✅ 40 Đề thi Tiếng Việt lớp 4 giữa học kì 1 (Có đáp án) ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐️

5/5 - (1 bình chọn)

Mục Lục

Đề 1 kiểm tra Tiếng Việt giữa học kì 1 lớp 4

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm) – Thời gian 35 phút

ĐỒNG TIỀN VÀNG

Một hôm vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp một cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng:

– Rất tiếc là tôi không có xu lẻ.

– Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả ông ngay.

Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự:

– Thật chứ ?

– Thưa ông, cháu không phải là một đứa bé xấu.

Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu một đồng tiền vàng.

Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nỗi buồn:

– Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô-be cháu một đồng tiền vàng không ạ ?

Tôi khẽ gật đầu. Cậu bé tiếp:

– Thưa ông, đây là tiền thừa của ông. Anh Rô-be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy đã bị xe tông, gãy chân, đang phải nằm ở nhà.

Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong cậu bé nghèo.

Theo Truyện khuyết danh nước Anh

Câu 1 (0,5 điểm): Cậu bé Rô-be làm nghề gì?

A. Làm nghề bán báo.
B. Làm nghề bán diêm.
C. Làm nghề đánh giày.

Câu 2 (1 điểm): Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của Rô-be điền tiếp vào chỗ chấm

Cậu bé Rô-be ăn mặc…………………………………………………………………..

Câu 3 (0,5 điểm): Qua ngoại hình của Rô-be, em có nhận xét gì về hoàn cảnh của cậu ấy

A. Gia đình Rô-be giàu có.
B. Gia đình Rô-be đủ ăn.
C. Gia đình Rô-be nghèo khổ.

Câu 4 (1 điểm): Dựa vào nội dung bài đọc: đúng ghi Đ, sai ghi S vào ô trống.

Thông tinTrả lời
a. Nhân vật “tôi” trong câu chuyện đã lưỡng lự và không tin tưởng cậu bé Rô-be.
b. Nhân vật “tôi” trong câu chuyện đã tin và giao cho cậu bé Rô-be một đồng tiền vàng.
c. Rô-be không quay lại ngay để trả tiền thừa cho người mua diêm vì Rô-be đang rất cần tiền.
d. Rô-be không quay lại ngay để trả tiền thừa cho người mua diêm vì Rô-be bị xe tông, gãy chân.

Câu 5 (0,5 điểm): Qua hành động trả lại tiền thừa cho khách, em thấy cậu bé Rô-be có điểm gì đáng quý ?

……………………………………………………………………………………….……………………

……………………………………………………………………………………….……………………

……………………………………………………………………………………….……………………

Câu 6 (0,5 điểm): Nếu em là người khách mua diêm của cậu bé Rô-be trong câu chuyện này, em sẽ làm gì khi biết tin cậu bé bị xe tông, gãy chân đang nằm ở nhà?

……………………………………………………………………………………….……………………

……………………………………………………………………………………….……………………

……………………………………………………………………………………….……………………

Câu 7 (0,5 điểm): Tiếng ông gồm những bộ phận cấu tạo nào?

A. Chỉ có vần
B. Chỉ có vần và thanh
C. Chỉ có âm đầu và vần

Câu 8 (0,5 điểm): Thành ngữ, tục ngữ nào dưới đây đúng với điều Rô-be đã làm?

A. Thẳng như ruột ngựa.
C. Cây ngay không sợ chết đứng.
B. Thuốc đắng dã tật.
D. Đói cho sạch, rách cho thơm.

Câu 9 (1 điểm):

Gạch dưới động từ có trong câu sau:

Mùa xuân, cây cối đâm chồi, nảy lộc, trăm hoa đua nở, chim chóc hót ríu rít.

Câu 10 (1 điểm): Tìm 1 từ cùng nghĩa với trung thực và đặt câu với từ vừa tìm được.

……………………………………………………………………………………….……………………

……………………………………………………………………………………….……………………

……………………………………………………………………………………….……………………

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

I. Chính tả (2 điểm) Thời gian: 15 phút

Nghe – viết: Những hạt thóc giống ( Từ Lúc ấy => ông vua hiền minh.) sách HDH Tiếng Việt 4 – Tập 1 – Trang 53)

II. Tập làm văn (8 điểm) Thời gian: 35 phút

Hãy viết thư cho một người bạn để thăm hỏi và kể cho bạn nghe tình hình của lớp, trường em hiện nay.

Đáp án đề kiểm tra Tiếng Việt giữa học kì 1 lớp 4

Câu 1: (M1 – 0.5 đ) Đáp án B

Câu 2: (M1 – 1đ) Cậu bé Rô-be ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao

Câu 3: (M2 – 0.5đ) Đáp án C

Câu 4: (M2 – 1đ) a. S b. Đ c. S d. Đ

Câu 5: (M4 – 0.5đ) Học sinh có thể trả lời: Qua hành động trả lại tiền thừa cho khách, em thấy cậu bé Rô-be là người thật thà, tự trọng…

Câu 6 (M4 – 0.5đ) HS trả lời theo ý kiến riêng:

Có thể trả lời: Em sẽ đến thăm, động viên cậu bé. Nếu gia đình đồng ý em sẽ giúp đỡ đưa cậu bé đến bệnh viện để chữa trị…

Câu 7: (M1 – 0.5đ) Đáp án B

Câu 8: (M3 – 0.5đ) Đáp án D

Câu 9: (M3 – 1đ)

Mùa xuân, cây cối đâm chồi, nảy lộc, trăm hoa đua nở, chim chóc hót ríu rít.

Câu 10: (M3 – 1đ) Tìm đúng từ được 0,5 điểm

Ví dụ: thật thà (ngay thật, thẳng thắn,…)

Đặt câu đúng được 0,5 điểm

CHÍNH TẢ (2 điểm)

* Hướng dẫn chấm:

– Viết đúng chính tả, tốc độ viết đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 2 điểm

(Mỗi lỗi chính tả trừ 0,2 điểm)

TẬP LÀM VĂN (8 điểm)

Học sinh viết được bức thư đúng yêu cầu, đúng thể thức (đủ 3 phần: Đầu thư, phần chính thư, cuối thư). Viết câu gãy gọn, đủ ý, diễn đạt rõ nghĩa, lời lẽ chân thành.

– Phần đầu thư: 1.5 điểm;

– Phần chính bức thư: 5 điểm (Nội dung: 2 điểm; Kĩ năng: 2 điểm; Cảm xúc: 1 điểm);

– Phần cuối thư: 1.5 điểm;

GIA SƯ VĂN

Mọi chi tiết liên hệ với chúng tôi :
TRUNG TÂM GIA SƯ TÂM TÀI ĐỨC
Các số điện thoại tư vấn cho Phụ Huynh :
Điện Thoại : 091 62 65 673 hoặc 01634 136 810
Các số điện thoại tư vấn cho Gia sư :
Điện thoại : 0902 968 024 hoặc 0908 290 601

Đề 2 thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

TRƯỜNG TH…..KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Môn: Tiếng Việt (Đọc) – KHỐI 4
Thời gian : 35 phút
Năm học : …

1. Đọc hiểu văn bản (4 điểm)

Cho bài văn sau:

Về thăm bà

Thanh bước lên thềm, nhìn vào trong nhà. Cảnh tượng gian nhà cũ không có gì thay đổi. Sự yên lặng làm Thanh mãi mới cất được tiếng gõi khẽ:

– Bà ơi!

Thanh bước xuống dưới giàn thiên lý. Có tiếng người đi, rồi bà, mái tóc bạc phơ, chống gậy trúc ở ngoài vườn vào. Thanh cảm động và mừng rỡ, chạy lại gần.

Cháu đã về đấy ư?

Bà ngừng nhai trầu, đôi mắt hiền từ dưới làn tóc trắng nhìn cháu, âu yếm và mến thương:

– Đi vào trong nhà kẻo nắng, cháu!

Thanh đi, người thẳng, mạnh, cạnh bà lưng đã còng. Tuy vậy, Thanh cảm thấy chính bà che chở cho mình cũng như những ngày còn nhỏ.

– Cháu đã ăn cơm chưa?

– Dạ chưa.Cháu xuống tàu về đây ngay. Nhưng cháu không thấy đói.

Bà nhìn cháu, giục:

– Cháu rửa mặt đi, rồi nghỉ kẻo mệt!

Thanh đến bên bể múc nước vào thau rửa mặt. Nước mát rượi và Thanh cúi nhìn bóng mình trong lòng bể với những mảnh trời xanh.

Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy thanh thản và bình yên như thế. Căn nhà, thửa vườn này như một nơi mát mẻ và hiền lành. Ở đấy, lúc nào bà cũng sẵn sàng chờ đợi để mến yêu Thanh.

(Theo Thạch Lam – Tiếng Việt 4 tập 1 năm 1998)

Câu 1: Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Không gian trong ngôi nhà của bà khi Thanh trở về như thế nào? M1

a. Ồn ào.
b. Nhộn nhịp.
c. Yên lặng.
d. Mát mẻ.

Câu 2: Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

Dòng nào dưới đây cho thấy bà của Thanh đã già? M1

a. Tóc bạc phơ, miệng nhai trầu, đôi mắt hiền từ.
b. Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, lưng đã còng.
c. Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, đôi mắt hiền từ.
d. Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, miệng nhai trầu.

Câu 3: Tìm những từ ngữ thích hợp điền chỗ chấm M2

Thanh cảm thấy …………………………………………… khi trở về ngôi nhà của bà.

Câu 4: Vì sao Thanh đã khôn lớn rồi mà vẫn “cảm thấy chính bà che chở cho mình cũng như những ngày còn nhỏ”? M 3

Câu 5: Nếu em là Thanh, em sẽ nói gì với bà? (Viết 4 – 5 câu) M4

2. Kiến thức Tiếng Việt (3 điểm)

* Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:

Câu 6: Trong từ bình yên, tiếng yên gồm những bộ phận nào cấu tạo thành? M1

a. Âm đầu và vần.
b. Âm đầu và thanh.
c. Vần và thanh.
d. Âm đầu và âm cuối.

Câu 7: Dòng nào sau đây chỉ có từ láy? M2

a. che chở, thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng.
b. tóc trắng, thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng.
c. che chở, thuở vườn, mát mẻ, sẵn sàng.
d. che chở, thanh thản, âu yếm, sẵn sàng.

Câu 8: Trong câu “Thanh đến bên bể múc nước vào thau rửa mặt.” M2

a. Có 1 động từ (đó là……………………………………….)
b. Có 2 động từ (đó là……………………………………….)
c. Có 3 động từ (đó là……………………………………….)
d. Có 4 động từ (đó là……………………………………….)

Câu 9: Gạch chân dưới từ ngữ có nghĩa của tiếng tiên khác với nghĩ của tiếng tiên trong từ đầu tiên: M2

tiên tiến, trước tiên, thần tiên, tiên phong, cõi tiên, tiên quyết..

Câu 10: Khi trình bày câu nói của một nhân vật, ta có thể kết hợp với những dấu nào? Hãy lấy ví dụ cho mỗi trường hợp đó. M3

Đáp án đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

I. Đọc thành tiếng (3 điểm)

II. Đọc hiểu văn bản và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)

Đáp án Hướng dẫn chấm Điểm

1. Đọc hiểu văn bản

Câu 1: Khoanh c

Câu 2: Khoanh b

Câu 3:

được bà che chở, thanh thản, bình yên

Câu 4:

Vì Thanh sống với bà từ nhỏ, luôn yêu mến, tin cậy bà và được bà săn sóc, yêu thương.

Câu 5: Học sinh có thể viết”

Bà ơi, cháu rất nhớ và thương bà. Bà ở nhà một mình chắc là rất buồn. Cháu sẽ thường xuyên về thăm bà. Bà phải sống thật khỏe mạnh, sống lâu trăm tuổi bà nhé.

2. Kiến thức tiếng Việt

Câu 6: Khoanh c

Câu 7: Khoanh a

Câu 8: Khoanh c (đó là đến, múc, rửa)

Câu 9: tiên tiến, trước tiên, thần tiên, tiên phong, cõi tiên, tiên quyết.

Câu 10:

Khi trình bày câu nói của một nhân vật, ta có thể kết hợp với dấu hai chấm và dấu ngoặc kép hoặc dấu hai chấm và dấu gạch ngang đầu dòng.

Ví dụ:

Cách 1: Bà tiên nói: “Con thật hiếu thảo.”

Cách 2: Bà tiên nói:

– Con thật hiếu thảo.

Câu 1: Khoanh đúng

Câu 2: Khoanh đúng

Câu 3: Điền đúng

 

Câu 4:

– Nếu có ý đúng, có thể ghi điểm theo các mức 0,75 – 0,5 – 0,25 điểm

Câu 5:

– Nếu có ý đúng, có thể ghi điểm theo các mức 1,25- 1 -0,75 – 0,5 – 0,25 điểm

 

Câu 6: Khoanh đúng

Câu 7: Khoanh đúng

Câu 8:

Khoanh đúng

Điền đúng

Câu 9:

Gạch chân đúng 1 từ

Câu 10:

– Trả lời đúng

 

– Tìm ví dụ đúng và đủ hai cách

4 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

 

 

1 điểm

 

1, 5 điểm

 

3 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

0,25 điểm

0,25 điểm

0,5 điểm

0,25 điểm

1 điểm

0,5 điểm

 

 

 

0,5 điểm

Đề 3 kiểm tra giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng (5 điểm): GV kiểm tra đọc từng em.

II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm): Thời gian: 30 phút

ĐIỀU MONG ƯỚC KÌ DIỆU

Đêm hè nóng nực, hai chị em ngồi hóng mát, giữa màn đêm lúc ấy bỗng có một ngôi sao vụt sáng, rạch qua bầu trời như một nhát kiếm chói lòa. Cậu em giật áo chị và nói:

– Chị ơi, em nghe người ta nói khi thấy sao đổi ngôi, mình mong ước điều gì thì hãy nói lên điều ước ấy. Thế nào cũng linh nghiệm!

Cô bé quay lại dịu dàng hỏi:

– Thế em muốn ước gì?

Nhớ đến bố con ông lão diễn trò ủ rũ bên đường hồi chiều, cậu em thủ thỉ:

– Ước gì… giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật. Cô chị bèn cầm lấy tay em và nói với giọng đầy cảm động:

– À, chị bảo điều này …

– Gì ạ?

– À … à … không có gì. Chị chỉ nghĩ … ông cụ chắc cần tiền lắm!

Trong trí óc non nớt của cô bé bỗng hiện lên hình ảnh con lợn đất đựng tiền tiết kiệm cô để dành từ một năm nay trong góc tủ. Cô bé muốn dành cho bố con ông lão và cả em mình một niềm vui bất ngờ.

Theo Hồ Phước Quả

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài.

Câu 1: Khi thấy sao đổi ngôi, cậu em đã làm gì?

A. Ngồi hóng mát và giật mình sợ hãi

B. Ngồi hóng mát và thích thú reo lên

C. Giật áo chị, nói với chị điều mình được nghe người ta nói

Câu 2: Cậu bé ước điều gì? Tại sao?

A. Được đi diễn trò vì cậu muốn có tiền giúp đỡ bố con ông lão bớt nghèo khổ

B. Giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật, vì thương bố con ông

C. Ước bố con ông lão giàu có, vì cậu muốn mọi người đều giàu có

Câu 3: Cô chị đã nghĩ gì trước ước muốn của cậu em trai?

A. Dùng món tiền tiết kiệm của cô để giúp ông lão

B. Tìm cách giúp em trai mình đạt được ước muốn

C. Cảm động trước ước muốn giấy biến thành tiền thật

Câu 4: Theo em, hai chị em trong câu chuyện có phẩm chất gì đáng quý?

A. Thích xem sao đổi ngôi, tin vào những điều kì diệu

B. Thương người, biết mang lại niềm vui cho người khác

C. Tiết kiệm, biết dành dụm để có một khoản tiền

Câu 5: Thành ngữ, tục ngữ nào dưới đây nêu đúng tình cảm và suy nghĩ của hai chị em trong câu chuyện?

A. Thương người như thể thương thân

B. Bán anh em xa, mua láng giềng gần

C. Một giọt máu đào hơn ao nước lã

Câu 6: Các dấu hai chấm được dùng trong câu chuyện có tác dụng gì?

A. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời giải thích cho bộ phận đứng trước

B. Có tác dụng liệt kê các sự vật có trong câu

C. Báo hiệu câu đứng sau là lời nói của một nhân vật

Câu 7: Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?

A. Dịu dàng, chói lòa, ủ rũ, nóng nực, lúng túng, non nớt

B. Ủ rũ, năm nay, thủ thỉ, lúng túng, đổi ngôi

C. Dịu dàng, ủ rũ, thủ thỉ, lúng túng, non nớt

Câu 8: Trong câu: “Ước gì… giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật.” có mấy danh từ là:

A. Hai danh từ. Đó là:…………………………………………………………………..

B. Ba danh từ. Đó là:…………………………………………………………………..

C. Bốn danh từ. Đó là:…………………………………………………………………..

Câu 9: Câu: “Cô bé muốn dành cho bố con ông lão và cả em mình một niềm vui bất ngờ.” thuộc mẫu câu?

A. Ai – làm gì?

B. Ai – thế nào?

C. Ai – là gì?

Câu 10: Dựa vào nội dung bài đọc, hãy viết một câu theo mẫu Ai – là gì? nói về cậu bé hoặc cô chị trong câu chuyện?

B. KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả (5 điểm – 15 phút)

GV đọc cho HS viết bài

Trung thu độc lập

Đêm nay, anh đứng gác ở trại. Trăng ngàn và gió núi bao la khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu và nghĩ tới các em. Trăng đêm nay soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em. Trăng sáng mùa thu vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng, nơi quê hương thân thiết của các em…

Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai…..

II. Tập làm văn (5 điểm – 35 phút)

Em hãy viết một bức thư gửi thầy cô giáo cũ của em để chúc mừng cô nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11 và kể cho thầy cô nghe về tình hình trường lớp của em.

Đáp án và hướng dẫn chấm đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt

A. PHẦN ĐỌC

I. Đọc thành tiếng (5 điểm)

– GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS.

– Nội dung kiểm tra: HS đọc đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở lớp 4 từ tuần1 đến tuần 9 khoảng 90 tiếng/ phút; sau đó trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài đọc do GV nêu.

– GV đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

+ Đọc đúng tiếng, đúng từ (1 điểm).

. Đọc sai 2- 4 tiếng (0,5 điểm).

. Đọc sai 5 tiếng trở nên (0 điểm).

+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (1 điểm).

. Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ cho (0,5 điểm).

. Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên cho (0 điểm).

+ Giọng đọc có biểu cảm cho (1 điểm).

. Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm cho (0,5 điểm).

. Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm cho (0 điểm).

+ Tốc độ đạt yêu cầu (không quá 1 phút) (1 điểm).

. Đọc quá 1- 2 phút cho (0,5 điểm).

. Đọc trên 2 phút cho (0 điểm).

+ Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu ra (1 điểm).

. Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng (0,5 điểm).

. Trả lời sai hoặc không trả lời được (0 điểm).

II. Đọc hiểu (5 điểm): Gợi ý đánh giá, cho điểm

Câu12345678910
Đáp ánCBABACCCA
Điểm0,5 điểm0,5 điểm0,5 điểm0,5 điểm0,5 điểm0,5 điểm0,5 điểm0,5 điểm0,5 điểm0,5 điểm

Câu 8. Chọn C. Bốn danh từ. Đó là: giấy, thùng, ông lão, tiền

– Riêng câu 10: HS đặt câu đúng với nội dung yêu cầu: 0,25 đ

Trình bày câu đúng (đầu câu viết hoa, có dấu chấm cuối câu): 0,25 đ

Ví dụ: Cậu bé là người tốt bụng, lương thiện.

B. PHẦN VIẾT

I. Chính tả (5 điểm):

– Viết đúng cỡ chữ, đều nét, rõ ràng không sai lỗi chính tả, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm

– Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh không viết hoa đúng quy định…) trừ 0,5 điểm. Lỗi sai giống nhau chỉ trừ 1 lần điểm.

– Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao – khoảng cách – kiểu chữ hoặc trình bày bài bẩn ….. trừ 1 điểm toàn bài chính tả (Toàn bài trừ không quá 3 điểm)

II. Tập làm văn (5 điểm):

Đảm bảo các yêu cầu sau được 5 điểm:

– Viết được một bức thư có đủ 3 phần: đầu thư, phần chính, phần cuối thư đúng với nội dung yêu cầu của đề bài (2 điểm)

– Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả (1đ).

– Thể hiện được tình cảm, lời chúc mừng thầy cô: 0,5đ

– Kể được ước mơ trong sáng (1 đ).

– Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ (0,5đ) (Chỉ cho điểm với bài HS hoàn thành)

– Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm từ 4,5 ; 4 ; 3,5 ; 3; 2,5; 2; 1,5; 1.

(Nếu bài văn viết mắc từ 4 lỗi chính tả trở lên – không ghi điểm giỏi)

Bài văn viết thư mẫu

Hà Nội ngày… tháng… năm….

Cô kính mến!

Em chào cô. Em là học sinh cũ của cô bốn năm về trước. Năm nay em lên lớp 4 rồi, nhưng hình ảnh chập chững bước vào lớp 1 được cô dìu dắt dạy bảo em vẫn còn nhớ như in. Ôi, ngày ấy thân thương đối với em biết nhường nào!

Hôm nay, nhân ngày Nhà giáo Việt Nam – ngày mà chúng em có dịp bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến thầy, cô giáo cũ. Em viết bức thư nhỏ này gởi thăm cô và xin được nhắc lại một vài kỷ niệm về sự săn sóc của cô đối với em cùng các bạn mà có lẽ tất cả chúng em đều không thể nào quên được.

Lời đầu tiên, em kính chúc cô cùng gia đình dồi dào sức khỏe, luôn gặp điều tốt lành.

Cô ạ! Từ khi xa cô, mỗi ngày em thêm hiểu biết, em đã thấy rõ công lao của thầy cô đối với chúng em.

Em còn nhớ rất rõ dáng cô nghiêng bên chồng sách vở cao ngất mỗi khi chấm bài. Em còn nhớ mãi ngày đầu tiên đi học, cô đón em và dẫn đến xếp hàng cùng các bạn lớp 1A. Em như con chim non đứng trên bờ tổ nhìn quãng trời rộng bao la, cánh chim ấy muốn bay cao nhưng còn ngập ngừng e sợ. Cô là người đã chắp cho em đôi cánh để bay lên từ đó. Cũng như em, các bạn lớp 1A đều được cô chăm sóc từ buổi ban đầu. Cô dạy chúng em tập viết, tập vẽ. Cô ân cần sửa cho chúng em từng tư thế ngồi, từng cách cầm bút, giọng đọc, cách đánh vần…Ôi, công lao của cô thật to lớn, chúng em nghĩ rằng phải ra sức học tập mời đền đáp được công ơn ấy.

Cô ơi! Em chỉ có bấy nhiêu lời thăm cô. Một lần nữa, em kính chúc cô dồi dào sức khỏe và hạnh phúc. Em thầm mong có một ngày nào đó em đến thăm cô. Em mãi là học trò ngoan của cô.

Học sinh cũ của cô

Bùi Lan Hương

Đề 4 kiểm tra giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I. Đọc tiếng (3 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Đồng tiền vàng

Một hôm vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp một cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng:

– Rất tiếc là tôi không có xu lẻ.

– Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả ông ngay.

Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự:

– Thật chứ?

– Thưa ông, cháu không phải là một đứa bé xấu.

Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu một đồng tiền vàng.

Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nỗi buồn:

– Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô-be cháu một đồng tiền vàng không ạ ?

Tôi khẽ gật đầu. Cậu bé tiếp:

– Thưa ông, đây là tiền thừa của ông. Anh Rô-be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy đã bị xe tông, gãy chân, đang phải nằm ở nhà.

Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong cậu bé nghèo.

Theo Truyện khuyết danh nước Anh

Dựa vào nội dung bài đọc, hãy thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Cậu bé Rô-be làm nghề gì? (0,5 điểm)

A. Làm nghề bán báo.

B. Làm nghề đánh giày.

C. Làm nghề bán diêm.

D. Làm ăn xin

Câu 2. Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của Rô-be? (0,5 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………

Câu 3. Qua ngoại hình của Rô-be, em có nhận xét gì về hoàn cảnh của cậu ta? (0,5 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………

Câu 4. Vì sao Rô-be không quay lại ngay để trả tiền thừa cho người mua diêm? (0,5 điểm)

A. Vì Rô-be không đổi được tiền lẻ.

B. Vì Rô-be không muốn trả lại tiền.

C. Vì Rô-be bị xe tông, gãy chân.

D. Vì Rô-be không tìm được người đã mua diêm.

Câu 5. Qua hành động trả lại tiền thừa cho người khách, em thấy cậu bé Rô-be có điểm gì đáng quý? (1 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………

Câu 6. Nếu em là người khách mua diêm của cậu bé Rô-be trong câu chuyện này, em sẽ làm gì khi biết tin cậu bé bị xe tông, gãy chân đang nằm ở nhà? (1 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 7. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Trong các nhóm từ sau,nhóm nào chứa các danh từ? (1 điểm)

A. Hoa hậu, làng xóm, mưa, hạnh phúc

B. Hạnh phúc, cây bàng, hoa hậu, làng xóm

C. Làng xóm, hoa hậu, cây bàng, mưa

D. Quét nhà, lau nhà, rửa chén

Câu 8. Trong các từ sau, từ nào là từ láy: be bé, buồn bực, buôn bán, mênh mông, mệt mỏi: (0,5 điểm)

Từ láy: ……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………….…………………

Câu 9. Em hãy dùng dấu ngoặc kép có tác dụng dùng để nêu ý nghĩa đặc biệt có trong câu sau: (0,5 điểm)

Chỉ trong 10 năm, Bạch Thái Bưởi đã trở thành một bậc anh hùng kinh tế như đánh giá của người cùng thời.

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 10. Theo em, câu tục ngữ “Môi hở răng lạnh” có nghĩa là gì?

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết) (2 điểm)

Tiếng hát buổi sớm mai

II. Tập làm văn (8 điểm):

Đề bài: Một người thân của em ở xa đang bị ốm, em không đến thăm được, em hãy viết một lá thư để thăm hỏi và động viên người thân đó.

Đáp án và hướng dẫn chấm đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm)

Câu 1: C

Câu 2: Chi tiết: ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao

Câu 3: Nhận xét: hoàn cảnh của gia đình Rô-be rất nghèo khổ, gặp nhiều khó khăn…

Câu 4: C

Câu 5 : Cậu bé là người thật thà, tự trọng…..

Câu 6: Em sẽ đến thăm, động viên cậu bé. Nếu gia đình đồng ý em sẽ giúp đỡ đưa cậu bé đến bệnh viện để chữa trị…..

Câu 7: C

Câu 8: Từ láy: be bé, mênh mông.

Câu 9: Chỉ trong 10 năm, Bạch Thái Bưởi đã trở thành “một bậc anh hùng kinh tế” như đánh giá của người cùng thời.

Câu 10: Học sinh trả lời theo suy nghĩ của mình có ý đúng là được. Những người thân thích luôn gắn bó mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau.

B. Kiểm tra viết:

1. Chính tả: (2đ)

Tiếng hát buổi sớm mai

Rạng đông mặt trời tỏa những tia nắng dịu dàng xuồng muôn vật. Bên bìa rừng có một bông hoa lạ, năm cánh mịn như nhung. Bông hoa tỏa hương thơm ngát. Quanh nó thấp thoáng những cánh bướm dập dờn. Mặt trời mỉm cười với hoa. Thế là bông hoa cất tiếng hát. Nó hát mãi, hát mãi. Cuối cùng nó hỏi gió xem có thích bài hát đó không.

Gió ngạc nhiên :

– Ơ, chính tôi hát đấy chứ? Tôi đã làm những cánh hoa của bạn đung đưa, tạo thành tiếng kêu lao xao nên bạn cứ tưởng mình hát.

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ: trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp

– Viết đúng chính tả: 2đ sai không quá 5 lỗi trừ 1 điểm

2. Tập làm văn: (8đ)

– Viết được bức thư có bố cục rõ ràng:

+) Phần mở bài: (1 điểm)

– Ghi được thời gian, địa điểm, lời thưa gửi

+) Phần thân bài: (4 điểm)

– Nêu được mục đích, lí do viết thư.(1 điểm)

– Thăm hỏi tình hình của người nhận thư (1 điểm)

– Thông báo tình hình của người viết thư (1 điểm)

– Nêu ý kiến trao đổi hoặc bày tỏ tình cảm với người nhận thư (1 điểm)

+) Phần kết bài: (1 điểm)

– Nêu được lời chúc lời cảm ơn, hứa hẹn, chữ kí và tên (1 điểm)

Về ngữ pháp, cách trình bày, dùng từ (2 điểm)

– Chữ viết đẹp, đúng chính tả; trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết (0,5 điểm)

– Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)

– Bài viết có sự sáng tạo: có sử dụng từ láy hoặc các biện pháp tu từ, so sánh, nhân hóa, có cảm xúc, ý văn rõ ràng, sinh động… (1 điểm)

Bài văn mẫu

Hà Nội, ngày … tháng … năm …

Bà kính yêu!

Hôm qua cháu nghe bố kể mấy hôm nay trời lạnh quá nên bà lại ốm rồi. Vì cháu bận học chưa về thăm bà được nên cháu viết thư thăm bà đây.

Bà ơi! Bà phải đi khám bác sĩ, uống thuốc và ăn nhiều bà nhé! Như thế bà mới mau khỏe được ạ! Dạo này trời lạnh lắm, khi đi chợ, bà phải mặc nhiều áo ấm, quàng khăn và đi tất vào bà nhé! Cháu nghe mẹ nói, buổi sáng trời lạnh uống một tách trà gừng là rất tốt đấy bà ạ, hôm nào về quê cháu nhất định sẽ mua biếu bà. Giá như bây giờ được nghỉ học, cháu sẽ chạy nhanh về với bà, nấu cho bà ăn, rót nước mời bà uống và chăm sóc bà chu đao, được thế chắc bà vui lắm bà nhỉ?

Còn về gia đình cháu thì mọi người vẫn khỏe. Bố mẹ cháu lúc nào cũng bận rộn. Chị em cháu sắp thi học kì nên phải học và làm bài tập nhiều. Cháu sẽ cố gắng đạt được thật nhiều điểm 10 để dành tặng bà, bà nhé!

Bây giờ, cháu phải học bài rồi. Cuối thư, cháu mong bà nhanh khỏe để còn mời bà lên nhà cháu chơi nữa. Cháu hứa sẽ học tập chăm chỉ, ngoan, nghe lời dạy của bà, của bố mẹ. Cháu sẽ về thăm bà vào một ngày sớm nhất.

Cháu của bà

Khánh Ly

Đề 5 kiểm tra giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) (35 phút)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Cây sồi và cây sậy

Trong khu rừng nọ có một cây sồi cao lớn sừng sững đứng ngay bên bờ một dòng sông. Hằng ngày, nó khinh khỉnh nhìn đám sậy bé nhỏ, yếu ớt, thấp chùn dưới chân mình.

Một hôm, trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội. Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông. Nó bị cuốn theo dòng nước đỏ ngầu phù sa. Thấy những cây sậy vẫn tươi xanh hiên ngang đứng trên bờ, mặc cho gió mưa đảo điên. Quá đỗi ngạc nhiên, cây sồi bèn cất tiếng hỏi:

– Anh sậy ơi, sao anh nhỏ bé, yếu ớt thế kia mà không bị bão thổi đổ? Còn tôi to lớn thế này lại bị bật cả gốc, bị cuốn trôi theo dòng nước?

Cây sậy trả lời:

– Tuy anh cao lớn nhưng đứng một mình. Tôi tuy nhỏ bé, yếu ớt nhưng luôn luôn có bạn bè đứng bên cạnh tôi. Chúng tôi dựa vào nhau để chống lại gió bão, nên gió bão dù mạnh tới đâu cũng chẳng thể thổi đổ được chúng tôi.

Nghe vậy, cây sồi ngậm ngùi, xấu hổ. Nó không còn dám coi thường cây sậy bé nhỏ yếu ớt nữa.

Theo Truyện ngụ ngôn nước ngoài

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu sau:

1. Tại sao cây sồi xem thường cây sậy? (0,5 điểm)

A. Vì sồi thấy mình vĩ đại.

B. Vì sồi cậy mình cao to còn sậy nhỏ bé, yếu ớt.

C. Vì sồi trên bờ còn sậy dưới nước.

D. Vì sồi thấy mình quan trọng hơn sậy.

2. Dựa vào bài tập đọc, khoanh vào “Đúng” hoặc “Sai”: (0,5 điểm)

Thông tinTrả lời
A. Cây sồi sống thân thiện với đám cây sậy.Đúng / Sai
B. Cây sậy nhỏ bé nên mới không bị bão thổi đổ .Đúng / Sai

3. Cây sồi ngạc nhiên vì điều gì? (0.5 điểm)

A. Cây sậy vẫn xanh tươi, hiên ngang đứng thẳng mặc cho mưa bão

B. Sậy bị bão thổi đổ xuống sông, còn sồi không bị gì.

C. Cây sồi bị cuốn trôi theo dòng nước đỏ ngầu phù sa.

D. Sậy cũng bị cuốn theo dòng nước.

4. Tại sao cây sồi ngậm ngùi xấu hổ, không dám coi thường cây sậy nữa? (0.5 điểm)

A. Vì cây sồi bị bão thổi đổ xuống sông, trôi theo dòng nước.

B. Vì cây sậy không bị mưa bão thổi đổ cuốn trôi.

C. Vì sồi hiểu được sức mạnh đoàn kết của những cây sậy bé nhỏ.

D. Vì sồi thấy sậy không kiêng nể mình.

5. Nêu nội dung câu chuyện?(1 điểm)

6. Qua câu chuyện “Cây sồi và cây sậy”, em rút ra được bài học gì? (1 điểm)

7. Dòng nào dưới đây gồm các từ láy?(0,5 điểm)

A. sừng sững, khinh khỉnh, ngậm ngùi

B. dữ dội, đảo điên, yếu ớt

C. đảo điên, bé nhỏ, luôn luôn

D. tươi xanh, đảo điên, luôn luôn.

8. Câu: “Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông” danh từ là: (1 điểm)

9. Các dấu hai chấm trong câu chuyện trên có tác dụng gì?(0,5 điểm)

A. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời giải thích

B. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là phần trích dẫn.

C. Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật

D. Báo hiệu việc liệt kê sau nó.

10. Tìm từ đơn và từ phức trong câu văn sau: (1 điểm)

Trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội

B. Kiểm tra viết

1. Chính tả: Nghe – viết bài: “Người ăn xin”- Từ (Lúc ấy…nhường nào) (Sách Tiếng Việt 4 tập 1, trang 30) (2 điểm).

2. Tập làm văn: Hãy viết một bức thư gửi người thân (người bạn) ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình học tập của em trong nửa học kỳ I vừa qua. (8 điểm)

Đáp án và hướng dẫn chấm đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

– Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 1 đến tuần 9.

– Hình thức:

+ Giáo viên ghi tên bài, số trang và câu hỏi vào phiếu.

+ Gọi học sinh lên bốc thăm và về chuẩn bị trong khoảng 2 phút.

+ Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 75 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc đã nêu trong phiếu.

* Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 1 điểm

b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ đúng: 1 điểm

c. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

2. Kiểm tra đọc hiểu: (7 điểm)

Câu 1: B (0,5 điểm)

Câu 2: A. Sai (0,25 điểm) B. Sai (0,25 điểm)

Câu 3: A (0,5 điểm)

Câu 4: C (0,5 điểm)

Câu 5: (1 điểm) Nội dung câu chuyện: Câu chuyện kể lại chuyện cây sồi to lớn coi thường đám cây sậy nhỏ bé, yếu ớt. Nhưng khi gặp dông bão cây sồi lại bị quật đổ xuống sống. Không nên coi thường người khác

Câu 6: (1 điểm) HS có thể viết: Em không nên coi thường người khác.

+ Đoàn kết là sức mạnh giúp chiến thắng những thử thách to lớn.

+ Không nên coi thường những người bé nhỏ, yếu đuối hơn chúng ta.

Câu 7: A (0,5 điểm)

Câu 8: (1 điểm): Danh từ là: Cây sồi, bão, gốc, sông.

Câu 9: (0,5 điểm) C

Câu 10: (1 điểm)

– Từ đơn: trời, bỗng, nổi, trận (0,5 điểm)

– Từ phức: cuồng phong, dữ dội (0,5 điểm)

B – Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)

– GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.

– Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.

– Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 0,5 điểm toàn bài.

2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)

Đánh giá, cho điểm

– Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm:

+ Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề (có mở bài, than bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

– Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

* Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả người.

Lưu ý : Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.

Đề 6 kiểm tra giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I

Năm học:

MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 4

Thời gian làm bài: 60 phút

Ngày kiểm tra:

A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng việt.

Cho văn bản sau:

Thưa chuyện với mẹ

Từ ngày phải nghỉ học, Cương đâm ra nhớ cái lò rèn cạnh trường. Một hôm em ngỏ ý với mẹ:

– Mẹ nói với thầy cho con đi học nghề rèn.

Mẹ Cương đã nghe rõ mồn một lời con, nhưng bà vẫn hỏi lại:

– Con vừa bảo gì?

– Mẹ xin thầy cho con đi làm thợ rèn.

– Ai xui con thế?

Cương cố cắt nghĩa cho mẹ hiểu:

– Thưa mẹ, tự ý con muốn thế. Con thương mẹ vất vả, đã phải nuôi bằng ấy đứa em lại còn phải nuôi con … Con muốn học một nghề để kiếm sống…

Mẹ Cương như đã hiểu lòng con. Bà cảm động, xoa đầu Cương và bảo:

– Con muốn giúp mẹ như thế là phải. Nhưng biết thầy có chịu nghe không? Nhà ta tuy nghèo nhưng dòng dõi quan sang. Không lẽ bây giờ mẹ để con phải làm đầy tớ anh thợ rèn.

Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ. Em nắm lấy tay mẹ, thiết tha:

– Mẹ ơi! Người ta ai cũng có một nghề. Làm ruộng hay buôn bán, làm thầy hay làm thợ đều đáng trọng như nhau. Chỉ những ai trộm cắp hay ăn bám mới đáng bị coi thường.

Bất giác, em lại nhớ đến ba người thợ nhễ nhãi mồ hôi mà vui vẻ bên tiếng bễ thổi “phì phào”, tiếng búa con, búa lớn theo nhau đập “cúc cắc” và những tàn lửa đỏ hồng, bắn toé lên như khi đốt cây bông.

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng từ câu 1 đến câu 6

Câu 1: (0,5 điểm) Cương xin mẹ đi học nghề gì?

a. Nghề thợ xây

b. Nghề thợ mộc

c. Nghề thợ rèn

Câu 2: (0,5 điểm) Cương học nghề thợ rèn để làm gì?

a. Để giúp đỡ mẹ.

b. Để giúp đỡ mẹ, thương mẹ vất vả.

c. Để giúp đỡ mẹ, thương mẹ vất vả, muốn tự kiếm sống.

Câu 3: (0,5 điểm) Mẹ Cương phản ứng như thế nào khi em trình bày ước mơ của mình?

a. Để Cương đi học ngay.

b. Mẹ ngạc nhiên và phản đối.

c. Mẹ Cương phản đối gay gắt.

Câu 5: (0,5 điểm) Nội dung chính của bài này là gì?

a. Cương ước mơ trở thành thợ rèn để kiếm sống.

b. Cương ước mơ trở thành thợ rèn để kiếm sống nên đã thuyết phục mẹ để mẹ thấy nghề nghiệp nào cũng đáng quý.

c. Cương thuyết phục được mẹ và trở thành thợ rèn.

