giá câu trả lời:
– Tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng cho bài thơ.
– Nhấn mạnh tiếng chim tu hú là tiếng gọi tha thiết của tự do, của thế giới sự sống đầy quyến rũ đối với người tù cách mạng Tố Hữu.
– Tiếng chim tu hú ở cuối bài thơ là tiếng kêu khắc khoải, hối thúc, giục giã như thiêu đốt lòng người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi khiến cho người tù cảm thấy hết sức đau khổ, ngột ngạt, khao khát thoát khỏi cuộc sống giam cầm về với tự do, với đồng đội. Đây là tiếng gọi của tự do
Phần II: Làm văn (6,0 điểm)
*Lưu ý:
– Học sinh trình bày đủ ý, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, thể hiện hiểu biết sâu sắc, chính xác về đối tượng thuyết minh, có lời giới thiệu về vai trò của bản thân: hướng dẫn viên du lịch: cho điểm tối đa mỗi ý.
– Giới thiệu được về đối tượng thuyết minh nhưng thiếu ý; kiến thức về đối tượng thuyết minh còn chung chung, thiếu chính xác; bài thuyết minh không sinh động, không thể hiện được vai trò là hướng dẫn viên du lịch: giám khảo căn cứ vào yêu cầu và thực tế bài làm của học sinh để cho điểm phù hợp.
* Yêu cầu chung:
– Về kiến thức: cung cấp kiến thức chính xác, khách quan, hữu ích về một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh của quê hương Ninh Bình. Đề có tính chất mở để học sinh tự lựa chọn đối tượng thuyết minh mà mình yêu thích và am hiểu nhất để giới thiệu.
– Về kỹ năng:
+ Bố cục bài hoàn chỉnh có mở bài, thân bài, kết bài.
+ Diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
+ Trình bày rõ ràng, biết sử dụng các phương pháp thuyết minh phù hợp và kết hợp sử dụng các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm.
*Yêu cầu cụ thể:
– Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu về một di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh của quê hương Ninh Bình.
– Thân bài: Học sinh thuyết minh theo các ý chính sau:
+ Về vị trí địa lý, diện tích hoặc hoàn cảnh ra đời (nếu là di tích lịch sử).
+ Giới thiệu cụ thể về di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh theo trình tự hợp lý (từ bao quát đến cụ thể hoặc thiên nhiên, con người, kiến trúc hoặc các loài động vật, thực vật, cảnh quan khác).
+ Vai trò, ý nghĩa của di tích lịch sử hoặc danh lam thắng cảnh đối với cuộc sống con người, đối với việc phát triển ngành du lịch của quê hương.
– Kết bài: Nêu suy nghĩ, tình cảm của bản thân.
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề 3 thi Giữa học kì 2
Năm học …
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: phút
Phần I: Đọc hiểu (5 điểm)
Câu 1 (2 điểm) : Chép thuộc lòng bài thơ Ngắm trăng (Phần dịch thơ) của chủ tịch Hồ Chí Minh và trả lời những câu hỏi sau:
a) Bài thơ được viết theo thể thơ gì?
b) Nêu nội dung, nghệ thuật của bài thơ?
c) Từ bài thơ Ngắm trăng của Bác, chúng ta học tập được ở Bác tinh thần lạc quan, chủ động trong mọi hoàn cảnh. Vậy, em có nhớ hiện nay chúng ta đang tiếp tục thực hiện cuộc vận động nào để học theo gương Bác Hồ, hãy chép lại đúng tên cuộc vận động đó.
Câu 2 (2 điểm) : Xác định kiểu câu chia theo mục đích nói đối với các câu trong đoạn văn sau:
“Vẻ nghi ngại hiện ra sắc mặt con bé hóm hỉnh hỏi mẹ một cách thiết tha: (1)
– Sáng ngày người ta đâm u có đau lắm không? (2)
Chị Dậu gạt nước mắt: (3)
– Không đau con ạ! (4)”.
(Ngô Tất Tố – Tắt đèn)
Câu 3 (1 điểm) : Qua hai câu thơ:
“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điều phạt trước lo trừ bạo”
Em hiểu cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là gì?
Phần II: Làm văn (5 điểm)
Câu 4 : Hình ảnh người chiến sĩ cộng sản qua bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu
Đáp án và Hướng dẫn làm bài
Phần I: Đọc hiểu (5 điểm)
Câu 1 : Chép thuộc lòng bài thơ “Ngắm trăng” của chủ tịch Hồ Chí Minh (0,5 đ)
NGẮM TRĂNG
Trong tù không rượu cũng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ;
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
a) Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt. (0,25 đ)
b) Nội dung bài thơ: Tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ, tối tăm. (0.5 đ)
– Nghệ thuật: Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, lời thơ giản dị, ý thơ hàm súc. (0,5 đ)
c) Cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. (0.25 đ)
Câu 2 :
– Câu (1): Câu trần thuật (0.5 đ)
– Câu (2): Câu nghi vấn (0.5 đ)
– Câu (3): Câu trần thuật (0.5 đ)
– Câu (4): Câu phủ định (0.5 đ)
Câu 3 : Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là: “yên dân”, “trừ bạo” nghĩa là làm cho dân được an hưởng thái bình, hạnh phúc; muốn yên dân thì phải diệt trừ mọi thế lực tàn bạo.
Phần II: Làm văn (5 điểm)
Câu 4 : Yêu cầu:
*Hình thức, kĩ năng:
– Thể loại: Nghị luận chứng minh.
– Bố cục phải có đủ 3 phần.
– Không mắc lỗi diễn đạt, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc.
– Nội dung: Đảm bảo nội dung từng phần như sau:
+ Mở bài (1.0 điểm): Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần chứng minh.
+ Thân bài (3.0 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ và chứng minh hai luận điểm:
Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được tác giả viết vào tháng 7 năm 1939 tại nhà lao Thừa Phủ khi tác giả mới bị bắt giam ở đây. Khi đó tác giả còn rất trẻ.
Chứng minh luận điểm 1: Hình ảnh người chiến sĩ cộng sản có lòng yêu cuộc sống tha thiết (6 câu đầu)
Chứng minh luận điểm 2: Hình ảnh người chiến sĩ cộng sản khao khát tự do cháy bỏng (4 câu cuối).
Tổng kết luận điểm. Nêu giá trị nghệ thuật của bài thơ.
+ Kết bài (1.0 điểm): Thái độ tình cảm của em về hình ảnh người chiến sĩ cộng sản trong hoàn cảnh tù đày
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề 4 thi Giữa học kì 2
Năm học …
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: phút
PHẦN I: Trắc nghiệm khách quan (2,0 điểm)
Hãy chọn phương án đúng và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào bài làm.
Câu 1 : Bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” thuộc thể thơ nào?
A. Thất ngôn tứ tuyệt
B. Ngũ ngôn tứ tuyệt
C. Thất ngôn bát cú
D. Song thất lục bát
Câu 2 : Thơ của tác giả nào được coi là gạch nối giữa hai nền thơ cổ điển và hiện đại Việt Nam?
A. Trần Tuấn Khải
B. Tản Đà
C. Phan Bội Châu
D. Phan Châu Trinh
Câu 3 : Tác phẩm nào dưới đây không thuộc thể loại nghị luận trung đại?
A. Chiếu dời đô
B. Hịch tướng sĩ
C. Nhớ rừng
D. Bình Ngô đại cáo
Câu 4 : Đọc hai câu thơ sau và cho biết: Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ/Khắp dân làng tấp nập đón ghe về (Tế Hanh), thuộc hành động nói nào?
A. Hỏi
B. Trình bày
C. Điều khiển
D. Bộc lộ cảm xúc
Câu 5 : Tác phẩm “Hịch tướng sĩ” được viết vào thời kì nào?
A. Thời kì nước ta chống quân Tống
B. Thời kì nước ta chống quân Thanh
C. Thời kì nước ta chống quân Minh
D. Thời kì nước ta chống quân Nguyên
Câu 6 : Giọng điệu chủ đạo của bài thơ “Nhớ rừng” của (Thế Lữ) là gì?
A. Bay bổng, lãng mạn
B. Thống thiết, bi tráng, uất ức
C. Nhỏ nhẹ, trầm lắng
D. Sôi nổi, hào hùng
Câu 7 : Yêu cầu về lời văn của bài giới thiệu một danh lam thắng cảnh là gì?
A. Có tính hình tượng
B. Có nhịp điệu, giàu cảm xúc
C. Có tính hàm xúc
D. Có tính chính xác và biểu cảm
Câu 8 : Dòng nào phù hợp với nghĩa của từ thắng địa trong câu: “Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa” (Lý Thái Tổ)?
A. Đất có phong cảnh đẹp
B. Đất có phong thủy tốt
C. Đất trù phú, giàu có
D. Đất có phong cảnh và địa thế đẹp
PHẦN II: Tự luận (8,0 điểm)
Câu 1 (1 điểm) : Em hãy cho biết: Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc Nước Đại Việt ta, Nguyễn Trãi đã dựa vào các yếu tố nào?
Câu 2 (2 điểm) : Trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”
(Quê hương – Tế Hanh)
Câu 3 (5 điểm) : Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ Ngắm trăng.
Đáp án và Hướng dẫn làm bài
PHẦN I: Trắc nghiệm khách quan (2,0 điểm)
Yêu cầu: Học sinh viết lại chữ cái đầu câu trả lời đúng (trong các câu trả lời sau mỗi câu hỏi). Mỗi câu đúng được 0,25 điểm, trả lời sai hoặc thừa thì không cho điểm.
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đáp án | A | B | C | B | D | B | D | D |
PHẦN II: Tự luận (8,0 điểm)
Câu 1 :
• Nguyễn Trãi đã dựa vào các yếu tố như: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ; phong tục tập quán; lịch sử riêng; chế độ chủ quyền riêng. (0,5 điểm)
• Với những yếu tố căn băn này, tác giả đã đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh về quôc gia, dân tộc đó là nền văn hiến lâu đời, đó là phong tục tập quán riêng, truyền thống lịch sử anh hùng (0,5 điểm)
Câu 2 : Học sinh cảm nhận được:
• Giới thiệu khái quát nội dung của đoạn thơ: Tế Hanh đã trực tiếp bày tỏ nỗi nhớ của mình về làng quê miền biển thật cảm động… (0,25 điểm)
• Nỗi nhớ ấy luôn thường trực trong ông qua hình ảnh “luôn tưởng nhớ”. Quê hương hiện lên cụ thể với một loạt hình ảnh quen thuộc, gần gũi: Màu nước xanh, cá bạc, buồm vôi, con thuyền…và “mùi nồng mặn” đặc trưng của quê hương làng chài… (1,0 điểm)
• Tác giả sử dụng điệp từ “nhớ”, phép liệt kê, kết hợp câu cảm thán góp phần làm nổi bật tình cảm trong sáng tha thiết của người con với quê hương yêu dấu. Đoạn thơ như lời nhắc nhở chúng ta nhớ về cội nguồn, quê hương, đất nước… (0,75 điểm)
Câu 3 :
a. Về kỹ năng
• Biết cách viết bài văn nghị luận văn học. Ưu tiên, khích lệ những bài viết biết cách dùng thao tác so sánh giữa nguyên tác và bản dịch thơ.
• Văn phong trong sáng, trình bày luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có cảm xúc, không mắc các lỗi chính tả, diễn đạt,…
b. Về kiến thức: Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những nội dung sau:
* Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn được tác giả, tác phẩm.