Câu 6: (0,5 điểm) Câu “Bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự buổi họp quan trọng.” gồm có mấy từ đơn và từ phức?

a. 5 từ đơn 3 từ phức b. 6 từ đơn 4 từ phức c. 4 từ đơn 5 từ phức

Câu 7: (0,5 điểm) Em tìm 2 danh từ riêng:

………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………..

Câu 8: (0,5 điểm) Đặt một câu với một danh từ riêng em vừa tìm được:

………………………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………..

B. Đọc thành tiếng: (1 điểm).

Đọc đoạn 2 bài: “Bênh vực kẻ yếu” trang 20 sách hướng dẫn học Tiếng việt 4 tập 2A

Đọc đoạn 2 bài: “Trung thu độc lập ” trang 106 sách hướng dẫn học Tiếng việt 4 tập 2A

Đọc 2 khổ thơ đầu bài thơ: “Nếu chúng mình có phép lạ” trang 122 sách hướng dẫn học Tiếng việt 4 tâp 2A

Đọc đoạn 1 bài: “Đôi giày ba ta màu xanh” trang 127 sách hướng dẫn học Tiếng việt 4 tâp 2A

C. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả, viết văn.

I: Chính tả (2 điểm) Nghe – viết.

Cây chuối mẹ

Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng. Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi.

(Theo: Thép Mới)

II: (3 điểm) Tập làm văn.

Nhân dịp năm mới, hãy viết thư cho một người thân (ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo cũ …) để thăm hỏi và chúc mừng năm mới.

Đáp án và hướng dẫn chấm môn Tiếng Việt giữa học kì 1 lớp 4

A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng việt.

Câu 7 (0,5 điểm):

Học sinh tìm đủ 2 danh từ riêng cho 0,5 điểm

Câu 8 (0,5 điểm):

Học sinh đặt được câu đúng với 1 danh từ riêng tìm được cho 0,5 điểm.

B. Đọc thành tiếng (1 điểm):

– Học sinh đọc trơn đoạn bài (tốc độ đọc khoảng 40 tiếng/phút), biết ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, đọc hết bài theo quy định ghi 1 điểm

– Học sinh đọc đúng giọng đọc, phát âm còn ngọng, chưa biết ngắt nghỉ hơi đúng ở mỗi dấu câu, tốc độ đọc chưa đảm bảo ghi 0,5 điểm

– Điểm 0,25 là những trường hợp còn lại.

C. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả, viết văn.

C.I. Chính tả (2 điểm)

– Học sinh viết đúng toàn bộ nội dung đoạn yêu cầu. Độ cao, khoảng cách giữa các con chữ đúng theo mẫu chữ trong trường tiểu học, trình bày sạch sẽ ghi 2 điểm.

– Học sinh viết đôi chỗ còn chưa đúng các phụ âm, nguyên âm, các dấu thanh khoảng cách các con chữ đều nhau ghi 1 điểm.

– Học sinh viết sai chính tả nhiều, đặt các dấu thanh không đúng quy định ghi 0,5 điểm.

C.II. Tập làm văn (3 điểm)

– Học sinh viết được bức thư theo yêu cầu bài, đủ bố cục, trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, câu văn đúng cấu trúc ngữ pháp ghi 2 điểm.

– Học sinh viết đúng thể loại, bố cục chưa rõ ràng, còn sai lỗi chính tả chữ viết chưa đẹp ghi 1 điểm.

– Điểm 0,5 là các trường hợp còn lại.

Lưu ý: Học sinh viết đến đâu GV cho điểm đến đó sao cho đúng thực chất

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 7 thi chất lượng Giữa kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm).

– GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9).

II . Đọc hiểu: (7 điểm).

Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

TÌNH BẠN

     Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng hái quả. Mùa thu, khu rừng thơm phức hương quả chín. Ở trên một cây cao chót vót, Thỏ reo lên sung sướng:

     – Ồ chùm quả vàng mọng kia, ngon quá!

     Thấy chùm quả vắt vẻo cao tít, Sóc vội vàng ngăn bạn:

     – Cậu đừng lấy, nguy hiểm lắm.

     Nhưng Thỏ đã men ra. Nó cố với. Trượt chân, Thỏ ngã nhào. Sóc nhanh nhẹn túm được áo Thỏ còn tay kia kịp với được vào một cành cây nhỏ nên cả hai chỉ bị treo lơ lửng trên không chứ không bị rơi xuống khe núi đầy đá nhọn. Cái cành cây cong gập hẳn lại.

     Sóc vẫn cố sức giữ chặt áo Thỏ. Tiếng răng rắc trên cành cây kêu to hơn.

– Cậu bỏ tớ ra đi kẻo cậu cũng bị rơi theo đấy.

     Thỏ nói với Sóc rồi khóc òa.

     – Tớ không bỏ cậu đâu.

     Sóc cương quyết.

     Bác Voi cao lớn đang làm việc gần đấy nghe tiếng kêu cứu chạy tới. Bác rướn mình đưa chiếc vòi dài đỡ được cả hai xuống an toàn. Bác âu yếm khen:

     – Các cháu có một tình bạn thật đẹp. (Theo Hà Mạnh Hùng)

Dựa vào nội dung bài đọc trên khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây.

Câu 1. Vào thời gian nào Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng hái quả?

A. Vào mùa thu

B. Vào mùa xuân

C. Vào mùa đông

D. Vào mùa hạ

Câu 2. Khi Thỏ bị trượt chân ngã, Sóc đã làm gì?

A. Vội vàng ngăn Thỏ.

B. Túm lấy áo Thỏ và cương quyết không bỏ rơi bạn

C. Cùng với Thỏ túm lấy cành cây nhỏ.

D. Sóc tự lo bản thân mình để mặc kệ Thỏ.

Câu 3. Thỏ đã nói với Sóc như thế nào khi mình gặp nạn?

A. Tiếng răng rắc trên cành cây càng kêu to hơn.

B. Cậu bỏ tớ ra đi kẻo cậu cũng bị rơi theo đấy.

C. Cái cây cong hẳn lại sắp gãy rồi.

D. Nhờ bác Voi cao lớn đang làm việc gần đấy chạy tới cứu giúp.

Câu 4. Việc làm nói trên của Sóc thể hiện điều gì?

A. Sóc là người bạn rất khỏe.

B. Sóc là người thật thà và dũng cảm.

C. Sóc là người bạn chăm chỉ và siêng năng.

D. Sóc là người sẵn sàng quên bản thân mình để cứu bạn.

Câu 5. Bác Voi khen ngợi Sóc và Thỏ như thế nào?

Câu 6. Nội dung câu chuyện trên nói lên điều gì?

Câu 7. Câu văn: “Đoàn kết là truyền thống quý báu của nhân dân ta”. Có mấy từ đơn?

A. Có 3 từ đơn.

B. Có 4 từ đơn.

C. Có 5 từ đơn.

D. Có 6 từ đơn.

Câu 8. Dòng nào dưới đây có các từ đều là từ láy?

A. thân thiết, chót vót, cành cây

B. sung sướng, vắt vẻo, cây cao

C. nhanh nhẹn, vội vàng, lơ lửng

D. lao xao, bờ bãi, dẻo dai

Câu 9. Gạch chân dưới các động từ trong câu văn sau:

“Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành sồi đó liền biến thành vàng”

Câu 10. Xếp các từ ghép dưới đây vào dòng tương ứng:

xe máy, hoa mai, xe cộ, màu xanh, đường sá, phố phường, bút máy, ruộng vườn, máy móc, đường làng.

– Từ ghép có nghĩa tổng hợp:

– Từ ghép có nghĩa phân loại :

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (Nghe viết)

Bài: VÀO NGHỀ

Đoạn viết từ: (Va-li-a được bố mẹ cho đi xem xiếc … đến suốt thời gian học.) sách HDH Tiếng Việt 4

II. Tập làm văn

Đề bài: Em hãy viết bức thư cho một người thân (ông bà, cô giáo cũ, bạn cũ, …) để thăm hỏi và chúc mừng năm mới.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm): A

Câu 2: (0,5 điểm): B

Câu 3: (0,5 điểm): B

Câu 4: (0,5 điểm): D

Câu 5: (1 điểm) Đáp án: Các cháu có một tình bạn thật đẹp.

Câu 6: (1 điểm) Câu chuyện cảm động về tình bạn. (Giáo viên chấm tùy theo mức độ trả lời của học sinh)

Câu 7: (0,5 điểm): A

Câu 8: (0,5 điểm): C

Câu 9: (1 điểm) HS gạch đúng các từ: bẻ, biến

Câu 10: (1 điểm)

– Từ ghép có nghĩa tổng hợp là: xe cộ, đường sa, phố phường, ruộng vườn, máy móc.

– Từ ghép có nghĩa phân loại là: xe máy, hoa mai, màu xanh, bút máy, đường làng.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (2 điểm)

– Thời gian kiểm tra: Khoảng 15 – 20 phút.

– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy trình, viết sạch, đẹp: 1 điểm.

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.

II. Tập làm văn (8 điểm)

Đảm bảo các yêu cầu sau, được 8 điểm:

– Viết được một bức thư cho một người thân đủ các phần: phần đầu, phần chính, phần cuối theo yêu cầu đã học; độ dài viết khoảng 8 – 10 câu.

– Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

– Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt chữ viết có thể cho các mức điểm: 0,5 – 1 – 1,5 – 2 – 2,5 – 3 – 3,5 – 4 – 4,5 – 5 – 5,5 – 6 – 6,5 – 7 – 7,5 – 8 điểm

Bài mẫu:

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2022

Bác Phương kính mến!

     Ông bà và gia đình cháu vừa nhận thư chúc Tết của bác ở Nam Định gửi vào. Chợt nhớ đến bác nên cháu vội viết thư chúc Tết bác

và báo tin cho bác mừng: ông bà ở trong này vẫn mạnh giỏi, ông bà bảo nhận được tin trong dịp Tết của quê hương rất vui và nhớ quê lắm, ông bà bảo sang năm bố mẹ cháu sẽ thu xếp cho ông bà về quê ăn Tết. Vào miền Nam đã 5-6 năm rồi còn gì?

     Bữa cơm chiều hôm nhận được thư của bác Phương, cả nhà mừng rỡ, ông ăn thêm được nửa bát cơm, còn bả thì cứ bảo tại sao nó không nói gì đến con “Vện” mà hôm vào Nam, bà đã dặn bác cố gắng chăm sóc nó.

     Tiện đây cháu cũng xin báo tin để bác và các anh chị biết: Tết này bố mẹ cháu cũng tổ chức cho ông bà đi thăm một số nơi có phong cảnh đẹp ở miền Nam như núi Bà Đen, chùa bà Châu Đốc…

     Khi biết cháu viết thư cho bác, ông bà bảo viết thêm mấy chữ gửi thăm sức khoẻ của mọi người trong gia đình ngoài này.

     Cuối thư xin kính chúc bác sang năm mới vui khoẻ, mùa màng thu hoạch tốt. Các anh chị học tập tiến bộ.

Cháu của bác

Vũ Thị Mai

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 8 thi chất lượng Giữa kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm).

– GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9).

II . Đọc hiểu: (7 điểm).

Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

TIẾNG HÁT BUỔI SỚM MAI

Rạng đông, mặt trời tỏa những tia nắng dịu dàng xuống muôn vật. Bên bìa rừng có một bông hoa lạ, năm cánh mịn như nhung. Bông hoa tỏa hương thơm ngát. Quanh nó thấp thoáng những cánh bướm dập dờn. Mặt trời mỉm cười với hoa. Thế là bông hoa cất tiếng hát. Nó hát mãi, hát mãi. Cuối cùng, nó hỏi gió xem có thích bài hát đó không.

Gió ngạc nhiên :

– Ơ, chính tôi hát đấy chứ? Tôi đã làm những cánh hoa của bạn đung đưa, tạo thành những tiếng lao xao nên bạn cứ tưởng mình hát.

Hoa lại hỏi sương. Những hạt sương long lanh trả lời:

– Bạn nhầm rồi ! Đó chính là tiếng ngân nga thánh thót của chúng tôi.

Tranh cãi mãi, chẳng ai chịu ai. Hoa, gió và sương quyết định hỏi bác gác rừng. Bác gác rừng ôn tồn giải thích :

– Mỗi buổi sáng sớm, khi mặt trời bắt đầu sưởi ấm vạn vật, muôn loài đều hân hoan hát ca. Nhưng mỗi loài đều có tiếng hát của riêng mình. Có biết lắng nghe nhau mới hiểu được tiếng hát của nhau, các cháu ạ.

(Theo Truyện nước ngoài)

Khoanh tròn vào chữ cái (A, B, C, D) đặt trước câu trả lời đúng ở câu 1,2,3,6,8.

Câu 1. Mặt trời tỏa những tia nắng như thế nào?

A. Lấp lánh.

B. Chói chang.

C. Nhẹ nhàng.

D. ấm áp

Câu 2. Hoa hỏi gió và sương điều gì ?

A. Gió và sương có thích tiếng hát của hoa không.

B. Gió và sương có thích bài hát của hoa không.

C. Gió và sương hát hay hoa hát đấy .

D. Gió và sương có thích hát cùng hoa không.

Câu 3. Gió và sương trả lời hoa thế nào ?

A. Ơ, đó là bạn hát à ?

B. Bài hát đó không hay bằng bài hát của gió và sương.

C. Gió và sương không thích bài hát đó.

D. Đó là gió và sương hát đấy chứ.

Câu 4. Em hiểu như thế nào về câu trả lời của bác gác rừng ?

Câu 5. Em đã bao giờ tranh cãi với các bạn về một vấn đề nào đó chưa ? Và em đã tranh cãi với thái độ như thế nào để phần thắng thuộc về em ?

Câu 6. Câu thành ngữ, tục ngữ nào sau đây nói lên sự đoàn kết ?

A. Thương người như thể thương thân.

B. Cây ngay không sợ chết đứng.

C. Trâu buộc ghét trâu ăn.

D. Chung lưng đấu sức.

Câu 7. Tìm và gạch chân một từ ghép trong câu sau.

Tôi đã làm những cánh hoa của bạn đung đưa, tạo thành những tiếng lao xao.

Câu 8. Trong câu: “Mặt trời bắt đầu sưởi ấm vạn vật, muôn loài đều hân hoan hát ca” có mấy danh từ ? Kể ra.

A. 1 danh từ. Đó là …………………..……………………………….………

B. 2 danh từ. Đó là …………………..………………………………….……

C. 3 danh từ. Đó là …………………..………………………………….……

D. 4 danh từ. Đó là …………………..………………………………….……

Câu 9. Tìm một từ chỉ hoạt động trong bài và đặt câu với từ đó.

Câu 10. Em hãy đặt một câu có sử dụng dấu hai chấm.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: Nghe – viết.

Cây chuối mẹ

Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng. Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi.

(Theo: Thép Mới)

II. Tập làm văn

Viết bức thư gửi người thân hoặc bạn ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình học tập của em trong nửa học kỳ I vừa qua.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Câu 1. C. Nhẹ nhàng.

Câu 2. B. Gió và sương có thích bài hát của hoa không.

Câu 3. D. Đó là gió và sương hát đấy chứ.

Câu 4. Em hiểu như thế nào về câu trả lời của bác gác rừng?

Học sinh nêu ý đúng, hợp lí được 0,5đ.

Gợi ý: – Phải biết lắng nghe nhau.

– Phải nhường nhịn nhau.

Câu 5. Em đã bao giờ tranh cãi với các bạn về một vấn đề nào đó chưa? Và em đã tranh cãi với thái độ như thế nào?

Học sinh nêu trả lời 2 ý đúng, hợp lí được 0,5đ

Câu 6: HS khoanh tròn vào chữ cái đặt trước mỗi câu trả lời đúng được 0,5đ :

Câu 6. D. Chung lưng đấu sức.

Câu 7. Tìm và gạch chân một từ ghép trong câu sau.

Tôi đã làm những cánh hoa của bạn đung đưa, tạo thành những tiếng lao xao..

Câu 8: HS khoanh tròn vào chữ cái đặt trước mỗi câu trả lời đúng được 0,5đ :

Câu 8. C. 3 danh từ. Đó là : mặt trời, vạn vật (hay vật), muôn loài.

Câu 9. Tìm một từ chỉ hoạt động trong bài và đặt câu với từ đó.

HS đặt câu đúng yêu cầu được 0,5đ.

Câu 10. Em hãy đặt một câu có sử dụng dấu hai chấm.

HS đặt câu đúng yêu cầu được 0,5đ.

Gợi ý: Mẹ hỏi em:

– Hôm nay con đi học có vui không ?

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (2 điểm) Nghe – viết.

– Học sinh viết đúng toàn bộ nội dung đoạn yêu cầu. Độ cao, khoảng cách giữa các con chữ đúng theo mẫu chữ trong trường tiểu học, trình bày sạch sẽ ghi 2 điểm.

– Học sinh viết đôi chỗ còn chưa đúng các phụ âm, nguyên âm, các dấu thanh khoảng cách các con chữ đều nhau ghi 1 điểm.

– Học sinh viết sai chính tả nhiều, đặt các dấu thanh không đúng quy định ghi 0,5 điểm.

II. Tập làm văn

Nha Trang, ngày … tháng … năm …

Tuấn thân nhớ!

Đã gần nửa năm kể từ ngày mình chuyển trường vào đây. Mình nhớ cậu và trường cũ lắm nên hôm nay mình viết thư thăm cậu, nhân tiện kể cho cậu nghe về tình hình lớp và trường mình hiện nay.

Cậu vẫn khỏe chứ? Vào năm học rồi và đã sắp kiểm tra giữa học kì I rồi, chắc là cậu bận học lắm phải không? Hai bác vẫn khỏe chứ? Mình đoán là năm ngoái cậu học tốt vậy, thế nào năm nay cậu cũng được bố thưởng cho chiếc xe đạp để đi học, phải không?

Dạo này mình mập và cao hơn. Nhà mình ở gần trường nên mình đi bộ, đỡ cho bố phải đưa đón. Trường mình gần biển nên rất mát. Lớp mình có 36 bạn, đa số là học sinh khá. Lớp trưởng của mình là con gái bạn ấy khảo bài rất gắt nên mình rất ngán, nhưng bạn ấy rất tốt.

Sắp kiểm tra rồi, mình phải ôn bài thật kĩ và thỉnh thoảng mình phải nhờ bố giảng. Mình luôn nhớ quê, bạn bè và thầy cô mà mình cùng cậu học suốt ba năm qua.

Thôi, mình dừng bút đây. Chúc cậu và gia đình luôn khỏe mạnh, gặp nhiều may mắn. Cậu nhớ viết thư cho mình nhé.

Bạn thân của Tuấn

Khải

Nguyễn Minh Khải

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 9 thi chất lượng Giữa kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng

Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.

1. Dế Mèn bênh vực kẻ yếu

(Đoạn từ “Tôi cất tiếng … giã gạo.”, sách TV4, tập 1 – trang 15)

2. Nỗi dằn vặt của An- đrây- ca

(Đoạn từ “An-đrây-ca lên chín …mang về nhà .”, sách TV4, tập 1 – trang 55)

3. Trung thu độc lập

(Đêm nay, … tới ngày mai.”, sách TV4, tập 1 – trang 66)

4. Nếu chúng mình có phép lạ

(4 khổ thơ đầu, sách TV4, tập 1 – trang 76)

II . Đọc hiểu: (7 điểm).

Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

LỜI CẢM ƠN

Thằng bé mồ côi cha mẹ có đôi mắt màu nhạt, hai gò má nhem nhuốc và mái tóc đen rối bù nhìn tôi.

– Ông ơi, cháu đói quá!

Tôi dẫn nó vào một tiệm giải khát.

– Cháu hãy chọn một món gì đó để ăn đi. – Tôi nói .

Thằng bé chạy đến quầy hàng và chọn một cái bánh mì. Thường ngày bọn trẻ đường phố xin được khách hàng mua cho cái bánh rồi sẽ bỏ đi ngay, mà người ta cũng không muốn cho chúng ở lại vì trông chúng rách rưới và bẩn thỉu. Nhưng thằng bé này lại làm tôi ngạc nhiên.

Tôi bắt đầu uống cà phê của mình và khi tôi uống xong, trả tiền, tôi nhìn ra cửa mới phát hiện ra nó đứng ở ngoài cửa, tay cầm bánh mì, mắt dí vào cửa kính, quan sát.

“Nó làm cái quái gì thế?!” – Tôi nghĩ.

Tôi đi ra, nó nhìn thấy tôi và chạy đến. Nó ngước nhìn tôi, mỉm cười và nói: “Cảm ơn ông! ” Rồi, như sợ tôi nghe không rõ, nó nói to hơn: “Cảm ơn ông nhiều lắm ạ! ” Trước khi tôi nói được câu gì, nó đã quay người bỏ chạy đi mất.

Tôi xúc động và nhớ hoài lời cảm ơn của một cậu bé đường phố vì một mẩu bánh mì.

(Sưu tầm)

Câu 1. Cậu bé trong bài là:

A. trẻ em khuyết tật.

B. khách du lịch.

C. trẻ em Tiểu học .

D. trẻ em đường phố.

Câu 2. Ghi lại câu văn tả ngoại hình cậu bé.

……………………………………………………………………………………

Câu 3. Sau khi nhận được bánh mì, cậu bé đã:

A. bỏ đi luôn, không nói gì như những đứa trẻ đường phố khác.

B. đứng ngoài cửa hàng chờ gặp khách để nói lời cảm ơn.

Câu 4. Nhận xét về nhân vật “Người ông” trong bài:

A. Người ông trong bài cho em bé thức ăn khi em đói.

B. Người ông không muốn cậu bé đến gần mình vì cậu bẩn thỉu.

C. Người ông ngạc nhiên và xúc động vì cậu bé biết nói lời cảm ơn.

D. Người ông trong bài không quan tâm đến trẻ em đường phố.

Câu 5. Em rút ra được bài học gì qua câu chuyện này.

Câu 6. Tìm và ghi lại 2 từ láy có trong bài đọc thầm.

Câu 7. Trong câu: Nó ngước nhìn tôi, mỉm cười và nói: “Cảm ơn ông!” có:

A. 1 từ phức , đó là………………………………………………………………

B. 2 từ phức, đó là……………………………………………………………….

C. 3 từ phức, đó là……………………………………………………………….

D. 4 từ phức, đó là……………………………………………………………….

Câu 8. Từ cùng nghĩa với từ trung thực là từ……………………………..

Đặt câu với từ tìm được:

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (Nghe đọc) Thời gian: 15 phút

Bài “Đôi giày ba ta màu xanh” (Sách Tiếng Việt 4, tập 1, trang 81)

Viết đầu bài và đoạn “Sau này làm công tác … buổi đầu cậu đến lớp.”

II. Tập làm văn: Thời gian: 40 phút

Đề bài: Chọn 1 trong các đề sau:

a. Em hãy viết thư cho người thân hoặc bạn của em đang ở xa để thăm hỏi và kể về ước mơ của em cho người thân biết.

b. Em hãy viết thư cho người thân hoặc bạn của em đang ở xa để thăm hỏi và kể một việc tốt mà em đã làm.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Mỗi câu đúng được: 0,5 điểm

Câu 1. D

Câu 2. Thằng bé mồ côi cha mẹ có đôi mắt màu nhạt, hai gò má nhem nhuốc và mái tóc đen rối bù nhìn tôi.

Câu 3. B. đứng ngoài cửa hàng chờ gặp khách để nói lời cảm ơn.

Câu 4. A,C

Câu 5. Học sinh diễn đạt theo sự hiểu của mình, chấp nhận ý đúng của trẻ.

Tham khảo: – Chúng ta cần yêu thương, giúp đỡ trẻ em đường phố thực phẩm khi trẻ em đói.

Hoặc: – Tất cả mọi người dù lớn hay nhỏ cũng cần biết nói lời cảm ơn khi được người khác giúp đỡ.

Hoặc: – Lời nói cảm ơn chân thành luôn làm người khác xúc động. Đó là nếp sống văn Minh.

Câu 6. Các từ láy là: nhem nhuốc, rách rưới

Câu 7. 2 từ phức, đó là: cảm ơn, mỉm cười.

Câu 8. Từ cùng nghĩa với từ trung thực là từ thật thà, ngay thẳng, chân thật, chính trực….

Tham khảo: Bạn Lan là học sinh thật thà.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (Nghe đọc) Thời gian: 15 phút

Bài “Đôi giày ba ta màu xanh” (Sách Tiếng Việt 4, tập 1, trang 81)

Viết đầu bài và đoạn “Sau này làm công tác … buổi đầu cậu đến lớp.”

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 5 điểm.

Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) bị trừ 0,5 điểm.

II. Tập làm văn: Thời gian: 40 phút

1. YÊU CẦU:

a. Thể loại: Viết thư

b. Nội dung:

– Học sinh viết được bức thư theo đúng yêu cầu của đề bài.

– Bức thư gồm đủ 3 phần:

+ Phần đầu thư:

• Địa điểm, thời gian viết thư.

• Lời thưa gửi.

+ Phần chính:

• Giới thiệu bản thân rồi nêu mục đích, lí do viết thư.

• Thăm hỏi tình hình của người nhận thư.

• Kể về việc học tập hoặc kể về ước mơ hoặc kể về một việc tốt mà em đã làm.

+ Phần cuối thư:

• Lời chúc, lời hứa hẹn.

• Tên hoặc họ tên.

c. Hình thức:

– Bố cục rõ ràng, cân đối.

– Dùng từ chính xác, giản dị, trong sáng, xưng hô đúng vai.

– Viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả, biết dùng từ gợi tả, từ ngữ sinh động.

– Lời văn tự nhiên, diễn đạt thành câu lưu loát.

– Trình bày bài làm sạch sẽ, chữ viết rõ ràng..

2. BIỂU ĐIỂM:

– Điểm 4,5 – 5: Bài làm hay, lời văn sinh động, giàu cảm xúc, hành văn tự nhiên, câu văn mạch lạc, trôi chảy, lỗi chung không đáng kể.

– Điểm 3,5 – 4: Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá; đôi chỗ còn thiếu tự nhiên, không quá 6 lỗi chung.

– Điểm 2,5 – 3: Các yêu cầu thể hiện ở mức trung bình, viết văn dưới dạng liệt kê các ý, câu văn chưa gọn gàng, ý lủng củng, nội dung sơ sài hoặc dàn trãi, đơn điệu, không quá 8 lỗi chung.

– Điểm 1,5 – 2: Bài làm bộc lộ nhiều sai sót, bố cục chưa đầy đủ, sắp xếp ý còn lộn xộn, diễn đạt lủng củng, vụng về, dùng từ không chính xác.

– Điểm 0,5 – 1: Viết lan man, lạc đề hoặc dở dang.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 10 thi chất lượng Giữa kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm).

– GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9).

II . Đọc hiểu: (7 điểm).

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

THẢ DIỀU

Cánh diều no gió

Sáo nó thổi vang

Sao trời trôi qua

Diều thành trăng vàng.

Cánh diều no gió

Tiếng nó trong ngần

Diều hay chiếc thuyền

Trôi trên sông Ngân.

Cánh diều no gió

Tiếng nó chơi vơi

Diều là hạt cau

Phơi trên nong trời.

Trời như cánh đồng

Xong mùa gặt hái

Diều em – lưỡi liềm

Ai quên bỏ lại.

Cánh diều no gió

Nhạc trời reo vang

Tiếng diều xanh lúa

Uốn cong tre làng.

Ơi chú hành quân

Cô lái máy cày

Có nghe phơi phới

Tiếng diều lượn bay?

(Trần Đăng Khoa)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Cánh diều được so sánh với những hình ảnh nào?

A. trăng vàng, chiếc thuyền, lưỡi liềm, sao trời

B. trăng vàng, chiếc thuyền, hạt cau, lưỡi liềm

C. trăng vàng, chiếc thuyền, sông Ngân, hạt cau

Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng 3 từ ngữ tả âm thanh của tiếng sáo diều?

A. trong ngần, chơi vơi, reo vang

B. trong ngần, phơi phới, réo vang

C. trong ngần, phơi phới, lượn bay

Câu 3. Hai câu thơ “Tiếng diều xanh lúa / Uốn cong tre làng” ý nói gì?

A. Tiếng sáo diều nhuộm xanh cả đồng lúa và uốn cong lũy tre làng.

B. Tiếng sáo diều làm lúa lên xanh hơn, cây tre làng uốn cong hơn.

C. Tiếng sáo diều hay đến mức khiến đồng lúa, lũy tre trở nên đẹp hơn.

Câu (4). Ý chính của bài thơ là gì?

A. Tả vẻ đẹp của trăng vàng trên bầu trời quê hương.

B. Tả vẻ đẹp của bầu trời và cánh đồng lúa quê hương.

C. Tả vẻ đẹp của cánh diều bay lượn trên bầu trời quê.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả:

Điền vào chỗ trống tiếng bắt đầu bằng l hoặc n:

Sông (1)……..uốn khúc giữa (2) ……rồi chạy dài bất tận. Những bờ tre xanh vun vút chạy dọc theo bờ sông. Tối tối, khi ông trăng tròn vắt ngang ngọn tre soi bóng xuống dòng sông (3) …………..lánh thì mặt (4)………gợn sóng,(5)……linh ánh vàng. Chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em (6)…..ra sông hóng mát. Trong sự yên (7)…….của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh và cảm thấy thảnh thơi, trong sáng cả tấm (8)……….

(Theo Dương Vũ Tuấn Anh)

(Gợi ý lựa chọn: (1) lằm/nằm; (2) làng/ nàng; (3) lấp/ nấp; (4) lước / nước; (5) lung/ nung; (6) lại /nại; (7) lặng/ nặng; (8) lòng/ nòng )

II. Tập làm văn

Viết đoạn văn ở phần thân bài (khoảng 6 câu) tả một đồ dùng học tập của em.

Gợi ý: Em có thể viết đoạn văn tả bao quát hoặc đoạn văn tả chi tiết một đồ dùng học tập. Khi tả bao quát, cần nêu những đặc điểm về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu, những điểm nổi bật về cấu tạo…của đồ dùng học tập được chọn; chú ý dùng nhiều từ ngữ gợi tả, dùng cách so sánh, nhân hóa để làm cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Câu 1. B Câu 2. A Câu 3. C Câu 4. C

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả:

(1) nằm (2) làng (3) lấp (4) nước (5) lung (6) lại (7) lặng (8) lòng.

II. Tập làm văn

Tham khảo (đoạn văn tả chiếc bút mực)

Cây bút nhỏ nhắn, xinh xinh dài bằng một gang tay, tròn trĩnh như ngón tay trỏ. Nắp bút làm bằng mạ kền vàng óng ả. Trên nắp bút có khắc dòng chữ Hồng Hà ánh vàng. Thân bút là một ống nhỏ bằng nhựa màu đen, trơn bóng, càng về sau càng thót lại như búp măng non. Mở nắp bút, hiện lên trước mắt em là một chiếc ngòi nhỏ xíu sáng lấp lánh. Em xoay thân bút theo chiều kim đồng hồ để

lấy mực. Chiếc ruột gà làm bằng cao su, sau nhiều ngày nhịn đói bỗng được bữa no nê. Trong ruột gà, có một ống nhỏ, như que tăm dùng để dẫn mực.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 11 thi chất lượng Giữa kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm).

– GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9).

II . Đọc hiểu: (7 điểm).

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

TÊN BẠN KHẮC BẰNG VÀNG

      An-ne và chị Ma-ri ngồi ăn bánh trên bàn. Chị Ma-ri đọc dòng chữ ghi trên chiếc hộp đựng: “Bánh có thưởng khuyến mại – Hãy xem chi tiết mặt sau hộp”.

Ma-ri hào hứng:

      – Phần thưởng đã lắm nhé, “Tên bạn khắc bằng vàng”, nghe này, “Chỉ việc gửi một đô-la với phiếu để trong hộp có điền tên và địa chỉ. Chúng tôi sẽ gửi một chiếc cặp tóc đặc biệt có khắc tên bạn bằng vàng (mỗi gia đình chỉ một người thôi)”.

An-ne đặc biệt thích thú, chộp lấy chiếc hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ háo hức :

      – Tuyệt quá! Một chiếc cặp tóc với tên em khắc bằng vàng. Em phải gửi phiếu đi mới được.

Nhưng chị Ma-ri đã ngăn lại:

      – Xin lỗi em! Chị mới là người đầu tiên đọc. Vả lại, chị mới có tiền nên chính chị sẽ gửi.

An-ne vùng vằng, rơm rớm nước mắt, nói:

      – Nhưng em rất thích cặp tóc. Chị luôn cậy thế là chị nên toàn làm theo ý mình thôi! Chị cứ việc gửi đi! Em cũng chẳng cần.

Nhiều ngày trôi qua. Rồi một gói bưu phẩm để tên Ma-ri được gửi tới. An-ne rất thích xem cái cặp tóc nhưng không muốn để chị biết. Ma-ri mang gói bưu phẩm vào phòng mình. An-ne ra vẻ hững hờ đi theo, ngồi lên giường chị, chờ đợi. Em giận dỗi giễu cợt:

      – Chắc họ gửi cho chị chiếc cặp tóc bằng vàng đấy! Hi vọng nó sẽ làm chị thích!

Ma-ri chậm rãi mở món quà rồi kêu lên:

      – Ồ, đẹp tuyệt! Y như quảng cáo.

      – Tên bạn khắc bằng vàng. Bốn chữ thật đep. Em có muốn xem không, An-ne?

      – Không thèm! Em không cần chiếc cặp quê mùa của chị đâu!

Ma-ri để cái hộp trắng xuống bàn trang điểm và đi xuống nhà. Còn lại một mình An-ne trong phòng. Cô bé không kìm lòng được nên đi đến bên bàn, nhìn vào trong hộp và há hốc miệng ngạc nhiên. Lòng em tràn ngập cảm xúc: vừa thương yêu chị, vừa xấu hổ. Rồi

nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh.

Trên chiếc kẹp quả là có bốn chữ, nhưng là bốn chữ: AN-NE.

(Theo A.F.Bau-man – Hà Châu dịch)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Phần thưởng khuyến mãi ghi trên chiếc hộp đựng bánh của Ma-ri và An-ne là gì?

A. Một hộp bánh có khắc tên người mua trên mặt hộp

B. Một chiếc cặp tóc có khắc tên người mua bằng vàng

C. Một chiếc cặp tóc màu vàng có giá trị bằng một đô-la

Câu 2. Chi tiết nào cho thấy An-ne rất giận khi chị gái nói sẽ giành quyền gửi phiếu khuyến mãi?

A. Vùng vằng nói dỗi với chị rằng không cần chiếc cặp

B. Ra vẻ hờ hững, không thèm để ý đến gói bưu phẩm

C. Giận dỗi, diễu cợt chị, chê chiếc cặp tóc quê mùa.

Câu 3. Chi tiết nào dưới đây cho thấy cảm xúc của An-ne khi nhìn thấy chiếc cặp?

A. Không kìm lòng được nên đã đến bên bàn xem chiếc cặp

B. Chộp lấy hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ vì rất thích thú

C. Nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh

Câu 4. Vì sao An-ne cảm thấy vừa thương yêu chị vừa xấu hổ khi nhìn chiếc cặp có tên mình?

A. Vì đã hiểu nhầm tình thương thầm kín của chị dành cho mình

B. Vì thấy chị rất vui vẻ mời mình xem chiếc cặp tóc đẹp tuyệt

C. Vì đã vờ tỏ ra hờ hững nhưng lại lén xem chiếc cặp tóc đẹp

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả:

Điền vào chỗ trống:

a) Tiếng bắt đầu bằng s hoặc x

Mùa …. Đã đến. Từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng ….bay tới, đuổi nhau chung quanh những mái nhà. Mùa…..đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa đổi mới, tất cả những gì….trên trái đất lại vươn lên ánh…. mà sinh….. nảy nở với một …..mạnh không cùng.

(Theo Nguyễn Đình Thi)

b) Tiếng chứa vần ât hoặc âc

Sau một ngày múc nước giếng, hai xô nước ngồi nghỉ ngơi. Một cái xô luôn càu nhàu, không lúc nào vui vẻ. Nó nói với cái xô kia:

– Cuộc sống của chúng ta chán…… đấy. Chúng ta chỉ đầy khi được…..lên khỏi giếng, nhưng khi bị hạ xuống giếng thì chúng ta lại trống rỗng.

Chiếc kia không bao giờ càu nhàu, lúc nào cũng vui vẻ. Nó nói:

– Đúng vậy. Nhưng tớ lại không nghĩ như cậu. Chúng ta chỉ trống rỗng khi bị hạ xuống giếng thôi, còn khi được…………lên khỏi giếng thì chúng ta luôn luôn đầy ắp.

(Theo La Phông-ten)

II. Tập làm văn

Viết đoạn văn (2- 3 câu) miêu tả một sự vật được nói đến ở một khổ thơ trong bài sau:

Xuân đến

Đỏ như ngọn lửa

Lá bàng nhẹ rơi

Bỗng choàng tỉnh giấc

Cành cây nhú chồi.

Dải lụa hồng phơi

Phù sa trên bãi

Cơn gió mê mải

Đưa hương đi chơi.

Thăm thẳm bầu trời

Bồng bềnh mây trắng

Cánh chim chở nắng

Bay vào mùa xuân.

(Nguyễn Trọng Hoàn)

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Câu 1. B

Câu 2. A

Câu 3. C

Câu 4. A

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả:

a) xuân, xa, xuân, sống, sáng, sôi, sức

b) thật, nhấc, nhấc

II. Tập làm văn

Gợi ý: Chọn một trong các sự vật sau để tả bằng 2- 3 câu:

– Chiếc lá bàng đỏ như ngọn lửa đang rơi.

– Cành cây chợt tỉnh giấc nhú chồi.

– Phù sa như một dải lụa đang phơi trên bãi.

– Cơn gió mê mải thổi đem theo mùi hương.

– Bầu trời xanh thăm thẳm với những đám mây trắng bồng bềnh.

– Những cánh chim chở nắng bay giữa ngày xưa.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 12 thi chất lượng Giữa kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

– Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 1 đến tuần 9.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

Đọc thầm bài văn sau:

CHẬM VÀ NHANH

      Sang học kì mới, cô giáo góp ý với lớp nên lập ra những đôi bạn cùng tiến. Dũng nhìn Minh, nhìn lại bản nhận xét. Ở đó, thật ít lời khen. Dũng biết, Minh đã cố gắng rất nhiều.

      Mẹ nói, ngày bé, Minh bị một tai nạn, cánh tay phải của cậu bị ảnh hưởng. Vì vậy, Minh không được nhanh nhẹn như bạn bè.

      “Chậm đâu phải lúc nào cũng không tốt. Nhai chậm để nghiền kĩ thức ăn, đi chậm để tránh những tai nạn đáng tiếc. Bạn chậm thì mình phải giúp bạn để bạn tiến bộ hơn chứ.” – Dũng thầm nghĩ.

Các bạn trong lớp đang nhao nhao chọn bạn cho mình. Dũng giơ tay:

– Em xin được học cùng với bạn Minh.

Không riêng gì Minh, cả lớp lẫn cô giáo đều nhìn Dũng. Dũng nói:

– Mẹ em nói em nhanh ẩu đoảng, làm gì cũng mau mau chóng chóng cho xong. Em mong được bạn Minh giúp em chậm lại.

Cho đến lúc về, đôi lần Dũng thấy Minh đang lén nhìn mình. Đột nhiên cậu ta lên tiếng:

– Cảm ơn cậu.

– Sao cậu lại cảm ơn tớ?

– Vì cậu đã chọn tớ. Tớ cứ nghĩ sẽ không ai chịu học với tớ.