• Điểm 0,5: Làm tốt theo yêu cầu.
• Điểm 0,25: Có phần mở bài nhưng chưa tốt.
• Điểm 0: Không làm hoặc sai hoàn toàn.
* Thân bài: (4,0 điểm)
• Bài thơ lấy thi đề quen thuộc – ngắm trăng song ở đây, nhân vật trữ tình lại ngắm trăng trong hoàn cảnh tù ngục.
• Hai câu đầu diễn tả sự bối rối của người tù vì cảnh đẹp mà không có rượu và hoa để thưởng trăng được trọn vẹn. Đó là sự bối rối rất nghệ sĩ.
• Hai câu sau diễn tả cảnh ngắm trăng. Ở đó có sự giao hòa tuyệt diệu giữa con người và thiên nhiên. Trong khoảnh khắc thăng hoa ấy, nhân vật trữ tình không còn là tù nhân mà là một “thi gia” đang say sưa thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên.
• Bài thơ thể hiện một tâm hồn giàu chất nghệ sĩ, yêu thiên nhiên nhưng xét đến cùng, tâm hồn ấy là kết quả của một bản lĩnh phi thường, một phong thái ung dung tự tại, có thể vượt lên trên cảnh ngộ tù đày để rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Đó cũng là biểu hiện của một tinh thần lạc quan, luôn hướng tới sự sống và ánh sáng.
* Lưu ý: Dành 1,0 điểm khuyến khích bài viết có sự sáng tạo, giới thiệu hấp dẫn, lời văn trong sáng, diễn đạt tốt.
Đề 5 thi giữa kì 2 Ngữ văn 8
PHẦN I. (3,5 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, Bác Hồ còn rất trẻ, mang tên Nguyễn Tất Thành. Lúc đó, anh Thành có một người bạn thân tên là Lê. Một lần cùng nhau đi chơi phố, đột nhiên Thành nhìn thẳng vào mắt bạn hỏi:
– Anh Lê, anh có yêu nước không?
Câu hỏi đột ngột khiến anh bạn ngạc nhiên, lúng túng trong giây lát rồi trả lời:
– Tất nhiên là có chứ.
– Anh có thể giữ bí mật không?
– Có.
– Tôi muốn sang nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta. Nhưng nếu đi một mình, thật ra cũng có điều mạo hiểm như khi đau ốm. Anh muốn đi với tôi không?
– Nhưng bạn ơi, chúng ta lấy tiền đâu mà đi?
– Đây tiền đây, – Anh Thành vừa nói, vừa xòe rộng hai bàn tay – chúng ta sẽ làm việc, chúng ta sẽ làm bất cứ việc gì để sống và để đi. Thế anh cùng đi với tôi chứ?
Bị lôi cuốn vì lòng hăng hái của bạn, anh Lê đồng ý, nhưng sau khi nghĩ lại về cuộc phiêu lưu trên, Lê không đủ can đảm để giữ lời hứa.
Vài ngày sau, người thanh niên Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước…”
(Theo Bác Hồ kính yêu, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 1980)
Câu 1. Văn bản trên kể về chuyện gì? Qua câu chuyện, em thấy được những phẩm chất đáng quý nào của Bác Hồ? (0,75 điểm)
Câu 2. Xác định một câu nghi vấn được sử dụng trong văn bản trên và chỉ rõ đặc điểm hình thức của câu nghi vấn đó. Cho biết câu nghi vấn đó được dùng để làm gì? (0,75 điểm)
Câu 3. Từ nội dung câu chuyện trên kết hợp với hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về tinh thần tự lập trong cuộc sống của thế hệ trẻ hiện nay. (2 điểm)
PHẦN II. (6,5 điểm)
Cho câu thơ sau:
“Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng”
Câu 1. Em hãy chép 5 câu thơ tiếp theo để hoàn chỉnh đoạn thơ. (0,5 điểm)
Câu 2. Cho biết những câu thơ em vừa chép nằm trong bài thơ nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. (1,0 điểm)
Câu 3. Trong hai câu cuối của đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng những phép tu từ nào? Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các phép tu từ đó. (1,0 điểm)
Câu 4. Dựa vào đoạn thơ em vừa chép ở trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch làm rõ nhận định: “Khổ thơ thứ hai của bài thơ đã tái hiện một cách sinh động cảnh dân làng chài ra khơi đánh cá”. Trong đoạn có sử dụng hợp lí một câu ghép và một thán từ (gạch dưới, chỉ rõ câu ghép và thán từ ). (3,5 điểm)
Câu 5. Hãy nêu tên một bài thơ trong chương trình Ngữ văn lớp 8 đã học có cùng thể thơ với bài thơ trên và ghi rõ tác giả. (0,5 điểm)
Đáp án đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 8
PHẦN I. (3,5 điểm) |
|||
Câu |
Nội dung |
Điểm |
|
1 (0,75 điểm) |
Học sinh nêu được: – Văn bản kể chuyện Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước – Phấm chất của Bác: + Có lòng yêu nước, muốn cứu giúp đồng bào. + Có ý chí và tinh thần tự lập cao, không ngại khó khăn gian khổ. – HS có thể có cách diễn đạt khác mà vẫn đúng ý thì vẫn cho điểm tối đa. |
0,25 đ 0,25 đ 0,25 đ |
|
2 (0,75 điểm) |
Học sinh nêu được: – 1 câu nghi vấn trong số 5 câu có trong văn bản. – Chỉ rõ các từ ngữ nghi vấn ứng với mỗi câu. VD: có…không, không, đâu, chứ. – Xác định chức năng các câu nghi vấn: dùng để hỏi |
0,25 đ 0,25 đ 0,25 đ |
|
3 (2,0 điểm) |
Học sinh viết được đoạn văn nghị luận xã hội đảm bảo yêu cầu: * Về hình thức: Đoạn văn nghị luận (tự chọn kiểu lập luận), có sự kết hợp các phương thức biểu đạt, độ dài theo qui định, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả… * Về nội dung: – Nêu khái niệm, quan điểm về tinh thần tự lập – Biểu hiện của tính tự lập (tích cực, tiêu cực) – Vai trò ý nghĩa của tính tự lập trong cuộc sống – Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động * Lưu ý: – Học sinh có thể có những suy nghĩ riêng nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục. – Đoạn văn quá dài, quá ngắn hoặc nhiều đoạn trừ 0,25 |
0,5 đ 1,5 đ |
|
PHẦN II. (6,5 điểm) |
|||
Câu |
Nội dung |
Điểm |
|
1 (0, 5 điểm) |
– HS chép đầy đủ chính xác 6 câu thơ (Sai 1 lỗi chính tả trừ 0,25 đ) |
0,5 đ |
|
2 (1,0 điểm) |
– Nêu được tên bài thơ: Quê hương – Tác giả: Tế Hanh – Hoàn cảnh sáng tác: 1939, khi tác giả xa quê ra Huế học |
0,25 đ 0,25 đ 0,5 đ |
|
3 (1,0 điểm) |
– HS chỉ rõ các biện pháp tu từ trong hai câu thơ cuối của đoạn thơ: + So sánh cánh buồm với mảnh hồn làng + Nhân hóa: rướn thân trắng, thâu góp gió – Tác dụng: Làm cho cánh buồm vừa có hình vừa có hồn, trở thành biểu tượng của làng chài, mang trong mình mơ ước của người dân chài. Hình ảnh nhân hóa: thể hiện vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn. |
0,25 đ 0,25 đ 0,5 đ |
|
4 (3,5 điểm) |
Học sinh viết được đoạn văn đúng yêu cầu: – Về hình thức: + Đoạn văn diễn dịch, có câu chủ đề ở đầu đoạn văn, diễn đạt mạch lạc. + Độ dài: 12 câu (cộng/trừ 1-2 câu) + Kiến thức tiếng Việt: Sử dụng hợp lý một thán từ và một câu ghép (gạch dưới, chỉ rõ) – Về nội dung: làm sáng tỏ câu chủ đề: “Khổ thơ thứ hai của bài thơ đã tái hiện một cách sinh động cảnh dân làng chài ra khơi đánh cá”. – Họ ra khơi khi thời tiết đẹp, trời yên biển lặng – Hình ảnh “dân trai tráng” gợi vẻ đẹp khỏe mạnh, trẻ trung – Hình ảnh so sánh chiếc thuyền với con tuấn mã gợi hình ảnh con thuyền lướt nhanh trên sóng – Các từ “hăng”, “phăng”, “vượt” gợi khí thế hăng hái của người dân chài – Hình ảnh so sánh cánh buồm với mảnh hồn làng: cánh buồm vừa có hình vừa có hồn, trở thành biểu tượng của làng chài, mang trong mình mơ ước của người dân chài. – Nghệ thuật nhân hóa: rướn thân trắng thể hiện vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn. |
0,5 đ 0,5 đ 2,5 đ |
|
5 (0,5 điểm) |
– Bài thơ có cùng thể thơ: Nhớ rừng – Tác giả: Thế Lữ |
0,25 đ 0,25 đ |
Đề 6 thi giữa học kì 2 lớp 8 môn Văn
ề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 8
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ……… TRƯỜNG THCS …….. |
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ II NĂM HỌC … Môn Ngữ văn 8 (Thời gian làm bài 90 phút) |
I. ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chéo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…
( Ngữ văn 8, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam 2019)
Câu 1. (1,0 điểm) Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào, của ai?
Câu 2. (0,5 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên.
Câu 3. (1,0 điểm) Chỉ ra biện pháp tu từ có trong câu thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp ấy?
“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chéo, mạnh mẽ vượt trường giang”.
Câu 4. (0,5 điểm) Đoạn thơ trên gợi cho em suy nghĩ gì về vẻ đẹp của quê hương em (viết khoảng từ 3- 5 câu).
II. LÀM VĂN ( 7,0 điểm).
Câu 1. (2,0 điểm) Viết một đoạn văn theo cách diễn dịch (từ 5 đến 7 câu) với câu chủ đề: “ Bài thơ Khi con tu hú của Tố Hữu đã thể hiện tình yêu thiên nhiên của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh tù đày”
Câu 2. (5,0 điểm): Thuyết minh cách làm một món ăn mà em yêu thích.
Đáp án đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 8
Yêu cầu chung:
– Giáo viên cần nghiên cứu kĩ hướng dẫn chấm, thống nhất phân chia thang điểm trong từng nội dung một cách cụ thể.
– Trong quá trình chấm, cần tôn trọng sự sáng tạo của học sinh. Chấp nhận cách diễn đạt, thể hiện khác với đáp án mà vẫn đảm bảo nội dung theo chuẩn kiến thức kĩ năng và năng lực, phẩm chất người học.
Hướng dẫn cụ thể
Câu |
Ý |
Nội dung |
Điểm |
I. ĐỌC HIỂU ( 3,0 điểm) |
|||
Câu 1 |
1 |
Đoạn văn trên được trích từ văn bản Quê hương Hướng dẫn chấm: – Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,5 điểm. |
0,5 điểm |
2 |
Của tác giả Tế Hanh. Hướng dẫn chấm: Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,5 điểm. |
0,5 điểm |
|
Câu 2 |
1 |
Nội dung chính của đoạn văn : Cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá. |
0,5 điểm |
Câu 3 |
1 |
– HS chỉ ra biện pháp tu từ có trong câu thơ : So sánh – HS nêu tác dụng: Làm nổi bật vẻ đẹp dũng mãnh của con thuyền khi ra khơi. Hướng dẫn chấm: Học sinh trả lời chính xác như đáp án mỗi ý: 0,5 điểm. |
0,5 điểm 0,5 điểm |
Câu 4 |
1 |
HS có nhiều cách trình bày khác nhau xong cần nêu được ý chính: Từ vẻ đẹp của quê hương … bày tỏ niềm tự hào, ngợi ca trước vẻ đẹp của quê hương mình. Muốn góp công sức nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng và bảo vệ quê hương. Hướng dẫn chấm: – Học sinh trình bày thuyết phục: 0,5 điểm. Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. |
0,5 điểm |
II. LÀM VĂN ( 7,0 điểm) |
|||
Câu 1 |
2 điểm |
||
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn – Viết đúng 01 đoạn văn, theo cách diễn dịch. – Viết đủ số câu theo yêu cầu. |
0,25 điểm |
||
b. Xác định đúng chủ đề cần làm sáng tỏ: Bài thơ Khi con tu hú của Tố Hữu đã thể hiện tình yêu thiên nhiên của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh tù đày. |
0,25 điểm |
||
c. Triển khai vấn đề Học sinh lựa chọn thao tác viết đoạn văn theo cách diễn dịch để triển khai chủ đề theo nhiều cách lập luận khác nhau nhưng phải làm rõ: – Bài thơ được làm trong hoàn cảnh tù đày, mất tự do. – Tình yêu thiên nhiên được thể hiện qua việc liên tưởng một bức tranh mùa hạ thanh bình, sinh động, rực rỡ sắc màu và âm thanh. Đó là âm thanh rộn ràng của tiếng chim tu hú, của tiếng ve gọi hè, của tiếng sáo diều vi vu trên tầng không; đó là màu sắc rực rỡ của màu lúa chín, của bắp rây vàng hạt; của ánh nắng đào dịu nhẹ; đó là hương vị ngọt ngào của trái cây; là bầu trời rộng lớn, tự do của trời cao, diều sáo…Tất cả như đang tấu lên khúc nhạc mùa hè với rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, chan hòa ánh sáng, ngọt ngào hương vị. – Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, hết sức tự nhiên, sống động, linh hoạt, nhà thơ đã dựng lên trước mắt người đọc khung cảnh thiên nhiên mùa hạ đẹp như một bức tranh lụa. Hướng dẫn chấm: – Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). – Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). – Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). |
0,75 điểm |
||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: – Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. |
0,25 điểm |
||
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề ; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về vấn đề, có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. – Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. – Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. |
0,5 điểm |
||
Câu 2 |
5,0 điểm |
||
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh về một phương pháp cách làm. – Nguyên liệu: giới thiệu các nguyên vật liệu – Cách làm: Thuyết mình một cách trình tự cách làm món ăn ấy. – Yêu cầu thành phẩm. |
0,5 điểm |
||
b. Xác định đúng đối tượng thuyết minh: Cách làm một món ăn. Hướng dẫn chấm: Học sinh xác định đúng đối tượng thuyết minh: 0,5 điểm. |
0,5 điểm. |
||
c. Triển khai phần nội dung thuyết minh đảm bảo đúng trình tự hợp lý, đảm bảo các yêu cầu sau: |
|||
* Nguyên liệu: – Giới thiệu về các nguyên vật liệu để làm món ăn ấy. – Số lượng thực phẩm phải phù hợp với khẩu phần ăn( 4 người). Hướng dẫn chấm: – HS nêu được như đáp án thì cho tối đa 1,0 điểm. – HS giới thiệu số lượng nguyên liệu quá nhiều hoặc quá ít với khẩu phần ăn cho 0,5 điểm . |
1,0 điểm |
||
* Cách làm: – Yêu cầu trình bày theo thứ tự, trình tự làm một món ăn. Hướng dẫn chấm: – HS nêu được như đáp án thì cho tối đa 2 điểm. – HS giới thiệu trình tự còn lộn xộn ít thì cho 1,75 điểm. – HS giới thiệu trình tự quá lộn xộn thì cho 1,0 điểm. |
1,5 điểm |
||
* Yêu cầu thành phẩm: đúng với từng món ăn Hướng dẫn chấm: – Học sinh thuyết minh đầy đủ yêu cầu thành phẩm của món ăn :1 điểm. |
1,0 điểm |
||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: – Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. |
0,25 điểm |
||
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về đối tượng thuyết minh; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng kiến thức về thể loại trong quá trình thuyết minh; biết liên hệ đối tượng thuyết minh với thực tiễn đời sống; lời văn thuyết minh rành mạch, rõ ràng, trong sáng. – Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. – Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. |
0,25 điểm |
||
Tổng điểm |
10,0 điểm |
Đề 7 thi giữa học kì 2 lớp 8 môn Văn
Câu 1: Em hãy chép lại bài thơ “ Tức cảnh Pác Bó” của Nguyễn Ái Quốc , cho biết bài thơ thuộc thể thơ gì, ra đời trong hoàn cảnh nào?. (2đ)
Câu 2: Em hiểu gì về ý nghĩa nhan đề “ Thuế máu” của Nguyễn Ái Quốc. (2đ)
Câu 3: Hãy cho biết đặc điểm, chức năng của câu nghi vấn.(2đ)
Câu 4: (4đ)
Đề 1: Việt Nam có truyền thống “ Lá lành đùm lá rách” bằng hiểu biết của mình, em hãy làm sáng tỏ vấn đề trên.
Đề 2: Hiện nay có một số bạn học sinh đua đòi theo lối ăn mặc không lành mạnh, không phù hợp với lứa tuổi, với truyền thống văn hóa dân tộc, với hoàn cảnh gia đình. Em hãy viết bài nghị luận để thuyết phục các bạn thay đổi cách ăn mặc cho đúng đắn.
Đáp án đề thi giữa kì 2 môn Văn 8
CÂU |
NỘI DUNG TRẢ LỜI |
ĐIỂM |
1 |
– HS ghi đúng bài thơ – Tháng 2/1941, sau hơn 30 năm bôn ba ở nước ngoài Bác về nước và làm việc tại hang Pác Bó. – Bài thơ thuộc thể thơ tứ tuyệt |
1 0.5 0.5 |
2 |
– Nhan đề thuế máu: tố cáo tội ác của bọn thực dân Pháp và cho thấy số phận bi thảm của ngưới dân bản xứ |
1 |
3 |
– Đặc điểm của câu nhgi vấn: Trong câu có tứ nghi vấn: ai, gì, thế nào…Kết thúc câu bằng dấu chấm hỏi. – Chức năng: Dùng để hỏi, ngoài ra câu nghi vấn còn dùng để bộc lộ cảm xúc, cầu khiến. |
0.5 0.5 |
4 |
a. Bộc lộ cảm xúc: sự cảm thương, nuối tiếc b. Hỏi |
0.5 0.5 |
5 |
Đề 1 Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Người Việt Nam có truyền thống yêu thương, giúp đỡ nhau lúc khó khăn, hoạn nạn. Thân bài: trình bày các luận điểm để làm sáng tỏ vấn đề: – Ý nghĩa của câu tục ngữ – Trong thực tế ta chứng kiến rất nhiều những gương sáng luôn giúp đỡ ngưới gặp khó khăn, hoạn nạn: + Toàn dân quyên góp giúp đỡ đồng bào bị thiên tai , lũ lụt . + Các mạnh thường quân giúp đỡ các gia đình nghèo: Xây nhà, tặng quà… + Trên tivi có rất nhiều chương trình giúp người nghèo khó: mái ấm tình thương, vòng tay nhân ái… + Ở trường cũng nhiều lần phát động phong trào tấm áo tặng bạn, tết vì bạn nghèo… – Nhận định chung và kêu gọi mọi người hãy phát huy truyền thống tốt đẹp này. Kết bài: Khẳng định lại truyền thống tốt đẹp của người VN. Lời hứa và quyết tâm của bản thân. Đề 2 Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Thuyết phục các bạn HS thay đổi cách ăn mặc cho đúng đắn. Thân bài: trình bày các luận điểm: – Gần đây cách ăn mặc của một số bạn có nhiều thay đổi, không còn lành mạnh như trước nữa. – Các bạn lầm tưởng ăn mặc như vậy sẽ làm cho mình trở thành người văn minh, sành điệu. – Việc chạy theo mốt ăn mặc ấy có nhiều tác hại: làm mất thời gian của các bạn, ảnh hưởng xấu đến chất lượng học tâp, tốn kém tiền của của cha mẹ. – Việc ăn mặc phải phù hợp với thời đại nhưng phải lành mạnh, phù hợp với lứa tuổi, với hoàn cảnh sống, với truyền thống văn hóa của dân tộc. · Kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm. Kết bài:Khẳng định lại vấn đề. Lời khuyên, lới hứa của bản thân |
1 1 1.5 0.5 1 1 0.75 0.75 0.75 0.75 1 |
Phòng Giáo dục và Đào tạo …
Đề 8 thi Giữa kì 2
Năm học …
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
Câu 1 (2,0 điểm)
- a) Trình bày đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến.
- b) Các câu sau đây thuộc kiểu câu nào và được dùng để làm gì?
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
(Khi con tu hú – Tố Hữu )
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
(Ông đồ – Vũ Đình Liên)
Câu 2 (3,0 điểm)
- a) Chép theo trí nhớ phần dịch thơ bài “Ngắm trăng’’ của Hồ Chí Minh
- b) Bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào? Thuộc tập thơ nào?
- c) Nêu ý nghĩa tư tưởng và giá trị nghệ thuật của bài thơ.
Câu 3 (5,0 điểm)
Hãy nói “không” với các tệ nạn.
ĐÁP ÁN GỢI Ý
Câu 1 (2,0 điểm)
- Đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến
– Câu cầu khiến là câu có những từ cầu khiến như: Hãy, đừng, chớ…, hay ngữ điệu cầu khiến; dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo,..
– Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than, nhưng khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh thì có thể kết thúc bằng dấu chấm.
- HS xác định được các kiểu câu phân theo mục đích nói và chức năng
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
Câu cảm thán, dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc cuả người viết.
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Câu nghi vấn, dùng để bộc lộ cảm xúc.
Câu 2 (3,0 điểm)
- Chép nguyên văn phần dịch thơ bài Ngắm trăng của Hồ Chí Minh:
“Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”
– Viết sai 2 lỗi chính tả: Trừ 0,25 điểm
- Bài thơ được sáng tác theo thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
Thuộc tập thơ: Nhật kí trong tù
- Ý nghĩa tư tưởng và nghệ thuật:
– Ý nghĩa tư tưởng: Bài thơ cho thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ tối tăm. Đó là vẻ đẹp của một tâm hồn, một nhân cách lớn, vừa rất nghệ sĩ, vừa có bản lĩnh phi thường của người chiến sĩ vĩ đại.
– Nghệ thuật : Thơ tứ tuyệt gỉản dị. hàm súc, phép đối, phép nhân hoá.
* Lưu ý: HS trình bày thành đoạn văn. Nếu gạch ý thì trừ 0,25 điểm.
Câu 3 (5,0 điểm)
* Yêu cầu về hình thức:
– Làm đúng kiểu bài: Văn nghị luận (kết hợp các yếu tố biểu cảm, tự sự và miêu tả)
– Nội dung: Vai trò của tuổi trẻ đối với tương lai của đất nước.