Dũng cười:

– Tớ phải cảm ơn cậu mới đúng. Vì cậu đã cho tớ cơ hội được giúp đỡ người bạn tớ yêu quý.

Nhìn Minh đỏ mặt, Dũng thấy buồn cười. Chiều nay, Dũng sẽ xin bố bộ cờ vua, nghe nói, Minh rất thích chơi cờ.

(Theo NHỮNG HẠT GIỐNG TÂM HỒN)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Câu 1 (0,5 điểm). Minh là một cậu bé như thế nào?

A. Không nhanh nhẹn, có nhiều hạn chế.

B. Rất hiền lành và chăm chỉ học hành.

C. Học giỏi và có nhiều điểm mạnh.

Câu 2 (0,5 điểm). Vì lí do nào, Dũng xin được học cùng Minh?

A. Vì mẹ Dũng muốn Dũng giúp đỡ Minh.

B. Vì Dũng nghĩ giúp Minh sẽ được cùng bạn chơi cờ vua.

C. Vì Dũng nghĩ rằng chậm chưa hẳn là không tốt; bạn chậm thì mình phải giúp đỡ bạn tiến bộ.

Câu 3 (0,5 điểm). Dũng giải thích với cô và các bạn vì sao mình chọn học cùng Minh?

A. Nhà của Minh và Dũng gần nhau.

B. Minh và Dũng rất thân nhau.

C. Dũng mong được Minh giúp Dũng chậm lại.

Câu 4*(1 điểm). Nếu chọn bạn để kết thành đôi bạn cùng tiến, em sẽ chọn một bạn như thế nào? Vì sao?

Câu 5 (1 điểm). Gạch dưới từ dùng sai trong các câu sau và tìm từ có tiếng tự thay thế cho phù hợp.

A. Bắc rất tự trọng khi phát biểu trước lớp.

Từ thay thế:……………..

B. Chúng ta tự mãn vì lịch sử chống giặc ngoại xâm vô cùng oanh liệt của cha ông.

Từ thay thế:……………

Câu 6 (1 điểm). Tìm danh từ, động từ trong câu Dũng biết, Minh đã cố gắng rất nhiều.

– Danh từ:

– Động từ:

Câu 7 (0,75 điểm). Nối câu có dùng dấu ngoặc kép ở cột bên trái với ô nêu đúng tác dụng của dấu ngoặc kép ở cột bên phải:

Câu   Tác dụng của dấu ngoặc kép trong câu
1. Quả đúng là “Học thầy không tày học bạn”. a. Đánh dấu lời nói trực tiếp
2. Hà là “ca sĩ” nhí của lớp tôi. b. Đánh dấu từ ngữ mượn của người khác.
3. Mẹ nói: “Con học giỏi, chăm ngoan là món quà lớn nhất đối với mẹ rồi !” c. Đánh dấu từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.

Câu 8 (1 điểm). Tìm 2 từ phức (1 từ láy, 1 từ ghép) chứa mỗi tiếng sau và ghi lại vào chỗ chấm:

A. vui à

B. thẳng à

Câu 9 (0,75 điểm). Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống cho thích hợp (chú ý viết hoa lại cho đúng): (a ma dôn, bắc kinh)

A. Thủ đô của Trung Quốc là

B. Dòng sông lớn chảy qua Bra-xin là

B. KIỂM TRA PHẦN VIẾT

I. Chính tả (2 điểm)

Nghe viết:

Buổi sáng trên bờ biển

Sáng sớm, trời quang hẳn ra. Đêm qua, một bàn tay nào đã giội rửa vòm trời sạch bóng. Màu mây xám đã nhường chỗ cho một màu trắng phớt xanh như màu men sứ. Đằng đông, trên phía quãng đê chạy dài rạch ngang tầm mắt, ngăn không cho thấy biển khơi, ai đã ném lên bốn, năm mảng mây hồng to tướng, lại điểm xuyết thêm ít nét mây mỡ gà vút dài thanh mảnh.

(Bùi Hiển)

II. Tập làm văn (8 điểm)

Chọn một trong hai đề sau:

Đề 1. Viết một đoạn văn (khoảng 12 đến 15 câu) nói về mơ ước của em.

Đề 2: Hãy viết một bức thư thăm hỏi và động viên một người bạn gặp hoàn cảnh khó khăn mà em biết.

Đáp án

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

– Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 1 đến tuần 9.

– Hình thức:

+ Giáo viên ghi tên bài, số trang và câu hỏi vào phiếu.

+ Gọi học sinh lên bốc thăm và về chuẩn bị trong khoảng 2 phút.

+ Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 75 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc đã nêu trong phiếu.

* Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 1 điểm

b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ đúng: 1 điểm

c. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

Câu 1: A

Câu 2: C

Câu 3: C

Câu 4: HS trả lời theo ý kiến riêng của mình, tập trung vào các mặt như: học tập, đạo đức, địa bàn dân cư,…

VD: Em chọn bạn học khá, giỏi vì bạn có thể hướng dẫn em giải các bài toán khó, viết câu văn hay hơn,…

Em chọn một bạn ở gần nhà em vì ở gần em có thể tới nhà bạn để học nhóm.

Câu 5: Gạch chân đúng mỗi từ dùng sai được 0,25 điểm; tìm được đúng mỗi từ thay thế được 0,25 điểm

A. Từ dùng sai: tự trọng là từ thay thế: tự tin

B. Từ dùng sai: tự mãn là từ thay thế: tự hào

Câu 6: Tìm đúng mỗi danh từ, động từ được 1/3 điểm

– Danh từ: Dũng, Minh.

– Động từ: biết, cố gắng.

Câu 7: Nối đúng mỗi ý được 0,25 điểm.

1 – b 2 – c 3 – a

Câu 8: Tìm đúng mỗi từ được 0,125 điểm

TiếngTừ ghépTừ láy
A. VuiVui mắt, vui thích, vui tai,…Vui vẻ, vui vầy,…
B. ThẳngThẳng tính, thẳng băng, ngay thẳng,…Thắng thắn, thẳng thừng,…

Câu 9: Chọn đúng mỗi từ và viết hoa đúng được 0,375 điểm

A. Bắc Kinh

B. A-ma-dôn

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả (2 điểm):

– Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn: 2 điểm.

– Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,25 điểm/1 loại lỗi.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 0,5 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề 1:

– Đảm bảo được các yêu cầu sau:

+ Học sinh viết được một đoạn văn theo yêu cầu của đề một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

– Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

Lưu ý : Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.

Bài mẫu:

Con người sinh ra trên đời ai cũng có những ước mơ cho riêng mình, và em cũng vậy, ước mơ lớn nhất của em chính là có thể trở thành một bác sĩ. Trong tiềm thức của em thì bác sĩ là một người vô cùng vĩ đại, vì bác sĩ chính là người chữa trị cho tất cả mọi người khi bị ốm đau, bệnh tật. Đã có lần em bị ốm nặng, ho nhiều, người thì rất khó chịu. Bố mẹ đã đưa em đi đến bác sĩ, sau khi được bác sĩ thăm khám và cho uống thuốc thì em đã đỡ rất nhiều, không còn khó chịu như lúc trước nữa, vài ngày sau thì em đã khỏi ốm. Em càng ngưỡng mộ nghề này hơn. Một lí do khác mà em ước trở thành bác sĩ, đó chính là em muốn giúp đỡ cho các bạn, các bác, các cô nghèo nhưng không có tiền đi bệnh viện. Những người đó vô cùng đáng thương vì dù bệnh nặng đến đâu cũng chỉ có thể tự mình cắn răng chịu đựng, không có tiền đi khám khiến cho bệnh tình ngày càng trở nặng hơn. Em sẽ nỗ lực, cố gắng học tập thật tốt để có thể trở thành một người bác sĩ giỏi. Để thực hiện được ước mơ của mình sẽ phải trải qua rất nhiều khó khăn nhưng khi còn có mơ ước thì em sẽ cố gắng thực hiện đến cùng.

Đề 2:

– Đảm bảo được các yêu cầu sau:

+ Học sinh viết được một bức thư đúng cấu trúc (có phần mở đầu, phần chính, phần cuối thư) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.

+ Biết thăm hỏi và động viên bạn lúc khó khăn. Lời thăm hỏi tự nhiên, tình cảm.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

– Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

Lưu ý: Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.

Bài mẫu:

TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm …

Lan thân mến!

        Hôm nay vừa tới lớp, mình được cái Hân cho biết mẹ của Lan mới qua đời. Mình thực sự bàng hoàng và thương Lan vô cùng.

       Lan ơi! Kể từ ngày Lan theo gia đình lên sống ở Đà Lạt, chúng mình đã không có dịp gặp nhau. Mình hiểu mất mẹ là nỗi đau lớn nhất trong đời của Lan. Đất trời như sụp đổ dưới chân Lan phải không? Mình cũng cảm thấy đau lòng lắm. Khi nghe tin này mình đã nức nở khóc, cả mấy đứa ở trong lớp mình cũng khóc theo. Mình không thể tưởng tượng được rồi đây Lan sẽ như thế nào? Mình còn nhớ bài văn mà Lan làm ở lớp ba nói về mẹ đã được cô giáo đọc cho cả lớp nghe, mình biết Lan là người con gái rất yêu và quý mẹ. Thế mà giờ đây mẹ không còn nữa, sự mất mát này không có gì có thể bù đắp nổi.

       Nhưng Lan ạ! Người mất thì cũng đã mất rồi, Lan hãy lấy lại bình tĩnh, can đảm để vượt qua nỗi đau dớn này. Lan hãy tin rằng bên cạnh Lan còn có những người bạn tốt luôn ủng hộ và chia sẻ cùng Lan. Các bạn trong lớp cũng đang viết thư thăm hỏi và động viên Lan đấy. Mình tin rằng cô bạn gái bé nhỏ, xinh xắn của mình sẽ có đủ nghị lực để chiến thắng.

Chúc Lan mạnh khoẻ.

Bạn thân của Lan – Ly Na

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 13 thi chất lượng Giữa kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

– Mỗi học sinh đọc đúng, rõ ràng và diễn cảm một đoạn văn hoặc khổ thơ (với tốc độ khoảng 75 tiếng/phút) trong các bài tập đọc đã học từ Tuần 1 đến Tuần 8 (Tiếng Việt lớp 4 – Sgk tập 1) do HS bốc thăm.

– Trả lời được 1 – 2 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn (thơ) đã đọc theo yêu cầu của giáo viên.

II. Kiểm tra đọc – hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)

Em hãy đọc thầm bài văn sau:

ĐỒNG TIỀN VÀNG

      Một hôm vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp một cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng:

– Rất tiếc là tôi không có xu lẻ.

– Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả ông ngay.

Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự:

– Thật chứ?

– Thưa ông, cháu không phải là một đứa bé xấu.

Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu một đồng tiền vàng.

Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nỗi buồn:

– Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô-be cháu một đồng tiền vàng không ạ ?

Tôi khẽ gật đầu. Cậu bé tiếp:

– Thưa ông, đây là tiền thừa của ông. Anh Rô-be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy đã bị xe tông, gãy chân, đang phải nằm ở nhà.

Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong cậu bé nghèo.

(Theo Truyện khuyết danh nước Anh)

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy thực hiện yêu cầu sau:

Câu 1. Cậu bé Rô-be làm nghề gì? (0,5 điểm)

A. Làm nghề bán báo.

B. Làm nghề đánh giày.

C. Làm nghề bán diêm.

Câu 2. Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của Rô-be? (0,5 điểm)

Câu 3. Qua ngoại hình của Rô-be, em có nhận xét gì về hoàn cảnh của cậu ta? (0,5 điểm)

Câu 4. Vì sao Rô-be không quay lại ngay để trả tiền thừa cho người mua diêm? (0,5 điểm)

A. Vì Rô-be không đổi được tiền lẻ.

B. Vì Rô-be không muốn trả lại tiền.

C. Vì Rô-be bị xe tông, gãy chân.

Câu 5. Qua hành động trả lại tiền thừa cho người khách, em thấy cậu bé Rô-be có điểm gì đáng quý? (1 điểm)

Câu 6. Nếu em là người khách mua diêm của cậu bé Rô-be trong câu chuyện này, em sẽ làm gì khi biết tin cậu bé bị xe tông, gãy chân đang nằm ở nhà? (1 điểm)

Câu 7. a- Tìm ít nhất 3 từ ngữ thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thương đồng loại: (0,5 điểm)

…………………………………………………………..

b- Đặt câu với một trong các từ em vừa tìm được? (0,5 điểm)

…………………………………………………………..

Câu 8. Trong các từ sau, từ nào là từ láy: be bé, buồn bực, buôn bán, mênh mông, mệt mỏi: (0,5 điểm)

Từ láy: …………………………………..

Câu 9. Em hãy dùng dấu ngoặc kép có tác dụng dùng để nêu ý nghĩa đặc biệt có trong câu sau: (0,5 điểm)

Chỉ trong 10 năm, Bạch Thái Bưởi đã trở thành một bậc anh hùng kinh tế như đánh giá của người cùng thời.

……………………………

Câu 10. Viết lại câu sau cho hay hơn (bằng cách sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm hay sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa,…) (1 điểm)

Em rất yêu mẹ.

………………………………………………………………………………………………………………………………………………

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (Nghe – viết) (3 điểm): Bài “Đồng tiền vàng” đoạn (Một hôm………. quay lại trả ông ngay)

II. Tập làm văn: (7 điểm)

Đề bài: Một người thân của em ở xa đang bị ốm, em không đến thăm được, em hãy viết một lá thư để thăm hỏi và động viên người thân đó.

Đáp án

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

– Mỗi học sinh đọc đúng, rõ ràng và diễn cảm một đoạn văn hoặc khổ thơ với tốc độ khoảng 75 tiếng/phút trong các bài tập đọc đã học từ Tuần 1 đến Tuần 8 (Sgk Tiếng Việt 4 – Tập 1) do HS bốc thăm.(2 điểm)

– Trả lời 1 – 2 câu hỏi về nội dung đoạn đã đọc theo yêu cầu của giáo viên. (1 điểm)

II. Kiểm tra đọc – hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)

Câu 1.C

Câu 2. Những chi tiết miêu tả ngoại hình của Rô-be: Chi tiết: ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao

Câu 3. Qua ngoại hình của Rô-be, em có nhận xét gì về hoàn cảnh của cậu ta: Nhận xét: hoàn cảnh của gia đình Rô-be rất nghèo khổ, gặp nhiều khó khăn.

Câu 4. C

Câu 5. Qua hành động trả lại tiền thừa cho người khách, em thấy cậu bé Rô-be có điểm gì đáng quý ?

Cậu bé là người thật thà, tự trọng…..

Câu 6. Nếu em là người khách mua diêm của cậu bé Rô-be trong câu chuyện này, em sẽ làm gì khi biết tin cậu bé bị xe tông, gãy chân đang nằm ở nhà?

Em sẽ đến thăm, động viên cậu bé. Nếu gia đình đồng ý em sẽ giúp đỡ đưa cậu bé đến bệnh viện để chữa trị…..

Câu 7. a- Tìm ít nhất 3 từ ngữ thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thương đồng loại:

Lòng vị tha, nhân ái, nhân từ, độ lượng, bao dung, lòng nhân ái,…..

b- Đặt câu với một trong các từ em vừa tìm được ?

Ví dụ: Bác Hồ có một lòng nhân ái bao la mà cả nhân loại đều khâm phục và kính trọng.

Câu 8. Trong các từ sau, từ nào là từ láy: be bé, buồn bực, buôn bán, mênh mông, mệt mỏi:

Từ láy: be bé, mênh mông.

Câu 9. Tác dụng của dấu ngoặc kép dùng để chỉ ý nghĩa đặc biệt có trong câu sau: Chỉ trong 10 năm, Bạch Thái Bưởi đã trở thành “một bậc anh hùng kinh tế” như đánh giá của người cùng thời.

Câu 10. Viết lại câu sau cho hay hơn (bằng cách sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm hay sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa,…)

Em rất yêu mẹ.

Em yêu mẹ hơn tất cả mọi thứ trên thế gian này.

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết) (3 điểm): Bài “Đồng tiền vàng” đoạn (Một hôm………. quay lại trả ông ngay)

II. Tập làm văn: (7 điểm)

Đề bài: Một người thân của em ở xa đang bị ốm, em không đến thăm được, em hãy viết một lá thư để thăm hỏi và động viên người thân đó.

Bài mẫu:

Quảng Ninh, ngày 10 tháng 12 năm 2017

Bà ngọai kính mến của con!

       Hôm qua, con có nhận được điện thoại của cậu Ba thông báo tin bà ngoại bị ốm, cả nhà con vô cùng hốt hoảng, lo lắng cho sức khỏe của bà ngoại. Con thay mặt gia đình viết thư thăm hỏi tình hình sức khỏe của bà và chúc bà mau chóng khỏe trở lại.

       Bà ngoại ơi, bệnh đau nhức xương khớp của bà thế nào rồi ạ? Mấy hôm nay trời trở lạnh chắc căn bệnh của bà lại tái phát đúng không ạ? Bà đã ăn được cơm trở lại chưa, hay vẫn phải dùng cháo ạ?

       Sáng nay ba mẹ con đã bắt xe khách về thăm bệnh tình của ngoại rồi ạ? Nhưng con phải đi học nên ba mẹ không cho con theo. Con chỉ có thể ở nhà viết thư thăm hỏi sức khỏe của ngoại mà thôi, gửi kèm bức thư này con gửi tới ngoại một tấm bưu thiếp mà con đã làm để mong ngoại chóng khỏi bệnh.

       Ba mẹ từ lúc nghe điện thoại của cậu Ba thương bà ngoại nhiều lắm. Lâu lâu mẹ con thường hay kể lại chuyện ngày xưa ông đi chiến trường, bà ở nhà một mình tần tảo vất vả nuôi đàn con khôn lớn, biết bao nhọc nhằn nhưng bà đã vượt qua.

       Bà ngoại kính nhớ!

Vì hoàn cảnh công việc phải xa nhà nên ba mẹ con không ở gần nhà ngoại nữa, không có điều kiện để chăm sóc ngoại thường xuyên. Mấy hôm nay bà ngoại ốm, cả gia đình con đều rất lo lắng cho bà.

       Con chỉ mong sao chỉ ước mong sao bà ngoại mau khỏe lại sống lâu với con cháu cả đời. Con muốn nói cho bà biết tuần vừa rồi con được hai điểm mười môn Toán và một điểm mười Tiếng Anh.

       Bà ngoại ơi, bà chịu khó uống thuốc vào nhé, chịu khó dưỡng bệnh để mau chóng khỏe lại để mùa hè này con sẽ về thăm bà lại được nghe bà kể những câu chuyện ngày xửa ngày xưa bà thường hay kể.

       Con và ngoại lại cùng nhau đi dạo trên bãi biển vào buổi sáng, cùng tập dưỡng sinh bà nhé. Con xin dừng bút tại đây, kính chúc bà mau khỏe lại. Con yêu bà nhiều lắm!

Cháu ngoại của bà

Hoài An

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 14 thi chất lượng Giữa kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

– Mỗi học sinh đọc đúng, rõ ràng và diễn cảm một đoạn văn hoặc khổ thơ (với tốc độ khoảng 75 tiếng/phút) trong các bài tập đọc đã học từ Tuần 1 đến Tuần 8 (Tiếng Việt lớp 4 – Sgk tập 1) do HS bốc thăm.

– Trả lời được 1 – 2 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn (thơ) đã đọc theo yêu cầu của giáo viên.

II. Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập theo yêu cầu.

VỀ THĂM BÀ

       Thanh bước lên thềm, nhìn vào trong nhà. Cảnh tượng gian nhà cũ không có gì thay đổi. Sự yên lặng làm Thanh mãi mới cất được tiếng gọi khẽ :

– Bà ơi !

      Thanh bước xuống dưới giàn thiên lý. Có tiếng người đi, rồi bà, mái tóc bạc phơ, chống gậy trúc ở ngoài vườn vào. Thanh cảm động và mừng rỡ, chạy lại gần.