– Phạm vi: Trong thực tế cuộc sống
– Bài làm có ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
– Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, văn giàu hình ảnh; diễn đạt trôi chảy; trình bày sạch đẹp…
- Mở bài
– Trong cuộc sống, bên cạnh nhiều nề nếp, thói quen tốt còn không ít thói quen xấu và tệ nạn có hại cho con người, xã hội
– Chúng ta hãy kiên quyết nói “Không!” với các tệ nạn xã hội.
- Thân bài
- Giải thích thế nào là tệ nạn xã hội?
Tệ nạn xã hội là những hành vi sai trái, không đúng với chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức, pháp luật, gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Tệ nạn xã hội là mối nguy hiểm, phá vỡ hệ thống xã hội văn minh, tiến bộ, lành mạnh. Các tệ xã hội thường gặp là: Cờ bạc, hút thuốc lá, ma tuý….
- Tại sao phải nói “không” với tệ nạn?
* Cờ bạc, thuốc lá, ma túy… là thói hư tật xấu, những tệ nạn xã hội gây ra tác hại ghê gớm đối với bản thân, gia đình và xã hội về nhiều mặt: Tư tưởng, đạo đức, sức khỏe, kinh tế, nòi giống…
– Tệ nạn xã hội là mối nguy trước mắt và lâu dài của đất nước, dân tộc.
* Sự ràng buộc, chi phối ghê gớm của thói hư tật xấu:
– Do bạn bè xâu rủ rê hoặc tò mò thử cho biết. Sau một vài lần không có thì bồn chồn, khó chịu. Dần dần dẫn tới nghiện ngập. Không có thuốc cơ thể sẽ bị hành hạ, mọi suy nghĩ và hành động đều bị cơn nghiện chi phối. Để thỏa mãn, người ta có thể làm mọi thứ, kể cả giết người, trộm cắp… Một khi đã nhiễm thì rất khó từ bỏ, nó sẽ hành hạ và làm cho con người điêu đứng.
– Thói hư tật xấu là bạn đồng hành của chủ nghĩa cá nhân ích kỉ.
- Tác hại cụ thể:
* Cờ bạc:
– Đó cũng là một loại ma túy, ai đã sa chân thì không thể bỏ.
– Trò đỏ đen, may rủi kích thích máu cay cú, hiếu thắng.
– Mất nhiều thời gian, sức khoẻ, tiền bạc và sự nghiệp.
– Ảnh hưởng rất lớn đến nhân cách và hạnh phúc gia đình, an ninh trật tự xã hội.
– Hành vi cờ bạc bị luật pháp cấm và tùy theo mức độ vi phạm mà có mức xử lí khác nhau.
* Thuốc lá:
– Là sát thủ giấu mặt với sức khỏe con người.
– Khói thuốc có thể gây ra nhiều bệnh: Ung thư phổi, ung thư vòm họng, tai biến tim mạch…
– Khói thuốc không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân mà còn ảnh hưởng tới những người xung quanh.
– Tiêu tốn tiền bạc, làm giảm thu nhập gia đình, ảnh hưởng đến kinh tế quốc dân.
– Trên thế giới, nhiều nước đã cấm quảng cáo thuốc lá, cấm hút thuốc ở công sở và chỗ đông người.
* Ma túy:
– Thuốc phiện, hêrôin là chất kích thích gây nghiện rất nhanh. Người dùng thuốc sẽ rơi vào trạng thái ảo giác, hoang tưởng. Nghiện ma túy nghĩa là tự mang án tử hình.
– Khi mắc nghiện, vỏ não bị tổn thương rất lớn, sức khỏe suy kiệt nhanh chóng.
– Đối với người nghiện ma túy thì tiền bạc bao nhiêu cũng không đủ.
– Nghiện ma túy cũng đồng nghĩa với việc mất hết danh dự, đạo đức, tình yêu, hạnh phúc, gia đình, sự nghiệp…
* Văn hóa phẩm độc hại:
– Khi tiếp xúc với loại này, con người sẽ bị ám ảnh bởi những hành vi không lành mạnh, có những ham muốn phi đạo đức, sa vào lối sống ích kỉ, bản năng, mất hết khả năng phấn đấu, sống không mục đích.
– Nếu làm theo những điều bậy bạ sẽ dẫn đến sự thay đổi đạo đức, nhân cách, ảnh hưởng đến uy tín bản thân và gia đình, có thể sẽ dẫn tới vi phạm pháp luật.
- Giải pháp:
– Từ những tệ nạn trên, bản thân mỗi người phải có ý chí, nghị lực trước sự cám dỗ của các tệ nạn
– Xã hội và đặc biệt các bậc phụ huynh thường xuyên quan tâm các em học sinh nhiều hơn – Tuyên truyền cho mọi người biết về tác hại khôn lường của các tệ nạn
– Tham gia vào các hoạt động phòng, chống tội phạm, góp phần làm giảm kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người đã từng mắc lỗi.
– Chúng ta hãy cùng nhau đẩy lùi các tệ nạn, vì một xã hội phát triển thì không có những tệ nạn đó tồn tại, học sinh là những trụ cột đất nước sau này, đừng xa vào tệ nạn trước hết là làm hại chính mình, sau nữa là gay nguy hại cho đất nước.
- Kết bài
– Tránh xa tệ nạn xã hội là cách tự bảo vệ bản thân vừa là cách khẳng định nhân cách, đạo đức của mình, góp phần xây dựng nên một xã hội văn minh, trong sạch, lành mạnh.
– Liên hệ bản thân
Phòng Giáo dục và Đào tạo …
Đề 9 thi Giữa kì 2
Năm học …
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
Câu 1: (3 điểm)
Cho đoạn văn sau:
” Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan uống máu quân thù . Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”.
(Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn)
- Đoạn văn trên gồm mấy câu? Mỗi câu được trình bày theo mục đích nói nào?
- Viết đoạn văn (6 – 8 câu) trình bày cảm nhận của em về tâm trạng của Trần Quốc Tuấn?
- Kể tên 2 văn bản nghị luận trung đại khác trong chương trình Ngữ văn 8 cũng nói về lòng yêu nước ( Nêu rõ tên văn bản, tác giả)
Câu 2: (2 điểm)
Cho 2 câu sau:
“Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu…”
- a) Chép những câu tiếp theo để hoàn thiện đoạn trích?
- b) “Nước Đại Việt ta” được trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
- c) Văn bản được viết theo thể loại nào? Em hiểu gì về thể văn cổ đó?
Câu 3: (5 điểm)
Cho câu thơ sau:
“Ta nghe hè dậy bên lòng”
- Hãy chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn thành khổ thơ?
- Khổ thơ vừa chép trích trong tác phẩm nào? Tác giả nào?
- Đoạn văn có mấy câu cảm thán? Câu cảm thán đó dùng để thực hiện hành động nói là gì?
- Tiếng chim tu hú ở cuối bài có ý nghĩa gì?
- Viết đoạn văn khoảng 10 – 12 câu theo hình thức tổng phân hợp nêu cảm nhận về tâm trạng người tù qua khổ thơ vừa chép.
ĐÁP ÁN GỢI Ý
Câu 1: (3 điểm)
- Đoạn văn gồm 2 câu (0,25đ)
Kiểu câu trần thuật – được dùng với mục đích biểu cảm (0,25đ)
- Viết đoạn văn: giới thiệu được tác giả- danh tướng kiệt xuất của nhà Trần.
– Đoạn văn diễn tả cảm động nỗi lòng của chủ tướng Trần Quốc Tuấn trước sự lâm nguy của đất nước khi chứng kiến tội ác và sự ngang ngược của xứ giặc: đau xót đến quặn lòng, căm thù giặc sục sôi, quyết tâm không dung tha cho chúng, quyết tâm chiến đấu đến cùng cho dù thịt nát xương tan: “Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”. (2điểm)
- HS kể đúng tên văn bản, tác giả:
– “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn (0.25đ)
– “Nước Đại Việt ta” (hoặc Bình Ngô đại cáo) của Nguyễn Trãi (0.25đ)
Câu 2: (2 điểm)
- Chép đầy đủ hoàn thiện đoạn trích (0.5đ)
- Đoạn trích “Nước Đại Việt ta” được trích trong tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” của tác giả Nguyễn Trãi (0,5 đ)
– Bình Ngô đại cáo được sáng tác năm 1428 sau khi quân ta đại thắng, diệt và làm tan rã 15 vạn quân Minh xâm lược
- VB được viết theo thể văn nghị luận cổ: cáo (là thể văn nghị luận cổ thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết. Cáo phần nhiều được viết bằng văn biền ngẫu (1đ)
Câu 3: (5 điểm)
- a) Chép đúng các câu thơ tiếp (0.5 đ)
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu!
- b) Khổ thơ vừa chép nằm trong tác phẩm Khi con tú hú (sáng tác 7/ 1939 khi Tố Hữu bị bắt giam trong nhà lao Thừa Phủ – Huế) (0.5 đ)
- c) Đoạn thơ vừa chép có hai câu cảm thán: (0.5 đ)
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu!
Hành động nói: Bộc lộ cảm xúc
- d) Tiếng chim tu hú kết thúc bài thơ là âm thanh của tự do bên ngoài thúc giục đến da diết, khắc khoải……(0.5 đ)
- e) Đoạn văn khoảng 10 – 12 câu (3đ)
* Hình thức: Trình bày đúng hình thức một đoạn văn, đảm bảo số câu (10 – 12 câu), có đánh số câu (0.5đ)
* Nội dung: (2.5đ)
– Mở đoạn: giới thiệu khái quát bài thơ, tác giả, dẫn dắt đến khổ 2: Tâm trạng bực bội, đâu khổ và niềm khát khao tự do của nhà thơ.
– Thân đoạn: Nêu được các nội dung sau
+ Tâm trạng của người tù cách mạng: đau khổ, ngột ngạt dược nhà thơ biêủ đạt trực tiếp
+ Bốn câu lục bát ngắt nhịp bất thường 6/2, 3/3, dùng hai câu cảm thán liên tiếp cùng với việc sử dụng các động từ mạnh: đạp tan phòng, chết uất, các thán từ “Ôi, thôi, làm sao” đoạn thơ trở thành tiếng kêu phẫn uất của người mát tự do.
+ Cùng với tiếng kêu ấy chính là tâm trạng bực bội, ngột ngạt muốn phá tan xiềng xích của người tù cách mạng
+ Niềm khát khao tự do cháy bỏng của người tù muốn thoát ra khỏi từ ngục trở về với cuộc sống tươi đẹp tự do bên ngoài. Cảnh bên ngoài dệp bao nhiêu rực rỡ bao nhiêu thì người tù càng đau đớn sôi sục bấy nhiêu. Đó là ý chí bất khuất kiên cường của người tù.
+ Tiếng kêu của con chim tu hú là tiếng gọi thiết tha của tự do, của sự sống đầy quyến rũ với người tù CM trẻ tuổi.
Kết đoạn: Khái quát lại tâm trạng và niềm khát khao của người người tù.
Phòng Giáo dục và Đào tạo …
Đề 10 thi Giữa kì 2
Năm học …
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
Câu 1: (2,0 điểm)
- Nêu đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn?
- Đặt hai câu nghi vấn dùng để:
– Yêu cầu một người bạn cho mình mượn quyển sách.
– Bộc lộ tình cảm, cảm xúc trước số phận của một nhân vật văn học.
Câu 2: (1,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
… “Lão Hạc ơi (1)! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt (2)! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão (3). Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão (4). Ðến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Ðây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn, cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào…”(5)”.
(Trích “Lão Hạc” – Nam Cao.)
Cho biết mỗi câu (2), (3), (4), (5) trong đoạn văn thực hiện hành động nói nào?
Câu 3: (2,0 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ cuối bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh.
Câu 4: (5,0 điểm)
Giới thiệu về một trò chơi dân gian mà em biết.
ĐÁP ÁN GỢI Ý
Câu 1 (2,0 điểm)
- Học sinh nêu được đúng đặc điểm hình thức và chức năng của câu nghi vấn (1,0 điểm):
– Đặc điểm hình thức:
+ Có các từ nghi vấn (ai, gì, nào…) hoặc có từ “hay” để nối các vế có quan hệ lựa chọn. (0,25 điểm)
+ Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi. (0,25 điểm)
– Đặc điểm chức năng: Câu nghi vấn có chức năng chính là để hỏi. (0,5 điểm)
b.(1đ) Học sinh đặt được mỗi câu đúng được 0,5đ).
Câu 2 (1,0 điểm)
Mỗi ý trả lời đúng được 0,5 điểm:
– Câu (2), (3) thực hiện hành động điều khiển.
– Câu (3), (4) thực hiện hành động hứa hẹn.
Câu 3 (2,0 điểm)
Học sinh cảm nhận được:
– Giới thiệu khái quát nội dung của đoạn thơ: Tế Hanh đã trực tiếp bày tỏ nỗi nhớ của mình về làng quê miền biển thật cảm động… (0,25 điểm)
– Nỗi nhớ ấy luôn thường trực trong ông, thể hiện qua cụm từ “luôn tưởng nhớ”. Quê hương hiện lên cụ thể với một loạt hình ảnh quen thuộc, gần gũi: màu nước xanh, cá bạc, buồm vôi, con thuyền…và “mùi nồng mặn” đặc trưng của quê hương làng chài… (1,0 điểm)
– Tác giả sử dụng điệp từ “nhớ”, phép liệt kê, kết hợp câu cảm thán góp phần làm nổi bật tình cảm trong sáng tha thiết của người con với quê hương yêu dấu. Đoạn thơ như lời nhắc nhở chúng ta nhớ về cội nguồn, quê hương, đất nước… (0,75 điểm)
Câu 4 (5,0 điểm)
– Mở bài: Giới thiệu khái quát về trò chơi mà em biết (0,5 điểm).
– Thân bài: (4,0 điểm)
+ Nguồn gốc trò chơi
+ Số người chơi, dụng cụ chơi (giới thiệu rõ yêu cầu về số người tham gia cũng như yêu cầu về dụng cụ).
+ Cách chơi (luật chơi): Thế nào thì thắng, thế nào thì thua, thế nào là phạm luật.
+ Yêu cầu đối với trò chơi.
+ Ý nghĩa của trò chơi trong đời sống thể chất, tinh thần, ý nghĩa xã hội…
+ Ý thức khôi phục các trò chơi dân gian.
– Kết bài: Suy nghĩ sâu sắc về đối tượng thuyết minh (0,5 điểm)
* Lưu ý:
– Căn cứ vào khung điểm và thực tế bài làm của học sinh, giám khảo linh hoạt cho điểm, sát với từng phần đảm bảo đánh giá đúng năng lực của học sinh.
– Khuyến khích các bài viết sáng tạo, đủ ý, thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng thuyết minh, hành văn trong sáng, mạch lạc, bố cục rõ ràng.
Phòng Giáo dục và Đào tạo …
Đề 11 thi Giữa kì 2
Năm học …
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
Câu 1 (2.0 điểm)
Cho câu thơ sau: “Ta nghe hè dạy bên lòng…”
- Hãy chép tiếp câu thơ còn lại để hoàn thành khổ thơ?
- Khổ thơ vừa chép trích trong tác phẩm nào? tác giả nào?
- Đoạn văn có mấy câu cảm thán? Câu cảm thán đó dùng để thực hiện hành động nói là gì?
- Tiếng chim tu hú ở cuối bài có ý nghĩa gì?
Câu 2 (3.0 điểm)
Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của mình về chủ đề: Gia đình trong lòng em.
Câu 3 (5.0 điểm)
Giới thiệu về một danh lam thắng cảnh hoặc một lễ hội mà em thích.
—————- Hết —————-
ĐÁP ÁN GỢI Ý
Câu 1 (2.0 điểm)
- Câu thơ tiếp
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu!
- Khổ thơ vừa chép nằm trong tác phẩm Khi con tú hú – Tố Hữu
- Đoạn thơ vừa chép có hai câu cảm thán:
+ Mà chân muốn đạp tan phòng hè ôi!
+ Khi con tu hú ngoài trời cứ kêu!
Hành động nói: Bộc lộ cảm xúc
- Tiếng chim tu hú kết thúc bài thơ là âm thanh của tự do bên ngoài thúc giục đến da diết, khắc khoải…
Câu 2 (3.0 điểm)
* Về kĩ năng:
– Biết cách viết một bài văn nghị luận ngắn.
– Ý tưởng sáng tạo, thể hiện được quan điểm, suy nghĩ của mình.
– Văn phong trong sáng, có cảm xúc; lập luận chặt chẽ, kết hợp tốt các phương thức biểu đạt trong hành văn.
* Lưu ý: Nếu học sinh trình bày thành một đoạn văn nghị luận trình bày được những hiểu biết, suy nghĩ về vai trò của gia đình, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, giáo viên chấm vẫn cho điểm nhưng không đạt điểm tối đa.( chỉ cho đến 2/3 tổng số điểm).
* Về nội dung:
Học sinh có thể trình bày quan điểm của mình theo nhiều cách. Nhưng dù viết theo cách nào cũng phải bám vào yêu cầu “Gia đình trong lòng em”.
Dưới đây là một số gợi ý định hướng chấm bài:
- Giải thích: Gia đình là chỉ những người thân thiết có quan hệ hôn nhân, huyết thống,….
- Giới thiệu và nêu những ấn tượng chung nhất về gia đình.
- Chia sẻ những suy nghĩ về “gia đình”
– Vai trò của gia đình
+ Là nơi ta được sinh ra, được nuôi dưỡng, chăm sóc để lớn khôn.
+ Là môi trường giáo dục đầu tiên có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách.
+ Là bến đỗ, nơi neo đậu, chốn bình yên để ta tìm về…
- Phản đề: Phê phán những biểu hiện về ý thức, hành vi thiếu trách nhiệm với gia đình không biết trân trọng mái ấm gia đình vẫn còn tồn tại trong xã hội hiện nay.
– Ý thức được trách nhiệm với gia đình (bằng những việc làm, hành động cụ thể).
– Bày tỏ những ước muốn về gia đình.
Câu 3 (5.0 điểm)
Về kĩ năng
– Viết đúng bố cục, thể loại bài văn thuyết minh về danh lam thắng cảnh.
– Ngôn ngữ diễn đạt trong sáng, mạch lạc; lập luận giầu sức thuyết phục.
– Bài viết không sai quá 3 lỗi chính tả.
Về nội dung
– Mở bài: Giới thiệu tên danh lam thắng cảnh hoặc lễ hội.
– Thân bài: Giới thiệu được những nét chính thật ấn tượng về danh thắng hoặc lễ hội mình biết, yêu thích (có thể nêu rõ nguồn gốc, xuất xứ, địa điểm, thời gian; nếu là lễ hội phải có cách thức tổ chức – tiến trình Lễ – Hội; sự gắn bó của danh thắng hay lễ Hội với nhân dân; thái độ bảo vệ di sản văn hóa, di tích, danh thắng của nhân dân, cộng đồng…)
– Kết bài: Cảm nghĩ về danh thắng hay lễ Hội vừa giới thiệu; liên hệ ….
Phòng Giáo dục và Đào tạo …
Đề 12 thi Giữa kì 2
Năm học …
Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8
Thời gian làm bài: 60 phút
(không kể thời gian phát đề)
Phần I. (6.0 điểm) Cho câu thơ sau:
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Câu 1: ( 1,0 điểm) Chép 5 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện đoạn thơ và cho biết đoạn thơ trích trong tác phẩm nào? Của ai?
Câu 2: ( 0,5 điểm) Khái quát nội dung đoạn thơ trên bằng một câu văn.
Câu 3: ( 1.0 điểm) Trong một đoạn thơ khác của bài thơ có hai câu thơ:
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.
Hãy gọi tên và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong hai câu thơ trên.
Câu 4: ( 3.5 điểm)
Viết đoạn văn quy nạp khoảng 10 câu nêu cảm nhận của em về những câu thơ vừa chép, trong đoạn văn có sử dụng một câu hỏi tu từ (gạch chân và chú thích câu hỏi tu từ).
Phần II. ( 4.0 điểm) Cho đoạn văn
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt thời nào cũng có.
(“Nước Đại Việt ta” Trích “ Bình Ngô đại cáo” – Nguyễn Trãi )
Câu 1 (1,0 điểm): Đoạn văn trên khẳng định chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt. Để chứng minh cho nội dung ấy, tác giả đã nêu ra những yếu tố nào ?
Câu 2 (1,0 điểm): Xét theo mục đích nói, câu văn “Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập” thuộc kiểu câu gì và thực hiện hành động nói nào ?
Câu 3 ( 2.0 điểm): Qua văn bản có đoạn trích trên kết hợp với hiểu biết của bản thân, em hãy viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ về lòng yêu nước của nhân dân ta trong giai đoạn hiện nay.
—————Hết————–
ĐÁP ÁN GỢI Ý
Phần I. (6.0 điểm) Cho câu thơ sau:
Câu 1 :
– HS chép chính xác đoạn thơ. Nếu chép sai 1 từ trừ 0,25 điểm;
sai quá 4 từ, không cho điểm ( nếu sai về lỗi chính tả trong từ hoặc sai về dấu mà không làm ảnh hưởng đến ý thơ thì trừ 0,25 đ)
– Đoạn thơ trên trích trong bài thơ: Quê hương
– Tác giả: Tế Hanh
Câu 2 : Câu văn: Đoạn thơ trên miêu tả cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá lúc bình minh.
Câu 3 :
– Phép tu từ:
+ Nhân hóa: Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
– Tác dụng:
+ Gợi liên tưởng con thuyền như những người dân chài lưới đang ở trạng thái nghỉ ngơi thảnh thơi sau một ngày lao động vất vả, cảm nhận bằng tâm hồn mình chất biển mặn mòi.
+ Giúp người đọc cảm nhận được được tình yêu quê hương thiết tha sâu đậm của nhà thơ.
Câu 4 : * Yêu cầu về nội dung : HS có nhiều cách viết, song đảm bảo các ý cơ bản sau :
– Thông qua những tính từ miêu tả trong, nhẹ, hồng -> cảnh sắc thiên nhiên hiện lên với vẻ đẹp tươi sáng, tinh khôi, thanh nhẹ, yên bình.
– Nổi bật giữa thiên nhiên đó là hình ảnh những người dân chài và con thuyền băng băng lướt sóng ra khơi.
+ Hình ảnh những người dân chài: trẻ khỏe, sung sức. Từ bơi thuyền gợi nên cái tư thế nhẹ nhàng, thảnh thơi phù hợp với khung cảnh lãng mạn ở câu thơ trên.
+ Hình ảnh con thuyền băng mình ra khơi: nghệ thuật so sánh “chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” và một loạt tính từ, động từ đặc tả sức mạnh: hăng, phăng, mạnh mẽ, vượt… đã diễn tả khí thế của những con thuyền nối đuôi nhau ra khơi, toát lên sức sống khỏe khoắn và một vẻ đẹp hào hùng.
+ Hình ảnh cánh buồm no gió: “Cánh buồm giương to… thâu góp gió”. Tác giả lấy cái hữu hình so sánh với cái vô hình khiến cánh buồm trở nên vừa có hình hài, vừa có linh hồn. Từ ngữ miêu tả tinh tế: “cánh buồm giương to” vừa thể hiện sự rộng lớn vừa thể hiện xu hướng tiến về phía trước đồng thời cũng đầy linh thiêng. Động từ “rướn” diễn tả tư thế vươn mình tiến lên khiến cánh buồm như kiêu hãnh hơn, mạnh mẽ hơn.
– Nhịp thơ khỏe khoắn, tươi vui, thể hiện khí thế sôi nổi và niềm khát khao hạnh phúc ấm no của người dân làng biển.
à 6 câu thơ vừa là bức tranh phong cảnh thiên nhiên tươi sáng, vừa là bức tranh lao động đầy hứng khởi qua đó cho thấy tình cảm tự hào của tác giả về sức sống mãnh liệt của làng quê thân thương.
* Yêu cầu về kỹ năng:
– Bài làm phải được tổ chức thành một đoạn văn quy nạp hoàn chỉnh (nếu không đáp ứng được trừ 0,25 điểm)
– Đoạn văn có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; hạn chế lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp (nếu không đáp ứng trừ 0,25 điểm).
– Có sử dụng hợp lý câu hỏi tu từ (nếu không đáp ứng trừ 0,5 điểm).
* Cách cho điểm:
– Điểm 3,5: Bài viết đáp ứng tốt các yêu cầu trên.
– Điểm 3: Bài viết đáp ứng được các yêu cầu trên. Còn một
vài sai sót không phải lỗi cơ bản.
– Điểm 2: Bài viết chỉ đáp ứng một nửa hoặc mắc lỗi kiến thức,
kĩ năng như đã hướng dẫn ở trên
– Điểm 1: Viết sơ sài, lộn xộn.
– Điểm 0: Để giấy trắng
Phần II. ( 4.0 điểm) Cho đoạn văn
Câu 1 :
Các yếu tố:
+ Yếu tố lịch sử,
+ Yếu tố văn hóa
+ Yếu tố cương vực lãnh thổ
+ Yếu tố phong tục
+ Yếu tố chủ quyền
Câu 2 :
– Câu trần thuật:
– Hành động nói: trình bày
Câu 3 :
* Yêu cầu về nội dung: HS có nhiều cách viết, song đảm bảo các ý cơ bản sau :
– Giải thích thế nào là lòng yêu nước?
– Biểu hiện của lòng yêu nước trong giai đoạn hiện nay.
– Vai trò, tác dụng của lòng yêu nước.
– Bàn luận mở rộng:
+ Phê phán những người không có lòng yêu nước.
+ Bài học nhận thức và hành động.
* Yêu cầu về kĩ năng: Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi, đúng phương thức nghị luận về một vấn đề xã hội. Suy nghĩ xuất phát từ hiểu biết và ý thức đúng đắn. Cảm xúc chân thành.
* Cách cho điểm:
– Điểm 2: Đáp ứng những yêu cầu trên.
– Điểm 1,5: Đáp ứng những yêu cầu trên, mắc lỗi kĩ năng không cơ bản
– Điểm 1: Bài viết sơ sài, mắc lỗi kiến thức, kĩ năng cơ bản.
– Điểm 0: Để giấy trắng.
Đề 13 thi giữa kì 2
Đề bài
I. PHẦN ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
“Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng phẳng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào? ”
(SGK Ngữ văn 8, NXB Giáo dục Việt Nam, tập 2, trang 149)
Câu 1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Văn bản đó được viết theo thể loại nào?
Câu 2. Giải thích nghĩa của các từ: thắng địa, trọng yếu
Câu 3. Xác định kiểu câu phân loại theo mục nói của hai câu văn: “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?”
II. PHẦN LÀM VĂN
Bài thơ Khi con tu hú của nhà thơ Tố Hữu thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày
Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng một bài văn nghị luận.
Lời giải chi tiết
Phần I
Câu 1
Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Văn bản đó được viết theo thể loại nào? |
Phương pháp: căn cứ bài Chiếu dời đô
Cách giải:
Đoạn văn trên trích từ văn bản: Chiếu dời đô
Tác giả là: Lý Công Uẩn
Văn bản được viết theo thể loại: Chiếu
Câu 2
Giải thích nghĩa của các từ: thắng địa, trọng yếu
Phương pháp: căn cứ bài Chiếu dời đô
Cách giải:
Thắng địa: chỗ đất có phong cảnh và địa thế đẹp.
Trọng yếu: Hết sức quan trọng, có tính chất căn bản, mấu chốt.
Câu 3
Xác định kiểu câu phân loại theo mục nói của hai câu văn: “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?”
Phương pháp: căn cứ bài Hành động nói
Cách giải:
Xác định kiểu câu phân loại theo mục nói
Câu 1: Hành động trình bày
Câu 2: Hành động hỏi
Phần II
Bài thơ Khi con tu hú của nhà thơ Tố Hữu thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày Em hãy làm sáng tỏ nhận định trên bằng một bài văn nghị luận. |
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
* Yêu cầu chung:
– Xác định đúng kiểu bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, cân đối.
– Xác định đúng đề tài nghị luận.
– Trình bày sạch sẽ, mạch lạc, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
1. Giới thiệu chung
Tác giả
– Tên thật là Nguyễn Kim Thành.
– 1920 – 2002
– Quê quán: Thừa Thiên Huế.
– Gia đình: chịu ảnh hưởng từ mẹ.
Thể thơ lục bát -> Gần với văn học dân gian.
->Chất thơ mộc mạc, giản dị.
– Nhà thơ chiến sĩ
->Thơ ca là vũ khí -> tinh thần chiến đấu
– Nhà thơ trữ tình chính trị:
+ Sự kiện lịch sử đi vào thơ ông một cách tự nhiên.
+ Được thể hiện bằng giọng điệu chan chứa tình cảm.
Tác phẩm
– Hoàn cảnh ra đời: 4/1939, đang bị giam tại nhà lao Thừa Phủ, Huế.
– Nội dung: Khát vọng tự do
2. Phân tích, chứng minh
a. Bức tranh thiên nhiên
Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không
– Cảm nhận bởi một người tù -> cô đơn, dùng thính giác, trí tưởng tượng để cảm nhận vẻ đẹp bên ngoài. Người tù không hề lẻ loi.
– Bức tranh tràn ngập ánh sáng, nét vẽ chi tiết:
+ Tu hú: loài chim đặc trưng cho mùa hè. Hành động “gọi bầy” chứng tỏ chúng không hề lẻ loi, trái lại với người trong tù rất cô đơn.
+ Lúa chiêm đương chín, trái cây ngọt dần: đều hướng tới mùa thu hoạch.
+ Vườn râm rộn ràng tiếng ve -> âm thanh náo nhiệt.
+ Bắp vàng hạt, sân đầy nắng đào -> sắc màu rực rỡ, tươi sáng.
+ Màu của trời xanh rộng mở, không gian khoáng đạt.
+ Đỉnh điểm của sự khoáng đạt là đôi con diều sáo lộn nhào tự do trong không trung.
ð Tất cả những hình ảnh này đối nghịch với sự cô đơn của người tù.
-Mọi cảnh vật đều ở trạng thái phát triển -> trọn vẹn.
=>Bức tranh ngập tràn âm thanh được cảm nhận bởi một con người trẻ tuổi, đầy nhiệt huyết.
b. Khát vọng tự do mãnh liệt
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ơi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu
– Tác giả xuất hiện một cách trực tiếp.
– “Ta nghe” tác giả dùng thính giác để lắng nghe nhịp thở của thời gian.
Vườn râm dậy tiếng ve
-> hè dậy: Trước đó chỉ là nét vẽ còn giờ đây là sự khẳng định không khí ngập tràn sắc hè.
=>Tác động đến cảm xúc của nhà thơ.
-Động từ “đạp tan” thể hiện sự mạnh mẽ cuả tuổi trẻ ->khát vọng vượt thoát khỏi ngục tù.
– Biện pháp nhân hóa -> động lực ở bên trong ngày càng mạnh mẽ.
– Cảm xúc bộc lộ một cách tự phát, rất thật. -> khát vọng tự do.
– Con chim tu hú “cứ kêu” là vô tình nhưng vang vọng trong không gian bài thơ.
3. Tổng kết
Nội dung
– Bức tranh thiên nhiên vào hè Được miêu tả bằng thính giác và trí tưởng tượng của người tù.
->Vừa chi tiết, vừa nhiều cảm xúc
+ Mở ra ánh sáng tươi mới, gợi nhớ, ẩn chứa về tuổi trẻ.
– Bộc lộ trực tiếp tâm trạng, muốn vượt thoát khỏi
Nghệ thuật
– Nhan đề gợi ra thời điểm, từ đó bộc lộ cảm xúc trực tiếp của tác giả.
=> Bài thơ càng lúc càng có thêm sức hút.
– Thể thơ lục bát – quen về hình thức
– lạ về cấu tứ: tả tình, tả cảnh.
– Huy động được nhiều giác quan: thị giác, thính giác, vị giác -> sinh động.
– Sử dụng linh hoạt động từ, tính từ.
Đề 14 thi giữa kì 2 Văn 8 – Đề số 2
Đề bài
Câu 1:
Đọc kĩ những ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Ngữ liệu 1: Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu! (1)
(Dẫn theo Ngữ văn 8, tập 2, trang 19)
Ngữ liệu 2: Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà? (2)
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
(Dẫn theo Ngữ văn 8, tập 2, trang 37)
1. Những ngữ liệu trên được trích từ các văn bản nào? Điểm gặp gỡ trong hoàn cảnh sáng tác của các văn bản đó là gì?
2. Những hình ảnh nào của thiên nhiên đã tác động đến tâm trạng của nhân vật trữ tình trong mỗi đoạn thơ trên? Từ việc hiểu hai đoạn thơ và trải nghiệm của bản thân, hãy nói về ý nghĩa của thiên nhiên với đời sống tâm hồn con người. (Thể hiện bằng một đoạn văn không quá ½ trang giấy thi).
Câu 2:
1. Kể tên kèm thể loại của các văn bản nghị luận trung đại đã học.
2. Hồ Chí Minh đã từng viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quí báu của ta.” (Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Ngữ văn 7, tập 2, trang 24)
Lựa chọn hai văn bản nghị luận trung đại đã học để làm rõ truyền thống yêu nước của dân tộc Việt.
Lời giải chi tiết
Câu 1
1. Những ngữ liệu trên được trích từ các văn bản nào? Điểm gặp gỡ trong hoàn cảnh sáng tác của các văn bản đó là gì? |
Phương pháp: căn cứ nội dung các văn bản đã học
Cách giải:
– Văn bản:
+ Ngữ liệu 1: Khi con tu hú (Tố Hữu).
+ Ngữ liệu 2: Vọng nguyệt
– Ngắm trăng (Hồ Chí Minh)
– Điểm gặp gỡ trong hoàn cảnh sáng tác: cả hai bài thơ đều được ra đời lúc tác giả – người chiến sĩ cách mạng bị giam cầm nơi chốn ngục tù.
2. Những hình ảnh nào của thiên nhiên đã tác động đến tâm trạng của nhân vật trữ tình trong mỗi đoạn thơ trên? Từ việc hiểu hai đoạn thơ và trải nghiệm của bản thân, hãy nói về ý nghĩa của thiên nhiên với đời sống tâm hồn con người. (Thể hiện bằng một đoạn văn không quá ½ trang giấy thi). |
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
A. Yêu cầu về kĩ năng: học sinh có kĩ năng dựng đoạn, không tách xuống dòng, hành văn trôi chảy, mạch lạc, tránh mắc lỗi chính tả, phương thức nghị luận, trình bày theo phương pháp qui nạp, diễn dịch hay song hành…
B. Yêu cầu về kiến thức:
– Xây dựng được luận điểm cho đoạn văn, thấy được thiên nhiên có ý nghĩa to lớn với đời sống tâm hồn của con người. Dưới đây là một số gợi ý:
+ Thiên nhiên là một phần của cuộc sống. Đến với thiên nhiên, ngắm nhìn một sông, một vầng trăng, một bông hoa nở, lắng nghe một tiếng chim ca, tiếng suối chảy…ta như thấy sự kì diệu của cuộc sống, thấy được niềm vui, niềm hạnh phúc, thấy ta được yêu thương thật nhiều.
+ Cái đẹp của thiên nhiên có sức lay động. Trong những giây phút đắm mình cùng thiên nhiên ta sẽ suy ngẫm nhiều hơn, biết trân trọng hơn cuộc sống này.
Câu 2
1. Kể tên kèm thể loại của các văn bản nghị luận trung đại đã học. |
Phương pháp: căn cứ nội dung các văn bản đã học
Cách giải:
– Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn) – chiếu.
– Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) – hịch.
– Nước Đại Việt ta (Trích “Bình Ngô đại cáo”- Nguyễn Trãi) – cáo.
– Bàn luận về phép học (Nguyễn Thiếp) – tấu.
2. Hồ Chí Minh đã từng viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quí báu của ta.” (Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Ngữ văn 7, tập 2, trang 24) Lựa chọn hai văn bản nghị luận trung đại đã học để làm rõ truyền thống yêu nước của dân tộc Việt. |
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
a. Yêu cầu về kĩ năng
– Bài viết đảm bảo bố cục ba phần rõ ràng.
– Đáp ứng yêu cầu của kiểu bài nghị luận với phương pháp lập luận chủ yếu là chứng minh.
– Xác lập hệ thống luận diểm cụ thể, rõ ràng, có kĩ năng lựa chọn và phân tích dẫn chứng.
– Có kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự một cách hợp lí.
– Dùng từ, đặt câu chính xác, đúng ngữ pháp.
– Trình bày rõ ràng, văn viết mạch lạc.
b) Yêu cầu về kiến thức
– Học sinh cần có khả năng đọc đề, giải thích để từ đó thấy rằng tình cảm yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt chiều dài lịch sử văn học dân tộc. Tình cảm đó được thể hiện mãnh liệt trong những lời tâm huyết của những nhà lãnh đạo đất nước từ xa xưa. Ta có thể kể đến những văn bản nghị luận trung đại tiêu biểu như “Chiếu dời đô” của Lí Thái Tổ, “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, “Nước Đại Việt ta”- trích “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi, Bàn luận về phép học của Nguyễn Thiếp.
– Học sinh biết lựa chọn, phân tích những dẫn chứng tiêu biểu trong hai văn bản để làm sáng tỏ vấn đề:
+ Chiếu dời đô ra đời khi Lí Thái Tổ mới lên ngôi. Nhà vua mong muốn có một kinh đô to rộng để có thể phát triển đất nước. Đó là lí do vì sao ông đã phê phán và chỉ ra việc đóng đô ở vùng Hoa Lư đã không còn phù hợp nữa: “Cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không được lâu bền, số phận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích nghi”. Lí Công Uẩn bày tỏ cả tấm lòng mình: “Trẫm rất đau xót về việc đó”. Bởi tấm lòng đau đáu nghĩ đến một mảnh đất thiêng có thể phù trợ cho việc phát triển đất nước, nhà vua đã nhìn ra thế đất của thành Đại La. Đó là nơi có vị thế thuận lợi về nhiều mặt có thể tính kế muôn đời. Tình cảm của một ông vua luôn hướng về vận mệnh, sự tồn vong của giang sơn xã tắc là một biểu hiện sâu sắc của lòng yêu nước.
+ Trong “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, tấm lòng yêu nước được thể hiện trực tiếp qua nhiều phương diện.Tác giả lột tả sự ngang ngược và tội ác của giặc. Bộ mặt của quân giặc được phơi bày đồng thời tác giả cũng bày tỏ thái độ căm thù, khinh bỉ cực độ của mình đối với bọn chúng. Qua bài hịch này, hình tượng người anh hùng yêu nước, căm thù giặc, sẵn sàng xả thân vì đất nước được khắc hoạ rõ nét. Những lời tâm huyết, gan ruột của vị tướng có sức lay động mạnh mẽ, truyền cho tướng sĩ tinh thần yêu nước nồng nàn, lòng căm thù giặc sục sôi và một thái độ xả thân, chấp nhận hi sinh vì non sông xã tắc. Chẳng những vậy, tấm lòng yêu nước của vị đại tướng đáng kính còn được thể hiện sâu đậm qua tấm lòng của một chủ tướng đối với binh lính của mình: yêu thương nhưng cũng rất nghiêm khắc.
+ Nước Đại Việt ta: Nguyễn Trãi đã khẳng định rằng, nhiệm vụ thiêng liêng, cao cả nhất của quân đội là “lo trừ bạo” cho an dân, bình thiên hạ. Tư tưởng ấy chi có thể có ở một con người yêu nước vĩ đại. Nguyễn Trãi có một lòng yêu nước, lòng tự tôn dân tộc sâu sắc khi khẳng định chủ quyền dân tộc trên nhiều phương diện: văn hiến, lãnh thổ, lịch sử các triều đại, phong tục tập quán, người tài. Lòng yêu nước còn thể hiện ở niềm tự hào trước những chiến thắng vẻ vang của cha ông và quyết tâm bảo vệ chủ quyền đất nước.
+ Bàn luận về phép học: lòng yêu nước thể hiện ở thái độ coi trọng người tài, coi trọng việc giáo dục để từ đó thể xây dựng một đất nước thái bình, phồn thịnh. “Đạo học thành thì người tốt nhiều, người tốt nhiều thì triều đình ngay ngắn mà thiên hạ thịnh trị”.
– Lòng yêu nước được biểu hiện rất đa dạng, nhiều vẻ khác nhau song cùng gặp gỡ ở mong muốn đất nước yên bình, phát triển bền vững, thịnh vượng.
Đề 15 thi giữa kì 2 Văn 8
Đề bài
Câu 1:
Đọc kĩ đoạn văn và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thể rồng cuộn hổ ngồi, Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú, tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chộn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?”
(Trích Chiếu dời đô, Ngữ văn 8, tập 2)
a. Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
b. Nội dung chính của đoạn trích là gì?
c. Tìm câu chủ đề của đoạn.
d. Chiếu là thể văn thuần mệnh lệnh, song trong đoạn trích trên sắc thái bàn bạc lại được thể hiện khá rõ. Chỉ ra câu văn thể hiện điều đó và cho biết ý nghĩa.
Câu 2:
Hãy nói không với tệ nạn ma túy.
Lời giải chi tiết
Câu 1
a. Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học
Cách giải:
– Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
b. Nội dung chính của đoạn trích là gì?
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
– Nội dung: Những thuận lợi của thành Đại La khi làm kinh độ và khẳng định không còn nơi nào xứng đáng hơn nữa.
c. Tìm câu chủ đề của đoạn.
Phương pháp: phân tích
Cách giải:
– Câu chủ đề: Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chộn hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
d. Chiếu là thể văn thuần mệnh lệnh, song trong đoạn trích trên sắc thái bàn bạc lại được thể hiện khá rõ. Chỉ ra câu văn thể hiện điều đó và cho biết ý nghĩa. |
Phương pháp: căn cứ bài Hành động nói
Cách giải:
– Câu văn: Các khanh nghĩ thế nào?
– Ý nghĩa: Cách kết thúc như vậy làm tăng tính chất đối thoại, tạo nên sự đồng cảm giữa mệnh lệnh của vua với quần thần.
Câu 2
Hãy nói không với tệ nạn ma túy. |
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
* Yêu cầu chung:
– Xác định đúng kiểu bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, cân đối.
– Xác định đúng đề tài nghị luận
– Trình bày sạch sẽ, mạch lạc, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu, ngữ pháp
* Yêu cầu cụ thể:
1.Mở bài
– Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Ma túy là vấn đề nhức nhối của cả loài người. Nó hủy hoại sức khỏe con người và là nguyên nhân dẫn đến nhiều loại tội phạm nguy hiểm.
2.Thân bài
* Giải thích: Ma túy là gì? Là loại thuốc kích thích gây hưng phấn, nó khiến con người phải phụ thuộc vào nó và trở thành nghiện.
* Khẳng định, chứng minh
– Với người nghiện:
+ Nó làm cơ thể người nghiện mệt mỏi, yếu đuối, cơ thể suy giảm mọi chức năng. Nếu thiếu thuốc có lên cơn co giật.
+ Không có khả năng lao động vì sức sức khỏe cơ bắp và thần kinh bị suy giảm.
+ Tiêu tốn nhiều tiền của vì nhu cầu thuốc ngày càng lớn trong khi người nghiện không kiếm ra tiền.
+ Khi không có khả năng kinh tế, người nghiện sẽ chuyển sang chích, làm nát mạch máu khiến sức khỏe suy giảm nhanh chóng, nguy cơ tử vong cao.
+ Ma túy gắn liền với AIDS, một bệnh chết người chưa có truốc đặc trị.
– Với gia đình có người nghiện:
+ Kinh tế kiệt quệ vì tiêu tốn nhiều tiền của cho người nghiện
+ Gia đình tan vỡ hạnh phúc vì không làm ra tiền của mà còn phải chi nhiều cho việc hút hít của người nghiện.
– Với xã hội:
+ Lực lượng lao động bị ảnh hưởng khi xã hội có nhiều người nghiện.
+ Kinh tế xã hội suy giảm.
+ Ma túy là sự bắt nguồn của nhiều loại tội phạm nguy hiểm: trộm cắp, cướp của, giết người ….
– Với thế hệ trẻ: ma túy đặc biệt nguy hiểm vì thế hệ trẻ là tương lai của đất nước, là lực lượng lao động chính của xã hội, là đối tượng nhạy cảm với tệ nạn xã hội, dễ bị lôi kéo.
* Liên hệ, mở rộng
– Hiểu rõ tác hại và sự nguy hiểm của ma túy để phòng tránh.
– Không giao du với những người nghiện ma túy.
– Cảnh giác, đề phòng với sự lôi kéo, rủ rê của những kẻ xấu
– Dứt khoát không dùng thử dù chỉ một lần
– Có lối sống lành mạnh, học tập và rèn luyện sức khỏe để không có cơ hội cho ma túy tiếp cận.
– Khẳng định lại vấn đề: Vì sự nguy hiểm của ma túy nên hãy tránh loại độc dược này. Tránh xa ma túy là bạn đã góp phần làm cho xã hội ngày một tươi đẹp hơn.
Đề 16 thi giữa kì 2 Văn 8
Câu 1:
a. Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán.
b. Chỉ ra những câu cản thán trong đoạn văn và giải thích vì sao các câu đó là câu cảm thán.
“Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự nổi với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.”
(Sống chết mặc bay – Phạm Duy Tốn)
Câu 2:
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) bàn về ý nghĩa của tính trung thực.
Câu 3:
Kết thúc bài thơ Quê hương, nhà thơ Tế Hanh viết:
Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhới
Màu nước xanh cá bạc chiếc buồm vôi
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá.
Tình yêu quê hương trong xa cách, là nỗi nhớ khôn nguôi những hình ảnh quen thuộc của làng chài ven biển miền Trung. Còn tình yêu quê hương trong em là gì? Hãy viết bài văn nghị luận về tình yêu quê hương đất nước của giới trẻ ngày nay.
Lời giải chi tiết
Câu 1
a. Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán. b. Chỉ ra những câu cản thán trong đoạn văn và giải thích vì sao các câu đó là câu cảm thán. |
Phương pháp: căn cứ bài Câu cảm thán
Cách giải:
a.
*Đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán
Câu cảm thán là câu có chứa các từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ôi, trời ơi, biết bao, biết chừng nào, dùng để bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người nói (người viết); xuất hiện trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương.
* Khi viết câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.
b. Câu cảm thán: Than ôi! Lo thay! Nguy thay!
– Các câu trên là câu cảm thán vì chúng chứa các từ ngữ cảm thán: than ôi, thay và kết thúc câu bằng dấu chấm than.
Câu 2
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) bàn về ý nghĩa của tính trung thực. |
Phương pháp: phân tích, giải thích, bàn luận, …
Cách giải:
1. Mở đoạn: Trung thực là một đức tính tốt cần có trong mỗi con người.
2. Phát triển đoạn: Ý nghĩa của đức tính trung thực:
+ Trung thực: là thật thà, thành thật, không nói dối, không che giấu những thói xấu.
+ Trung thực giúp con người nâng cao phẩm giá, khiến cho các mối quan hệ thêm bền chật, khăng khít và tạo được sự tin tưởng lẫn nhau.
+ Người trung thực luôn khiến cho mọi người có cái nhìn thiện cảm, tin yêu và kính trọng.
+ Người có lòng trung thực sẽ dễ thành công trong mọi việc. Người không trung thực luôn bị mọi người xa lánh.
+ Trung thực là đức tính cần có của mỗi người.
(Dẫn chứng: Học sinh có thể chọn 1- 2 dẫn chứng tiêu biểu để minh họa).
3. Kết đoạn: Mỗi người cần có ý thức tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi kiến thức để xây dựng cho mình đức tính trung thực từ những việc làm nhỏ nhất.
Câu 3
Kết thúc bài thơ Quê hương, nhà thơ Tế Hanh viết: Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhới Màu nước xanh cá bạc chiếc buồm vôi Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá. Tình yêu quê hương trong xa cách, là nỗi nhớ khôn nguôi những hình ảnh quen thuộc của làng chài ven biển miền Trung. Còn tình yêu quê hương trong em là gì? Hãy viết bài văn nghị luận về tình yêu quê hương đất nước của giới trẻ ngày nay. |
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
* Yêu cầu chung:
– Xác định đúng kiểu bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, cân đối.
– Xác định đúng đề tài nghị luận
– Trình bày sạch sẽ, mạch lạc, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu, ngữ pháp
* Yêu cầu cụ thể:
1. Mở bài: Giới thiệu chung
2. Thân bài
– Giải thích quan niệm về quê hương đất nước (quê hương đất nước là nơi mình được sinh ra và lớn lên, nơi được hấp thụ nhưng tinh hoa của dân tộc, …)
– Biểu hiện tình yêu quê hương đất nước:
+ Nhỏ thì đó là tình yêu những gì thân thuộc nhất với mình: ngôi nhà, dòng sông, …
+ Lớn hơn là tình yêu quê hương, xứ sở
+…
– Trách nhiệm bản thân:
+ Nỗ lực học tập không ngừng
+ Có mục tiêu, phương hướng phấn đâu rõ ràng: phục vụ quê hương, đất nước.
3. Kết bài: Tổng kết vấn đề
Đề 17 thi giữa kì 2 Văn 8
Phần I. Đọc – Hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
” … Khi trời trong gió nhẹ sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang”
(Ngữ văn 8, tập 2, NXBGD)
1. Đoạn thơ trên được trích trong văn bản nào?
2. Ai là tác giả của đoạn thơ đó.
3. Nội dung chính của đoạn văn là gì?
4. Câu thơ “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó.
5. Xét về cấu tạo ngữ pháp, từ ” mạnh mẽ ” thuộc từ gì?
6. Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn sau: “Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá”.
7. Viết đoạn văn từ 5-7 câu, nêu suy nghĩ của em về vai trò của quê hương đối với cuộc đời của mỗi con người?
Phần II. Làm văn
Hãy nói không với tệ nạn xã hội
Lời giải chi tiết
Phần I
1. Đoạn thơ trên được trích trong văn bản nào?
Phương pháp: căn cứ bài Quê hương
Cách giải:
– Tác phẩm: Quê hương
2. Ai là tác giả của đoạn thơ đó.
Phương pháp: căn cứ bài Quê hương
Cách giải:
– Tác giả: Tế Hanh
3. Nội dung chính của đoạn văn là gì?
Phương pháp: căn cứ đoạn trích
Cách giải:
– Nội dung: miêu tả cảnh dân chài ra khơi đánh cá.
4. Câu thơ “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó. |
Phương pháp: căn cứ các biện pháp tu từ đã học
Cách giải:
– Biện pháp so sánh
– Tác dụng:
+ Làm nổi bật vẻ đẹp khỏe khoắn của con thuyền khi ra khơi.
+ Làm cho câu thơ trở nên sinh động, hấp dẫn.
+ Thấy được tài quan sát, trí tưởng tượng phong phú của tác giả.
5. Xét về cấu tạo ngữ pháp, từ ” mạnh mẽ ” thuộc từ gì? |
Phương pháp: căn cứ bài Từ láy
Cách giải:
– Từ láy
6. Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn sau: “Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá”. |
Phương pháp: căn cứ các thành phần chính trong câu
Cách giải:
– Chủ ngữ: dân trai tráng
– Vị ngữ: bơi thuyền đi đánh cá
7. Viết đoạn văn từ 5-7 câu, nêu suy nghĩ của em về vai trò của quê hương đối với cuộc đời của mỗi con người? |
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
* Yêu cầu về kĩ năng: Viết thành đoạn văn, đủ số câu; Diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi dung từ, đặt câu, chính tả.
* Yêu cầu về kiến thức
– Quê hương có vai trò quan trọng với con người bởi:
+ Quê hương là cái nôi con người được sinh ra và lớn lên
+ Quê hương là nơi có những người thân yêu
+ Đây là nơi in dấu những kỉ niệm tuổi thơ
– Phê phán những kẻ thờ ơ, phản bội quê hương
– Liên hệ bản thân.
Phần II
Hãy nói không với tệ nạn xã hội |
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
* Yêu cầu chung:
– Xác định đúng kiểu bài văn nghị luận, bố cục rõ rang, cân đối.
– Xác định đúng đề tài nghị luận
– Trình bày sạch sẽ, mạch lạc, không mắc lỗi dung từ, đặt câu, ngữ pháp
* Yêu cầu cụ thể:
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận
2. Thân bài
a. Giải thích thuật ngữ
– Tệ nạn xã hội: Tệ nạn xã hội là những hành vi sai trái, không đúng với chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức, pháp luật, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến xã hội. Tệ nạn xã hội là mối nguy hiểm, phá vỡ hệ thống xã hội văn minh, tiến bộ, lành mạnh. Các tệ xã hội thường gặp là: tệ nạn ma tuý, mại dâm, đua xe trái phép… và trong đó ma túy là hiện tượng đáng lo ngại nhất, không chỉ cho nước ta mà còn cho cả thế giới.
– Ma tuý: là một chất gây nghiện có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp, khi ngấm vào cơ thể con người, nó sẽ làm thay đổi trạng thái, ý thức, trí tuệ và tâm trạng của người đó, khiến ngưòi sử dụng có cảm giác lâng lâng, không tự chủ được mọi hành vi hoạt động của mình, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.
– Ma tuý tồn tại ở rất nhiều dạng như hồng phiến, bạch phiến, thuốc lắc … dưới nhiều hình thức tinh vi khác nhau như uống, chích, …
b. Nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy
– Do bản thân không làm chủ, không có ý chí kiên cường vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
– Do bị bạn bè xấu dụ dỗ.
– Sống trong môi trường không lành mạnh, có người nghiện hút, dễ sa đà vào con đường nghiện ngập.
c. Làm rõ tác hại của ma tuý
* Đối với cá nhân người nghiện:
– Gây suy giảm hệ miễm dịch, giảm khả năng đề kháng làm cho người bệnh dễ mắc các bệnh khác.
– Ma tuý chính là con đường dẫn đến căn bệnh thế kỉ HIV/AIDS.
– Người nghiện ma tuý sức khoẻ yếu dần, không có khả năng lao động, trở thành gánh nặng cho gia đình, xã hội.
– Nghiện ma tuý khiến cho con người u mê, tăm tối; từ người khoẻ mạnh trở nên bệnh tật, từ đứa con ngoan trong gia đình trở nên hư hỏng, từ công dân tốt của xã hội trở thành đối tượng cho luật pháp. Khi đói thuốc, con nghiện sẽ làm bất cứ điều gì kể cả tội ác: cướp giật, trộm cắp, giết người…
* Đối với gia đình
– Làm cho kinh tế gia đình suy sụp.
– Làm tan vỡ hạnh phúc gia đình …
* Đối với xã hội
– Là một trong những nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội khác như trộm cắp, cướp giật, mại dâm … làm cho an ninh xã hội bất ổn.
– Làm hao tiền tốn của của quốc gia (do phải phòng chống, lập trại cai nghiện, …)
– Làm suy giảm giống nòi …
d. Biện pháp
– Có kiến thức về tác hại, cách phòng trách ma tuý, từ đó tuyên truyền cho mọi người về tác hại của nó.
– Hãy tránh xa ma tuý bằng mọi cách, mọi người nên có lối sống lành mạnh, trong sạch, luôn tỉnh táo, đủ bản lĩnh để chống lại mọi thử thách, cám dỗ của xã hội.
– Nhà nước cần phải có những hình thức xử phạt nghiêm khắc, triệt để đối với những hành vi tàng trữ, buôn bán vận chuyển trái phép ma tuý.
– Đồng thời cũng phải đưa những người nghiện vào trường cai nghiện, tạo công ăn việc làm cho họ, tránh những cảnh ” nhàn cư vi bất thiện”, giúp họ nhanh chóng hoà nhập với cuộc sống cộng đồng, không xa lánh, kì thị họ.
– Tham gia các hoạt động truyền thống tệ nạn xã hội …
3. Kết bài Rút ra kết luận: ma túy kinh khủng là thế nên mỗi chúng ta phải biết tự bảo vệ mình, tránh xa những tệ nạn xã hội, tránh xa ma túy.
Để lại một phản hồi