      – Cháu đã về đấy ư ?

Bà ngừng nhai trầu, đôi mắt hiền từ dưới làn tóc trắng nhìn cháu, âu yếm và mến thương :

      – Đi vào trong nhà kẻo nắng, cháu !

      Thanh đi, người thẳng, mạnh, cạnh bà lưng đã còng. Tuy vậy, Thanh cảm thấy chính bà che chở cho mình cũng như những ngày còn nhỏ.

      – Cháu đã ăn cơm chưa ?

      – Dạ chưa. Cháu xuống tàu về đây ngay. Nhưng cháu không thấy đói.

Bà nhìn cháu, giục :

      – Cháu rửa mặt đi, rồi nghỉ kẻo mệt !

      Thanh đến bên bể múc nước vào thau rửa mặt. Nước mát rượi và Thanh cúi nhìn bóng mình trong lòng bể với những mảnh trời xanh.

      Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy thanh thản và bình yên như thế. Căn nhà, thửa vườn này như một nơi mát mẻ và hiền lành. Ở đấy, lúc nào bà cũng sẵn sàng chờ đợi để mến yêu Thanh.

(Theo Thạch Lam – Tiếng Việt 4 tập 1 năm 1998)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng :

Câu 1: Không gian trong ngôi nhà của bà khi Thanh trở về như thế nào ?

A. Ồn ào.

B. Nhộn nhịp.

C. Yên lặng.

D. Mát mẻ.

Câu 2: Dòng nào dưới đây cho thấy bà của Thanh đã già ?

A. Tóc bạc phơ, miệng nhai trầu, đôi mắt hiền từ.

B. Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, lưng đã còng.

C. Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, đôi mắt hiền từ.

D. Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, miệng nhai trầu.

Câu 3: Tìm những từ ngữ thích hợp điền chỗ chấm.

Thanh cảm thấy ………………………………..khi trở về ngôi nhà của bà.

Câu 4: Câu: “Đi vào trong nhà kẻo nắng cháu!” có mấy danh từ? Hãy viết lại các danh từ đó?

Câu 5: Viết lại các tên riêng sau cho đúng: Mát xcơ va, Luân đôn, Tô- Ki-ô, Xiôn cốp xki?

Câu 6: Trong từ bình yên, tiếng yên gồm những bộ phận nào cấu tạo thành ?

A. Âm đầu và vần.

B. Âm đầu và thanh.

C. Vần và thanh.

D. Âm đầu và âm cuối.

Câu 7: Dòng nào sau đây chỉ có từ láy ?

A. che chở, thanh thản, dẻo dai, sẵn sàng.

B. tóc trắng, thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng.

C. che chở,thanh thản, mát mẻ, sẵn sàng.

D. che chở, bờ bãi, âu yếm, sẵn sàng.

Câu 8: Trong câu “Thanh đến bên bể múc nước vào thau rửa mặt.”

A. Có 1 động từ (đó là……………………………………….)

B. Có 2 động từ (đó là……………………………………….)

C. Có 3 động từ (đó là……………………………………….)

D. Có 4 động từ (đó là……………………………………….)

Câu 9: Gạch chân dưới từ ngữ có nghĩa của tiếng tiên khác với nghĩa của tiếng tiên trong từ đầu tiên:

tiên tiến, trước tiên, thần tiên, tiên phong, cõi tiên.

Câu 10: Gạch bỏ các từ ngữ không cùng nhóm nghĩa trong dãy từ sau:

Cưu mang, san sẻ, che chắn, giúp đỡ, đoàn kết, hiền lành, nhân ái, có hậu,.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (15 phút): Nghe – viết: Bài: Trung thu độc lập (Tiếng Việt 4 tập I trang 66) (Viết từ Ngày mai,……đến vui tươi.)

II. Tập làm văn:

Đề bài: Viết bức thư gửi người thân (hoặc bạn bè) ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình học tập của em trong nửa học kỳ I vừa qua.

Đáp án

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

– Mỗi học sinh đọc đúng, rõ ràng và diễn cảm một đoạn văn hoặc khổ thơ với tốc độ khoảng 75 tiếng/phút trong các bài tập đọc đã học từ Tuần 1 đến Tuần 8 (Sgk Tiếng Việt 4 – Tập 1) do HS bốc thăm.(2 điểm)

– Trả lời 1 – 2 câu hỏi về nội dung đoạn đã đọc theo yêu cầu của giáo viên. (1 điểm)

II. Kiểm tra đọc – hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)

Câu 1: C

Câu 2: B

Câu 3: …thanh thản và bình yên.

Câu 4: nhà, nắng, cháu

Câu 5: Mát-xcơ-va, Luân Đôn, Tô-ki-ô, Xi-ôn Cốp-xki

Câu 6: C

Câu 7: C

Câu 8: C. Có 3 động từ (đó là đến, múc, rửa)

Câu 9: tiên tiến, thần tiên, cõi tiên

Câu 10: hiền lành, có hậu.

B.Kiểm tra viết.( 10 điểm)

I. Viết chính tả: (3 điểm)

         Nghe – viết: Trung thu độc lập ( TV4 tập 1A – trang 106). Viết từ “Ngày mai, …… đến vui tươi”.

Bài viết đẹp, viết đúng cỡ chữ, không sai lỗi : được 3 điểm.

Bài viết xấu, chữ viết không đúng độ cao, kích thước, toàn bài trừ 0,5 điểm.

Cứ sai 1 lỗi thông thường trừ 0,2 điểm.

II. Tập làm văn ( 7 điểm)

Viết được lá thư gửi cho một người thân ở xa, đủ các phần đúng theo yêu cầu, câu văn hay, đúng ngữ pháp, diễn đạt gãy gọn, mạch lạc, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch đẹp, rõ 3 phần.

Thang điểm:

– Phần đầu thư (1 điểm) Nêu được thời gian và địa điểm viết thư

Lời thưa gửi phù hợp

– Phần chính (4 điểm) Nêu được mục đích, lí do viết thư

Thăm hỏi tình hình của bạn

Thông báo tình hình học tập của bản thân

Nêu ý kiến trao đổi hoặc bày tỏ tình cảm với người thân

– Phần cuối thư (1 điểm) Lời chúc, lời cảm ơn hoặc hứa hẹn

Chữ kí và họ tên

– Trình bày: (1 điểm)

+ Chữ viết, chính tả (0,5 điểm) Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp, viết đúng

+ Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm) Viết đúng ngữ pháp, diễn đạt câu văn hay, rõ ý, lời văn tự nhiên, chân thực.

– Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, căn cứ vào bài làm thực tế của HS để Gv đánh giá cho điểm.

Bài mẫu:

Nha Trang, ngày … tháng … năm …

Tuấn thân nhớ!

     Đã gần nửa năm kể từ ngày mình chuyển trường vào đây. Mình nhớ cậu và trường cũ lắm nên hôm nay mình viết thư thăm cậu, nhân tiện kể cho cậu nghe về tình hình lớp và trường mình hiện nay.

Cậu vẫn khỏe chứ? Vào năm học rồi và đã sắp kiểm tra giữa học kì I rồi, chắc là cậu bận học lắm phải không? Hai bác vẫn khỏe chứ? Mình đoán là năm ngoái cậu học tốt vậy, thế nào năm nay cậu cũng được bố thưởng cho chiếc xe đạp để đi học, phải không?

     Dạo này mình mập và cao hơn. Nhà mình ở gần trường nên mình đi bộ, đỡ cho bố phải đưa đón. Trường mình gần biển nên rất mát. Lớp mình có 36 bạn, đa số là học sinh khá. Lớp trưởng của mình là con gái bạn ấy khảo bài rất gắt nên mình rất ngán, nhưng bạn ấy rất tốt.

     Sắp kiểm tra rồi, mình phải ôn bài thật kĩ và thỉnh thoảng mình phải nhờ bố giảng. Mình luôn nhớ quê, bạn bè và thầy cô mà mình cùng cậu học suốt ba năm qua.

     Thôi, mình dừng bút đây. Chúc cậu và gia đình luôn khỏe mạnh, gặp nhiều may mắn. Cậu nhớ viết thư cho mình nhé.

Bạn thân của Tuấn

Khải

Nguyễn Minh Khải

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 15 thi chất lượng Giữa kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

CÂY SỒI VÀ CÂY SẬY

     Trong khu rừng nọ có một cây sồi cao lớn sừng sững đứng ngay bên bờ một dòng sông. Hằng ngày, nó khinh khỉnh nhìn đám sậy bé nhỏ, yếu ớt, thấp chùn dưới chân mình.

     Một hôm, trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội. Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông. Nó bị cuốn theo dòng nước đỏ ngầu phù sa. Thấy những cây sậy vẫn tươi xanh hiên ngang đứng trên bờ, mặc cho gió mưa đảo điên. Quá đỗi ngạc nhiên, cây sồi bèn cất tiếng hỏi:

     – Anh sậy ơi, sao anh nhỏ bé, yếu ớt thế kia mà không bị bão thổi đổ? Còn tôi to lớn thế này lại bị bật cả gốc, bị cuốn trôi theo dòng nước?

     Cây sậy trả lời:

 – Tuy anh cao lớn nhưng đứng một mình. Tôi tuy nhỏ bé, yếu ớt nhưng luôn luôn có bạn bè đứng bên cạnh tôi. Chúng tôi dựa vào nhau để chống lại gió bão, nên gió bão dù mạnh tới đâu cũng chẳng thể thổi đổ được chúng tôi.

     Nghe vậy, cây sồi ngậm ngùi, xấu hổ. Nó không còn dám coi thường cây sậy bé nhỏ yếu ớt nữa.

(Theo Truyện ngụ ngôn nước ngoài)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu sau:

Câu 1. Tại sao cây sồi xem thường cây sậy? (0,5 điểm)

A. Vì sồi thấy mình vĩ đại.

B. Vì sồi cậy mình cao to còn sậy nhỏ bé, yếu ớt.

C. Vì sồi trên bờ còn sậy dưới nước.

D. Vì sồi thấy mình quan trọng hơn sậy.

Câu 2. Dựa vào bài tập đọc, khoanh vào “Đúng” hoặc “Sai”: (0,5 điểm)

Thông tinTrả lời
A. Cây sồi sống thân thiện với đám cây sậy.Đúng / Sai
B. Cây sậy nhỏ bé nên mới không bị bão thổi đổ .Đúng / Sai

Câu 3. Cây sồi ngạc nhiên vì điều gì? (0.5 điểm)

A. Cây sậy vẫn xanh tươi, hiên ngang đứng thẳng mặc cho mưa bão.

B. Sậy bị bão thổi đổ xuống sông, còn sồi không bị gì.

C. Cây sồi bị cuốn trôi theo dòng nước đỏ ngầu phù sa.

D. Sậy cũng bị cuốn theo dòng nước.

Câu 4. Tại sao cây sồi ngậm ngùi xấu hổ, không dám coi thường cây sậy nữa?(0.5 điểm)

A. Vì cây sồi bị bão thổi đổ xuống sông, trôi theo dòng nước.

B. Vì cây sậy không bị mưa bão thổi đổ cuốn trôi.

C. Vì sồi hiểu được sức mạnh đoàn kết của những cây sậy bé nhỏ.

D. Vì sồi thấy sậy không kiêng nể mình.

Câu 5. Nêu nội dung câu chuyện?(1 điểm)

Câu 6. Qua câu chuyện “Cây sồi và cây sậy”, em rút ra được bài học gì? (1 điểm)

Câu 7. Dòng nào dưới đây gồm các từ láy?(0,5 điểm)

A. sừng sững, khinh khỉnh, ngậm ngùi

B. dữ dội, đảo điên, yếu ớt

C. đảo điên, bé nhỏ, luôn luôn

D. tươi xanh, đảo điên, luôn luôn.

Câu 8. Câu: “Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông” danh từ là: (1 điểm)

Câu 9. Các dấu hai chấm trong câu chuyện trên có tác dụng gì?(0,5 diểm)

A. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời giải thích

B. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là phần trích dẫn.

C. Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật

D. Báo hiệu việc liệt kê sau nó.

Câu 10. Tìm từ đơn và từ phức trong câu văn sau: (1 điểm)

Trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả: Nghe – viết bài: “Người ăn xin”- Từ (Lúc ấy…nhường nào) (Sách Tiếng Việt 4 tập 1, trang 30) (2 điểm).

II. Tập làm văn:

Hãy viết một bức thư gửi người thân (người bạn) ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình học tập của em trong nửa học kỳ I vừa qua. (8 điểm)

Đáp án

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

– Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 1 đến tuần 9.

– Hình thức:

+ Giáo viên ghi tên bài, số trang và câu hỏi vào phiếu.

+ Gọi học sinh lên bốc thăm và về chuẩn bị trong khoảng 2 phút.

+ Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 75 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc đã nêu trong phiếu.

* Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 1 điểm

b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ đúng: 1 điểm

c. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

II. Kiểm tra đọc hiểu: (7 điểm)

Câu 1: B (0,5 điểm)

Câu 2: A. Sai (0,25 điểm) B. Sai (0,25 điểm)

Câu 3: A (0,5 điểm)

Câu 4: C (0,5 điểm)

Câu 5: (1 điểm) Nội dung câu chuyện: Câu chuyện kể lại chuyện cây sồi to lớn coi thường đám cây sậy nhỏ bé, yếu ớt. Nhưng khi gặp dông bão cây sồi lại bị quật đổ xuống sống. Không nên coi thường người khác

Câu 6: (1 điểm) HS có thể viết: Em không nên coi thường người khác.

+ Đoàn kết là sức mạnh giúp chiến thắng những thử thách to lớn.

+ Không nên coi thường những người bé nhỏ, yếu đuối hơn chúng ta.

Câu 7: A (0,5 điểm)

Câu 8: (1 điểm): Danh từ là: Cây sồi, bão, gốc, sông.

Câu 9: (0,5 điểm) C

Câu 10: (1 điểm)

– Từ đơn: trời, bỗng, nổi, trận (0,5 điểm)

– Từ phức: cuồng phong, dữ dội (0,5 điểm)

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)

– GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.

– Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.

– Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 0,5 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)

Đánh giá, cho điểm

– Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm:

+ Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề (có mở bài, than bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

– Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

* Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả người.

Lưu ý : Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.

Bài mẫu:

Nha Trang, ngày … tháng … năm …

Tuấn thân nhớ!

     Đã gần nửa năm kể từ ngày mình chuyển trường vào đây. Mình nhớ cậu và trường cũ lắm nên hôm nay mình viết thư thăm cậu, nhân tiện kể cho cậu nghe về tình hình lớp và trường mình hiện nay.

     Cậu vẫn khỏe chứ? Vào năm học rồi và đã sắp kiểm tra giữa học kì I rồi, chắc là cậu bận học lắm phải không? Hai bác vẫn khỏe chứ? Mình đoán là năm ngoái cậu học tốt vậy, thế nào năm nay cậu cũng được bố thưởng cho chiếc xe đạp để đi học, phải không?

     Dạo này mình mập và cao hơn. Nhà mình ở gần trường nên mình đi bộ, đỡ cho bố phải đưa đón. Trường mình gần biển nên rất mát. Lớp mình có 36 bạn, đa số là học sinh khá. Lớp trưởng của mình là con gái bạn ấy khảo bài rất gắt nên mình rất ngán, nhưng bạn ấy rất tốt.

     Sắp kiểm tra rồi, mình phải ôn bài thật kĩ và thỉnh thoảng mình phải nhờ bố giảng. Mình luôn nhớ quê, bạn bè và thầy cô mà mình cùng cậu học suốt ba năm qua.

     Thôi, mình dừng bút đây. Chúc cậu và gia đình luôn khỏe mạnh, gặp nhiều may mắn. Cậu nhớ viết thư cho mình nhé.

Bạn thân của Tuấn

Khải

Nguyễn Minh Khải

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 16 thi chất lượng Giữa kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm).

– GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9).

II . Đọc hiểu: (7 điểm).

Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

CHIM RỪNG TÂY NGUYÊN

     Những cơn gió nhẹ làm mặt nước hồ I –rơ – pao chao mình rung động. Bầu trời trong xanh soi bóng xuống đấy hồ càng xanh thêm và như rộng ra mênh mông. Nơi đây cất lên những tiếng chim ríu rít. Chúng từ các nơi trên miền Trường Sơn bay về. Chim đại bàng vàng mỏ đỏ đang chao lượn, bóng che rợp mặt đất. Mỗi lần đại bàng vỗ cánh lại phát ra những tiếng vi vu vi vút từ trên nền trời xanh thẳm, giống như có hàng trăm chiếc đàn cùng hòa âm. Bầy thiên nga trắng muốt chen nhau bơi lội… Những con kơ – púc, mình đỏ chót và nhỏ như quả ớt, cố rướn cái mỏ thanh mảnh của mình hót lên lanh lảnh nghe như tiếng sáo. Các chú chim piêu có bộ lông màu xanh lục, đôi chân như đi tất vàng giống hệt những nhà thể thao đang nhào lộn trên cành cây. Chim vếch – ka mải mê chải chuốt bộ lông vàng óng của mình. Chim câu xanh, chim sa – tan nhẹ nhàng cất tiếng hót gọi đàn… ( Thiên Lương)

Câu 1: ( 0,5 điểm)Bài văn miêu tả mấy loại chim?

A. 5 loại chim.

B. 6 loại chim.

C. 7 loại chim

Câu 2: ( 0,5 điểm)Hoạt động của chim piêu là?

A. Hót lanh lảnh.

B. Nhào lộn trên cành cây.

C. Cất tiếng hót gọi đàn.

Câu 3: ( 0,5 điểm) Nhận xét về loại chim ở Tây Nguyên ?

A. Có nhiều loại chim, có màu sắc khác nhau.

B. Chim ở Tây Nguyên rất nhiều.

C. Chim ở Tây Nguyên thường hót rất hay.

Câu 4: ( 1điểm) Để bảo vệ các loại chim, em phải làm gì?

Câu 5: (0,5 điểm) Câu Tôi nói: “Đồng bào có nghe rõ không?”

Dấu hai chấm trong câu có tác dụng gì?

A. Là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.

B. Báo hiệu bộ phận đứng trước nó là lời nói của một nhân vật.

C. Là lời nói của Bác Hồ.

Câu 6: ( 0,5 điểm) Tiếng “ đang” gồm những bộ phận cấu tạo nào?

A. Chỉ có vần.

B. Có âm đầu, vần, thanh.

C. C. Chỉ có âm đầu và vần.

Câu 7: (1,0 điểm) Bài văn trên có 3 từ láy. Theo em, tập hợp nào dưới đây thống kê đủ 3 từ láy đó?

A. Mênh mông, ríu rít, mỏ đỏ.

B. Thanh mảnh, lanh lảnh, thể thao.

C. Mênh mông, lanh lảnh, ríu rít.

Câu 8: (0,5 điểm) Bài văn trên có mấy danh từ riêng?

A. Có 1 danh từ riêng. Đólà:…….

B .Có 2 danh từ riêng. Đó là:….

C .Có 3 danh từ riêng. Đó là:….

Câu 9: (1,0 điểm) Điền các từ còn thiếu vào đoạn văn cho đúng:

Các từ cần điền là: nhân hậu, thương yêu, tự tin, điều ước.

Trong giấc mơ em đã gặp một bà tiên……………………………………….Bà tóc bạc phơ hỏi em nếu được ba …………………………………….., sẽ ước gì?

Em………………………………………trả lời những điều ước của mình.

Câu 10: (1,0 điểm) Nêu quy tắc viết tên người, tên địa lí Việt Nam. Lấy ví dụ.

B. Kiểm tra viết:

I. Chính tả :

Viết đoạn “Chim rừng Tây Nguyên” ở trên.

II.Tập làm văn:

Viết một bức thư cho bạn, kể về tình hình học tập của mình trong thời gian qua cho bạn nghe.

Đáp án

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

– Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 1 đến tuần 9.

– Hình thức:

+ Giáo viên ghi tên bài, số trang và câu hỏi vào phiếu.

+ Gọi học sinh lên bốc thăm và về chuẩn bị trong khoảng 2 phút.

+ Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 75 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc đã nêu trong phiếu.

* Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 1 điểm

b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ đúng: 1 điểm

c. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

II. Kiểm tra đọc hiểu: (7 điểm)

Câu123567
ÝCBABBC
Điểm0,50,50,50,50,51,0

Câu 4:( 1 điểm). Em phải tuyên truyền cho mọi người phải bảo vệ các loại chim, không được săn bắn bằng bất cứ hình thức nào.

Câu 8: ( 0,5 điểm) C, các danh từ riêng là: Tây Nguyên, I- rơ – pao, Trường Sơn.

Câu 9: ( 1 điểm) Thứ từ điền là: nhân hậu, điều ước, tự tin.

Câu 10: (1,0 điểm) Khi viết tên người, tên địa lí Việt Nam, cần viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên đó. VD: Lô Đan Khánh, Cửu Long,…

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)

– GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.

– Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.

– Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 0,5 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)

Đánh giá, cho điểm

– Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm:

+ Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề (có mở bài, than bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

– Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

* Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả người.

Lưu ý : Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.

Bài mẫu:

Nha Trang, ngày … tháng … năm …

Tuấn thân nhớ!

     Đã gần nửa năm kể từ ngày mình chuyển trường vào đây. Mình nhớ cậu và trường cũ lắm nên hôm nay mình viết thư thăm cậu, nhân tiện kể cho cậu nghe về tình hình lớp và trường mình hiện nay.

     Cậu vẫn khỏe chứ? Vào năm học rồi và đã sắp kiểm tra giữa học kì I rồi, chắc là cậu bận học lắm phải không? Hai bác vẫn khỏe chứ? Mình đoán là năm ngoái cậu học tốt vậy, thế nào năm nay cậu cũng được bố thưởng cho chiếc xe đạp để đi học, phải không?

     Dạo này mình mập và cao hơn. Nhà mình ở gần trường nên mình đi bộ, đỡ cho bố phải đưa đón. Trường mình gần biển nên rất mát. Lớp mình có 36 bạn, đa số là học sinh khá. Lớp trưởng của mình là con gái bạn ấy khảo bài rất gắt nên mình rất ngán, nhưng bạn ấy rất tốt.

     Sắp kiểm tra rồi, mình phải ôn bài thật kĩ và thỉnh thoảng mình phải nhờ bố giảng. Mình luôn nhớ quê, bạn bè và thầy cô mà mình cùng cậu học suốt ba năm qua.

     Thôi, mình dừng bút đây. Chúc cậu và gia đình luôn khỏe mạnh, gặp nhiều may mắn. Cậu nhớ viết thư cho mình nhé.

Bạn thân của Tuấn

Khải

Nguyễn Minh Khải

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 17 thi Giữa Học kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

A/. Kiểm tra đọc : (10 điểm)

I. Phần đọc tiếng: (3 điểm)

Giáo viên cho học sinh bốc thăm và đọc diễn cảm đoạn 1 của bài tập đọc.

1/ Người ăn xin (SGK TV4 tập 1, Tr 30)

2/ Một người chính trực (SGK TV4 tập 1, Tr 36)

3/ Những Hạt thóc giống (SGK TV4 tập 1, Tr46)

4/ Nổi dằn vặt của An – dray – ca (SGK TV4 tập 1, Tr 55)

II. Phần đọc thầm: ( 7 điểm)

Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài “Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca” (SGK Tiếng Việt 4 tập 1 trang 55) và khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời.

Câu 1An-đrây-ca sống với ai ?

A. Sống với cha mẹ.

           B. Sống với ông bà

           C.Sống với mẹ và ông

           D. Sống một mình

Câu 2Mẹ bảo An-đrây-ca làm gì ?

    A. Nấu thuốc.

     B. Đi mua thuốc

     C. Uống thuốc

     D. Đi thăm ông

Câu 3. Chuyện gì xảy ra khi An-đrây-ca mang thuốc về nhà ?

A. Mẹ An-đrây-ca mừng rỡ

B. Ông của An-đrây-ca đã qua đời

C. Ông của An-đrây-ca đã hết bệnh

D. Mẹ An-đray-ca la mắng em.

Câu 4: Câu chuyện cho thấy cậu bé An-đrây-ca là người như  thế nào?

A. Là cậu bé thiếu trách nhiệm

B. Là cậu bé hết lòng vì bạn bè

C. Là cậu bé luôn có trách nhiệm

D. Là cậu bé ham chơi

Câu 5. Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ nhân hậu ?

A. bất hòa                B. hiền hậu                C. lừa dối                D. che chở

Câu 6. Từ nào sau đây là từ láy ?

A. lặng im.                               B. truyện cổ.

C. ông cha.                               D. cheo leo

Câu 7: Tìm từ đơn và từ phức trong câu sau:

Cậu là học sinh chăm chỉ và giỏi nhất lớp.

Từ đơn:…

Từ phức:…

B/. Kiểm tra viết : (10 điểm)

I/  Chính tả nghe viết: ( 3 điểm) 15 phút

Giáo viên đọc cho học sinh viết bàiNỗi dằn vặt của An-đrây-ca”. Trang 55 TV 4 tập 1. Đoạn viết: “Từ đầu …. về nhà”.

II/ Tập làm văn: (7 điểm) từ 30-35 phút

Em hãy viết thư cho một người bạn ở xa để thăm hỏi và kể cho bạn nghe về tình hình của lớp và trường em hiện nay.

Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 4 – Đề 1

A/ KIỂM TRA ĐỌC

I/ Đọc thành tiếng (3 điểm)

Giáo viên cho điểm trên cơ sở đánh giá trình độ đọc thành tiếng theo những yêu cầu cơ bản về kĩ năng đọc ở học sinh lớp 4 theo 3 mức độ :

Điểm 3: Học sinh đọc trôi chảy, diễn cảm tốt, đảm bảo thời gian đọc.

Điểm 2: Học sinh đọc đảm bảo thời gian đọc, nhưng chưa nhấn giọng tốt.

Điểm 1: Học sinh đọc chưa đảm bảo thời gian đọc, chưa diễn cảm.

II/ Phần đọc thầm (7 điểm)

CâuCâu 1Câu 2Câu 3Câu 4Câu 5Câu 6
Đáp ánCBBCBD
Điểm1,01,01,01,01,01,0

Câu 7: 1 điểm

Cậu là học sinh chăm chỉ và giỏi nhất lớp.

Từ đơn: Cậu/ là/ và/ giỏi/ nhất/ lớp/.

Từ phức: / học sinh/ chăm chỉ/ 

B/ KIỂM TRA VIẾT

I/ Chính tả (3 điểm)

– Bài viết chính tả (nghe đọc): 3 điểm (không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch đẹp). 

– Viết sai 4 lỗi chính tả thông thường trừ 1 điểm (sai 2 lỗi trừ 0,5 điểm). 

– Trừ không quá 3 điểm. 

– Bài viết không rõ ràng, sạch sẽ.. trừ 1 điểm toàn bài.

II/ Tập làm văn (7 điểm)

– Mở bài: 1 điểm: Viết được đầu thư

– Thân bài: 4 điểm. Yêu cầu học sinh viết được:

Hỏi thăm về bạn.

Kể về bản thân cho bạn biết.

– Kết luận: 2 điểm. Yêu cầu học sinh :

Lời chúc, lời hứa hẹn và kí tên

Giáo viên có thể cho điểm tùy theo mức độ bài làm của học sinh (Có thể cho điểm từ 0,5 – 1 – 1,5 …. đến 5 điểm)

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 18 thi Giữa Học kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

A. Kiểm tra đọc.

Đọc thầm bài văn sau :

CHẬM VÀ NHANH

Sang học kì mới, cô giáo góp ý với lớp nên lập ra những đôi bạn cùng tiến. Dũng nhìn Minh, nhìn lại bản nhận xét. Ở đó, thật ít lời khen. Dũng biết, Minh đã cố gắng rất nhiều.

Mẹ nói, ngày bé, Minh bị một tai nạn, cánh tay phải của cậu bị ảnh hưởng. Vì vậy, Minh không được nhanh nhẹn như bạn bè.“Chậm đâu phải lúc nào cũng không tốt. Nhai chậm để nghiền kĩ thức ăn, đi chậm để tránh những tai nạn đáng tiếc. Bạn chậm thì mình phải giúp bạn để bạn tiến bộ hơn chứ.” – Dũng thầm nghĩ.

Các bạn trong lớp đang nhao nhao chọn bạn cho mình. Dũng giơ tay:

– Em xin được học cùng với bạn Minh.

Không riêng gì Minh, cả lớp lẫn cô giáo đều nhìn Dũng. Dũng nói:

– Mẹ em nói em nhanh ẩu đoảng, làm gì cũng mau mau chóng chóng cho xong. Em mong được bạn Minh giúp em chậm lại.

Cho đến lúc về, đôi lần Dũng thấy Minh đang lén nhìn mình. Đột nhiên cậu ta lên tiếng:

– Cảm ơn cậu.

– Sao cậu lại cảm ơn tớ ?

– Vì cậu đã chọn tớ. Tớ cứ nghĩ sẽ không ai chịu học với tớ.

Dũng cười:

– Tớ phải cảm ơn cậu mới đúng. Vì cậu đã cho tớ cơ hội được giúp đỡ người bạn tớ yêu quý.

Nhìn Minh đỏ mặt, Dũng thấy buồn cười. Chiều nay, Dũng sẽ xin bố bộ cờ vua, nghe nói, Minh rất thích chơi cờ.

Theo NHỮNG HẠT GIỐNG TÂM HỒN

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

1. Minh là một cậu bé như thế nào ?

A. Không nhanh nhẹn, có nhiều hạn chế.

B. Rất hiền lành và chăm chỉ học hành.

C. Học giỏi và có nhiều điểm mạnh.

2. Vì lí do nào, Dũng xin được học cùng Minh ?

A. Vì mẹ Dũng muốn Dũng giúp đỡ Minh.

B. Vì Dũng nghĩ giúp Minh sẽ được cùng bạn chơi cờ vua.

C. Vì Dũng nghĩ rằng chậm chưa hẳn là không tốt; bạn chậm thì mình phải giúp đỡ bạn tiến bộ.

3. Dũng giải thích với cô và các bạn vì sao mình chọn học cùng Minh?

A. Nhà của Minh và Dũng gần nhau.

B. Minh và Dũng rất thân nhau.

C. Dũng mong được Minh giúp Dũng chậm lại.

4.  Nếu chọn bạn để kết thành đôi bạn cùng tiến, em sẽ chọn một bạn như thế nào ? Vì sao ?

…………………………………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………………………….

5.  Gạch dưới từ dùng chưa đúng trong các câu sau và tìm từ có tiếng tự thay thế cho phù hợp.

A. Bắc rất tự trọng khi phát biểu trước lớp.

Từ thay thế: ……………………………….

B. Chúng ta tự mãnvì lịch sử chống giặc ngoại xâm vô cùng oanh liệt của cha ông.

Từ thay thế: ……………………………….

6.   Tìm danh từ trong câu: Dũng biết, Minh đã rất cố gắng.

– Danh từ: …………………………………

7.  Nối câu có dùng dấu ngoặc kép ở cột bên trái với ô nêu đúng tác dụng của dấu ngoặc kép ở cột bên phải:

Câu

 

Tác dụng của dấu ngoặc kép trong câu

1. Hà là “ca sĩ” nhí của lớp tôi.

a. Đánh dấu lời nói trực tiếp

2. Mẹ nói: “Con học giỏi, chăm ngoan là món quà lớn nhất đối với mẹ rồi !”.

b. Đánh dấu từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.

8.Tìm 2 từ phức (1 từ láy, 1 từ ghép) chứa mỗi tiếng sau và ghi lại vào chỗ chấm:

TiếngTừ ghépTừ láy
a. Vui
b. Thẳng

9.Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống cho thích hợp  (chú ý viết hoa lại cho đúng):

A.    Thủ đô của Trung Quốc là………………………………………………………………………………………….

B.    Dòng sông lớn chảy qua Bra-xin là …………………………………………………………………………… 

(a ma dôn, bắc kinh)

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả (3 điểm)              

Trung thu độc lập

Ngày mai, các em quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng. Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng  thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm, rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi.

                                                                                                    Thép Mới 

II. Tập làm văn (7 điểm)                 

Chọn một trong hai đề sau:

Đề 1. Viết một đoạn văn (khoảng 12 đến 15 câu) nói về mơ ước của em.

Đề 2: Hãy viết một bức thư thăm hỏi và động viên một người bạn gặp hoàn cảnh khó khăn mà em biết.

Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 4

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

1.  Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

– Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 1 đến tuần 9.

– Hình thức: 

+ Giáo viên ghi tên bài, số trang và câu hỏi vào phiếu.

+ Gọi học sinh lên bốc thăm và về chuẩn bị trong khoảng 2 phút. 

+ Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 75 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc.

Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút):  1 điểm

b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ đúng: 1 điểm

c. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt:(7 điểm)

Đáp án phần đọc hiểu

Câu123456789
Đáp ánACC
Điểm0,5đ0,5đ0,5đ0,5đđ

Đáp án các câu tự luận:

 Câu 4: HS trả lời theo ý kiến riêng của mình, tập trung vào các mặt như: học tập, đạo đức, địa bàn dân cư,…

VD: Em chọn bạn học khá, giỏi vì bạn có thể hướng dẫn em giải các bài toán khó, viết câu văn hay hơn,…

       Em chọn một bạn ở gần nhà em vì ở gần em có thể tới nhà bạn để học nhóm.

Câu 5: Gạch chân đúng mỗi từ dùng sai được 0,25 điểm; tìm được đúng mỗi từ thay thế được 0,25 điểm

A. Từ dùng sai: tự trọnglà từ thay thế: tự tin

B. Từ dùng sai: tự mãn là từ thay thế: tự hào

Câu 6: Tìm đúng mỗi danh từ được 0,5 điểm                     – Danh từ: Dũng, Minh.

Câu 7: Nối đúng mỗi ý được 0,25 điểm.                              1 – b                       2 – a

Câu 8: Tìm đúng mỗi từ được 0,25 điểm

TiếngTừ ghépTừ láy
a. VuiVui mắt, vui thích, vui tai,…Vui vẻ, vui vầy,…
b. ThẳngThẳng tính, thẳng băng, ngay thẳng,…Thắng thắn, thẳng thừng,…

Câu 9:  Chọn đúng mỗi từ và viết hoa đúng được 0,5 điểm)

A. Bắc Kinh          B.   A-ma-dôn

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả (3 điểm):

– Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn :                                          3 điểm.

– Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,25 điểm/1 loại lỗi.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 0,5 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: (điểm) 

Đề 1:

– Đảm bảo được các yêu cầu sau:

+ Học sinh viết được một đoạn văn theo yêu cầu của đề một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

– Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

Lưu ý : Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.

Đề 2:

– Đảm bảo được các yêu cầu sau:

+ Học sinh viết được một bức thư đúng cấu trúc (có phần mở đầu, phần chính, phần cuối thư) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.

+ Biết thăm hỏi và động viên bạn lúc khó khăn. Lời thăm hỏi tự nhiên, tình cảm.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

– Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

Lưu ý : Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 19 thi Giữa Học kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

A. Kiểm tra viết

I . Đọc thành tiếng   ( 3 điểm )

    – Đọc bài: ……………………………………………………………

    – Đoạn:……………Câu hỏi số:………..

II. Đọc thầm và làm bài tâp ( 7 điểm ) 

Đọc bài văn sau :

Trung thu độc lập

Đêm nay anh đứng gác ở trại. Trăng ngàn và gió núi bao la khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu và nghĩ tới các em. Trăng đêm nay soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em.Trăng sáng mùa thu vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng, nơi quê hương thân thiết của các em…

Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai…

Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng. Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm, rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi.

Trăng đêm nay sáng quá ! Trăng mai còn sáng hơn. Anh mừng cho các em vui Tết Trung thu độc lập đầu tiên và anh mong ước ngày mai đây, những tết trung thu tươi đẹp hơn nữa sẽ đến với các em.

                                                                                                                     Thép mới

Khoanh vào chữ cái trước những câu trả lời đúng (câu 1, 2, 3, 4, 7, 8).

1. Anh chiến sĩ nghĩ tới trung thu và các em nhỏ vào thời điểm nào ? (0,5 điểm)

A. Vào thời điểm anh đang ăn cơm.

B. Vào thời điểm anh đứng gác ở trại trong đêm trăng trung thu độc lập đầu tiên.

C. Vào thời điểm anh đang ngủ.

D. Vào thời điểm anh đứng gác trên biển.

2. Những câu nào cho thấy vẻ đẹp của đêm trăng trung thu độc lập ? (0,5 điểm)

A. Trăng trung thu có anh chiến sĩ đứng gác.

B. Đêm trăng trung thu, trẻ em trên khắp đất nước cùng rước đèn, phá cỗ.

C. Trăng ngàn và gió núi bao la; trăng soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý; trăng vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng.

D. Trăng mùa thu sáng vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng. 

3. Anh chiến sĩ tưởng tượng đất nước trong những đêm trăng tương lai ra sao ? (0,5 điểm)

A. Dướii ánh trăng trung thu, trẻ em trên khắp đất nước cùng rước đèn, phá cỗ.

B. Dưới ánh trăng, đất nước không có sự thay đổi.

C. Dưới ánh trăng, đất nước có gió núi bao la.

D. Dưới ánh trăng, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn; ống khói nhà máy chi chít.

4.  Đất nước trong mơ ước của anh chiến sĩ năm xưa với đất nước ta hiện nay giống nhau như thế nào ? (0,5 điểm)

A. Giống hệt nhau, không hơn, không kém.

B. Giống nhau một phần, phần không giống là nước ta ngày nay còn có nhiều thay đổi hiện đại hơn, to lớn hơn.

C. Gần giống, một số cảnh chưa to lớn, hiện đại như ước mơ.

D. Không giống nhau tý nào.

5. Viết các từ ngữ vào chỗ trống để hoàn thành ý tả đất nước trong mơ ước của anh chiến sĩ. (1 điểm)

A. Dòng thác nước……………………………………………………………………

B. Ở giữa biển rộng……………………………………………………………………

C. Những ống khối nhà máy…………………………………………………………

D. Những nông trường……………………………………………………………….

6. Viết hai điều em mơ ước về đất nước ta sẽ có trong 10 năm nữa. (1 điểm)

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

7. Từ láy trong câu: “Ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn” là: (0,5 điểm)

A. cờ đỏ                   B. phấp phới                 C. sao vàng           D. biển rộng                                              

8. Từ “nước” trong câu “Trăng đêm nay soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em.” là: (0,5điểm)

A. Danh từ chung                                B. Danh từ riêng

C. Không phải là danh từ                    D. Vừa danh từ chung vừa danh từ riêng.

9. Điền chủ ngữ thích hợp vào chỗ chấm: (1 điểm)

a/ …………………………………………………………… giúp bố mẹ quét dọn nhà cửa. 

b/ …………………………………………………………… là một người hiền lành tốt bụng.

10. Hãy tìm và viết danh từ riêng có trong bài “Trung thu độc lập”. Đặt câu với danh từ đó. (1 điểm)

Danh từ riêng là:………………………………………………………………………

Đặt câu: ………………………………………………………………………………

B. Kiểm tra đọc

I. Chính tả: (2 điểm)

    GV đọc cho HS nghe viết chính tả bài: “Trung thu độc lập ” (từ Ngày mai…..đến nông trường to lớn, vui tươi) SGK- TV4-  Tập 1, trang 77.

Trung thu độc lập

        Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng. Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm, rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi.

Thép mới

II. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề bài: Trong giấc mơ, em được bà tiên cho ba điều ước và em thực hiện ba điều ước đó. Hãy kể lại câu chuyện ấy.

Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 4

A. Kiểm tra đọc

I/. Đọc thành tiếng. (3 điểm) Học sinh bốc thăm đọc 1 trong các bài tập đọc, học thuộc lòng (2 điểm), trả lời một câu hỏi liên quan trong đoạn đọc (1điểm).

* GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:  

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu 75 tiếng/phút, giọng đọc có diễn cảm (1 điểm).

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng) (1 điểm) 

    Nếu Hs đọc chưa đạt các yêu cầu trên, tùy theo mức độ GV trừ điểm.

  II/ Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức. (7 điểm

GV cho HS đọc thầm bài “Trung thu độc lập

Chọn đúng mỗi câu đạt: 

Câu 1 (0,5 điểm)Câu 2 (0,5 điểm)Câu 3 (0,5 điểm)Câu 4 (0,5 điểm)
BCDB

Câu 5. 1 điểm.

A. Dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện.

              B. Ở giữa biển rộng cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn.

              C. Những ống khối nhà máy chi chít, cao thẳm, rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm.

              D. Những nông trường to lớn, vui tươi.

Câu 6. 1 điểm.   VD: *Nước ta có tàu vũ trụ lên mặt trăng.

                                      *Nước ta có người máy làm việc nơi nguy hiểm thay cho con người.

Câu 7 (0,5 điểm)Câu 8 (0,5 điểm)
BA

Câu 9. 1 điểm.  VD: Em giúp mẹ quét dọn nhà cửa.   (0,5 điểm)

     Mẹ em là một người hiền lành tốt bụng. (0,5 điểm)

Câu 10. (1 điểm). 

            * Danh từ riêng: Việt Nam. (0,5 điểm)

             * Phụ nữ Việt Nam rất đảm đan. (0,5 điểm)

B. Kiểm tra viết.

I. PHẦN CHÍNH TẢ: (2điểm)

 * GV đọc cho HS nghe viết chính tả bài: “Những hạt thóc giống ” (từ Lúc ấy…..đến ông vua hiền minh) SGK- TV4-  Tập 1, trang 46 .

 * GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:

– Tốc độ viết đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trìh bày đúng quy định, viết sạch, đẹp………………… (1 điểm)

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi)…(1 điểm)

Nếu sai từ lỗi thứ sáu trở lên cứ mỗi lỗi trừ ..(0,25 điểm)

II. TẬP LÀM VĂN: (8 điểm)

Đề bài: Dựa vào cốt truyện cổ tích Cây khế đã học, hãy kể lại truyện Cây khế. .

* GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:

– Mở bài …..(1 điểm).

– Thân bài…(4 điểm): Nội dung (1,5 điểm), kĩ năng (1,5 điểm), cảm xúc (1 điểm).

– Kết bài…. (1 điểm)

– Chữ viết, chính tả…….. (0,5 điểm)

– Dùng từ, đặt câu……… (0,5 điểm)

– Sáng tạo………………. (1 điểm)

Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, về chữ viết mà GV phê điểm cho phù hợp.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 20 thi Giữa Học kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

A .KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng: KT trong các tiết ôn tập và trả lời câu hỏi (3 điểm)

2- Kiểm tra đọc – hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm) Em hãy đọc thầm bài văn sau:

Thưa chuyện với mẹ

    Từ ngày phải nghỉ học, Cương đâm ra nhớ cái lò rèn cạnh trường. Một hôm em ngỏ ý với mẹ:

       – Mẹ nói với thầy cho con đi học nghề rèn.

     Mẹ Cương đã nghe rõ mồn một lời con, nhưng bà vẫn hỏi lại:

       – Con vừa bảo gì ?

       – Mẹ xin thầy cho con đi làm thợ rèn.

       – Ai xui con thế ?

    Cương cố cắt nghĩa cho mẹ hiểu:

       – Thưa mẹ, tự ý con muốn thế. Con thương mẹ vất vả, đã phải nuôi bằng ấy đứa em lại còn phải nuôi con … Con muốn học một nghề để kiếm sống…

     Mẹ Cương như đã hiểu lòng con. Bà cảm động, xoa đầu Cương và bảo:

       – Con muốn giúp mẹ như thế là phải. Nhưng biết thầy có chịu nghe không? Nhà ta tuy nghèo nhưng dòng dõi quan sang. Không lẽ bây giờ mẹ để con phải làm đầy tớ anh thợ rèn. 

        Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ. Em nắm lấy tay mẹ, thiết tha:

       – Mẹ ơi ! Người ta ai cũng có một nghề. Làm ruộng hay buôn bán, làm thầy hay làm thợ đều đáng trọng như nhau. Chỉ những ai trộm cắp hay ăn bám mới đáng bị coi thường. 

     Bất giác, em lại nhớ đến ba người thợ nhễ nhãi mồ hôi mà vui vẻ  bên tiếng bễ thổi

“phì phào”, tiếng búa con, búa lớn theo nhau đập “cúc cắc” và những tàn lửa đỏ hồng, bắn toé lên như khi đốt cây bông.

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng từ câu 1 đến câu 6

Câu 1: (0,5 điểm) Cương xin mẹ đi học nghề gì? (M1)

a. Nghề thợ xây              b. Nghề thợ mộc              c. Nghề thợ rèn

Câu 2: (0,5 điểm) Cương học nghề thợ rèn để làm gì? (M1)

         a. Để giúp đỡ mẹ.

         b. Để giúp đỡ mẹ, thương mẹ vất vả.

         c. Để giúp đỡ mẹ, thương mẹ vất vả, muốn tự kiếm sống.

Câu 3: (1 điểm) Mẹ Cương phản ứng như thế nào khi em trình bày ước mơ của mình? (M1)

         a. Để Cương đi học ngay.

         b. Mẹ ngạc nhiên và phản đối.

         c. Mẹ Cương phản đối gay gắt.

Câu 4: (1 điểm)Nội dung chính của bài này là gì?(M3)         

Câu 5: (1 điểm)Câu “ Bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự buổi họp quan trọng.” gồm có mấy từ đơn và từ phức? ( M 2)

    a. 5 từ đơn 3 từ phức             b. 6 từ đơn 4 từ phức             c. 4 từ đơn 5 từ phức

Câu 6: (1 điểm) Em hãy viết 2 danh từ riêng: 

Câu 7: ( 1 điểm ) Viết lại các tên riêng sau cho đúng:  cao bá quát, hà nội,  Xiôncốpxki, anđrâyca. 

Câu 8: ( 1 điểm ) Em hãy tìm một từ cùng nghĩa với từ ước mơ và đặt câu với từ đó. 

B.Kiểm tra viết 

I. Chính tả ( 4 điểm ): Nghe – viết: Bài: Trung thu độc lập (Tiếng Việt 4 tập I trang 66) (Viết từ Ngày mai,……đến vui tươi.)

II.Tập làm văn. ( 6 điểm )

Nhân dịp năm mới, hãy viết thư cho một người thân (ông bà,cha mẹ, thầy cô giáo cũ …) để thăm hỏi và chúc mừng năm mới.

Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 4

A. Kiểm tra đọc

1/. Đọc thành tiếng.(3 điểm) Học sinh bốc thăm đọc 1 trong các bài tập đọc, học thuộc lòng (2 điểm), trả lời một câu hỏi liên quan trong đoạn đọc (1điểm).

* GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:  

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu 75 tiếng/phút, giọng đọc có diễn cảm (1 điểm).

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng) (1 điểm) 

    Nếu Hs đọc chưa đạt các yêu cầu trên, tùy theo mức độ GV trừ điểm.

2/ Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức. (7 điểm

1. C

2. C

3. B

4. Nội dung chính của bài là: Kể về mong muốn của cậu bé Cương muốn làm nghề rèn để giúp đỡ mẹ, đồng thời cũng khẳng định bất cứ nghề nghiệp nào cũng đều đáng trân trọng.

5. B

6. Viết 2 danh từ riêng: Hà Nội, Phủ Đổng.

7. Viết lại các tên riêng sau cho đúng:  cao bá quát, hà nội,  Xiôncốpxki, anđrâyca.

– Cao Bá Quát, Hà Nội, Xiôncốpxki, Anđrâyca.

8. Em hãy tìm một từ cùng nghĩa với từ ước mơ và đặt câu với từ đó.

Từ hi vọng, hoài bão, khát vọng

Đặt câu: Em hi sinh vọng sẽ trở thành ca sĩ nổi tiếng.

B. Kiểm tra viết.

I. PHẦN CHÍNH TẢ: (4 điểm)

 * GV đọc cho HS nghe viết chính tả bài: Trung thu độc lập (Tiếng Việt 4 tập I trang 66) (Viết từ Ngày mai,……đến vui tươi.)

 * GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:

– Tốc độ viết đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trìh bày đúng quy định, viết sạch, đẹp………………… (1 điểm)

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi)…(1 điểm)

Nếu sai từ lỗi thứ sáu trở lên cứ mỗi lỗi trừ ..(0,25 điểm)

II. TẬP LÀM VĂN: (6 điểm)

Dàn bài tham khảo

I. Phần đầu thư:

a) Địa điểm và thời gian viết thư.

(M: Hà Nội, ngày….tháng…năm…)

b) Lời thưa gửi:

(M: Ông bà kính thương)

II. Phần nội dung chính:

– Nêu mục đích, lý do viết thư.

– Thăm hỏi tình hình của người nhận thư.

– Thông báo tình hình của người viết thư.

– Nêu ý kiến cần trao đổi (thăm hỏi, chúc mừng, chia buồn hoặc công việc cần liên hệ).

– Tình cảm của người viết thư.

III. Phần cuối thư:

– Lời chúc, lời cảm ơn, hứa hẹn, lời chào.

– Chữ kí, tên hoặc họ và tên của người viết thư.

Bài viết tham khảo

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm…..

Bác Phương kính mến!

Ông bà và gia đình cháu vừa nhận thơ chúc Tết của bác ở Nam Định gửi vào. Chợt nhớ đến bác nên cháu vội viết thư chúc Tết bác và báo tin cho bác mừng: ông bà ở trong này vẫn mạnh giỏi, ông bà bảo nhận được tin trong dịp Tết của quê hương rất vui và nhớ quê lắm, ông bà bảo sang năm bố mẹ cháu sẽ thu xếp cho ông bà về quê ăn Tết. Vào miền Nam đã 5-6 năm rồi còn gì?

Bữa cơm chiều hôm nhận được thư của bác Phương, cả nhà mừng rỡ, ông ăn thêm được nửa bát cơm, còn bà thì cứ bảo tại sao nó không nói gì đến con “Vện” mà hôm vào Nam, bà đã dặn bác cố gắng chăm sóc nó.

Tiện đây cháu cũng xin báo tin để bác và các anh chị biết: Tết này bố mẹ cháu cũng tổ chức cho ông bà đi thăm một số nơi có phong cảnh đẹp ở miền Nam như núi Bà Đen, chùa bà Châu Đốc…

Khi biết cháu viết thư cho bác, ông bà bảo viết thêm mấy chữ gửi thăm sức khoẻ của mọi người trong gia đình ngoài này.

Cuối thư xin kính chúc bác sang năm mới vui khoẻ, mùa màng thu hoạch tốt. Các anh chị học tập tiến bộ.

Cháu của bác

Vũ Thị Mai

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 21 thi Giữa Học kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng (5 điểm): GV kiểm tra đọc từng em.

II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm): Thời gian: 30 phút

ĐIỀU MONG ƯỚC KÌ DIỆU

Đêm hè nóng nực, hai chị em ngồi hóng mát, giữa màn đêm lúc ấy bỗng có một ngôi sao vụt sáng, rạch qua bầu trời như một nhát kiếm chói lòa. Cậu em giật áo chị và nói:

– Chị ơi, em nghe người ta nói khi thấy sao đổi ngôi, mình mong ước điều gì thì hãy nói lên điều ước ấy. Thế nào cũng linh nghiệm!

Cô bé quay lại dịu dàng hỏi:

– Thế em muốn ước gì?

Nhớ đến bố con ông lão diễn trò ủ rũ bên đường hồi chiều, cậu em thủ thỉ:

– Ước gì… giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật. Cô chị bèn cầm lấy tay em và nói với giọng đầy cảm động:

– À, chị bảo điều này …

– Gì ạ?

– À … à … không có gì. Chị chỉ nghĩ … ông cụ chắc cần tiền lắm!

Trong trí óc non nớt của cô bé bỗng hiện lên hình ảnh con lợn đất đựng tiền tiết kiệm cô để dành từ một năm nay trong góc tủ. Cô bé muốn dành cho bố con ông lão và cả em mình một niềm vui bất ngờ.

Theo Hồ Phước Quả

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài.

Câu 1: Khi thấy sao đổi ngôi, cậu em đã làm gì?

A. Ngồi hóng mát và giật mình sợ hãi

B. Ngồi hóng mát và thích thú reo lên

C. Giật áo chị, nói với chị điều mình được nghe người ta nói

Câu 2: Cậu bé ước điều gì? Tại sao?

  1. Được đi diễn trò vì cậu muốn có tiền giúp đỡ bố con ông lão bớt nghèo khổ
  2. Giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật, vì thương bố con ông
  3. Ước bố con ông lão giàu có, vì cậu muốn mọi người đều giàu có

Câu 3: Cô chị đã nghĩ gì trước ước muốn của cậu em trai?

A. Dùng món tiền tiết kiệm của cô để giúp ông lão

B. Tìm cách giúp em trai mình đạt được ước muốn

C. Cảm động trước ước muốn giấy biến thành tiền thật

Câu 4: Theo em, hai chị em trong câu chuyện có phẩm chất gì đáng quý? 

A. Thích xem sao đổi ngôi, tin vào những điều kì diệu

B. Thương người, biết mang lại niềm vui cho người khác

C. Tiết kiệm, biết dành dụm để có một khoản tiền

Câu 5: Thành ngữ,, tục ngữ nào dưới đây nêu đúng tình cảm và suy nghĩ của hai chị em trong câu chuyện?

  1. Thương người như thể thương thân
  2. Bán anh em xa, mua láng giềng gần
  3. Một giọt máu đào hơn ao nước lã

Câu 6: Các dấu hai chấm được dùng trong câu chuyện có tác dụng gì?

  1. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời giải thích cho bộ phận đứng trước
  2. Có tác dụng liệt kê các sự vật có trong câu
  3. Báo hiệu câu đứng sau là lời nói của một nhân vật

Câu 7: Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?

A. Dịu dàng, chói lòa, ủ rũ, nóng nực, lúng túng, non nớt

B. Ủ rũ, năm nay, thủ thỉ, lúng túng, đổi ngôi

C. Dịu dàng, ủ rũ, thủ thỉ, lúng túng, non nớt

Câu 8: Trong câu: “Ước gì… giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật.” có mấy danh từ là:

  1. Hai danh từ. Đó là:…………………………………………………………………..
  2. Ba danh từ. Đó là:…………………………………………………………………..
  3. Bốn danh từ. Đó là:…………………………………………………………………..

Câu 9: Câu : “Cô bé muốn dành cho bố con ông lão và cả em mình một niềm vui bất ngờ.” thuộc mẫu câu?

  1. Ai – làm gì?
  2. Ai – thế nào?
  3. Ai – là gì?

Câu 10: Dựa vào nội dung bài đọc, hãy viết một câu theo mẫu Ai – là gì? nói về cậu bé hoặc cô chị trong câu chuyện?

B. KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả (5 điểm – 15 phút)

Trung thu độc lập

Đêm nay, anh đứng gác ở trại. Trăng ngàn và gió núi bao la khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu và nghĩ tới các em. Trăng đêm nay soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em. Trăng sáng mùa thu vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng, nơi quê hương thân thiết của các em…

Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai…..

II. Tập làm văn (5 điểm – 35 phút)

Em hãy viết một bức thư gửi thầy cô giáo cũ của em để chúc mừng cô nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11 và kể cho thầy cô nghe về tình hình trường lớp của em.

Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 4 – Đề 5

A. PHẦN ĐỌC

I. Đọc thành tiếng (5 điểm)

– GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS.

– Nội dung kiểm tra: HS đọc đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở lớp 4 từ tuần1 đến tuần 9 khoảng 90 tiếng/ phút; sau đó trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài đọc do GV nêu.

– GV đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

+ Đọc đúng tiếng, đúng từ (1 điểm).

–  Đọc sai 2- 4 tiếng (0,5 điểm).

– Đọc sai 5 tiếng trở nên (0 điểm).

+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (1 điểm).

– Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ cho (0,5 điểm).

– Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên cho (0 điểm).

+ Giọng đọc có biểu cảm cho (1 điểm).

– Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm cho (0,5 điểm).

– Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm cho (0 điểm).

+ Tốc độ đạt yêu cầu (không quá 1 phút) (1 điểm).

– Đọc quá 1- 2 phút cho (0,5 điểm).

– Đọc trên 2 phút cho (0 điểm).

+ Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu ra (1 điểm).

–  Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng (0,5 điểm).

–  Trả lời sai hoặc không trả lời được (0 điểm).

  1. Đọc hiểu (5 điểm): Gợi ý đánh giá, cho điểm

Câu

1

 

2

 

3

 

4

5

 

6

 

7

 

8

 

9

 

10

                                     

Đáp án

C

 

B

 

A

 

B

A

 

C

 

C

 

C

 

A

 

                                     

Điểm

0,5

đ

0,5

đ

0,5

đ

0,5 đ

0,5

đ

0,5

đ

0,5

đ

0,5

đ

0,5

đ

0,5 đ

                                     

– Riêng câu 10: HS đặt câu đúng với nội dung yêu cầu: 0,25 đ

– Trình bày câu đúng (đầu câu viết hoa, có dấu chấm cuối câu): 0,25 đ

B. PHẦN VIẾT

I. Chính tả (5 điểm):

– Viết đúng cỡ chữ, đều nét, rõ ràng không sai lỗi chính tả, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm

– Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh không viết hoa đúng qui định…) trừ 0,5 điểm. Lỗi sai giống nhau chỉ trừ 1 lần điểm.

– Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao – khoảng cách – kiểu chữ hoặc trình bày bài bẩn ….. trừ 1 điểm toàn bài chính tả (Toàn bài trừ không quá 3 điểm)

II. Tập làm văn (5 điểm):

Đảm bảo các yêu cầu sau được 5 điểm:

– Viết được một bức thư có đủ 3 phần: đầu thư, phần chính, phần cuối thư đúng với nội dung yêu cầu của đề bài (2điểm)

– Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả (1đ).

– Thể hiện được tình cảm, lời chúc mừng thầy cô : 0,5đ

– Kể được ước mơ trong sáng (1 đ).

– Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ (0,5đ) (Chỉ cho điểm với bài HS hoàn thành)

– Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm từ

4,5 ; 4 ; 3,5 ; 3; 2,5; 2; 1,5; 1.

(Nếu bài văn viết mắc từ 4 lỗi chính tả trở lên – không ghi điểm giỏi)

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 22 thi Giữa Học kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

A. Kiểm tra đọc hiểu

I. Đọc thầm

Mỗi người ai cũng có một quê hương để thương, để nhớ. Và trong tình cảm ấy luôn gắn liền với hình ảnh gần gũi, gắn bó thiết tha mà ta không thể nào quên được. Đó có thể là con đường đi học, một đêm trăng tỏ hay một chùm khế ngọt ngào… Trong vô vàn hình ảnh làm nên hồn quê, phải kể đến hình ảnh chiếc cầu tre bắc qua con rạch nhỏ.

Cầu tre có mặt trong khắp các vùng thôn quê miền Tây Nam Bộ, cùng gắn bó, chia sẻ những nỗi nhọc nhằn với biết bao nông dân thật thà, chân chất “một nắng hai sương” trong những ngày đầy khó khăn. Ngày ngày, cầu đã âm thầm đưa đón bao người hai bên bờ sông, qua lại chăm sóc rẫy lúa nương khoai của mình, hay giúp họ sang sông để cùng nhau khề khà bên ấm trà, kể chuyện làng chuyện xóm. 

(trích Một nét của làng quê Việt: Cây cầu tre)

I.Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng

1. Bài văn trên viết về nội dung gì?

A.Miền quê Nam Bộ

B.Cây cầu tre ở Nam Bộ

C.Cuộc sống ở Nam Bộ

2.Đâu không phải là hình ảnh của quê hương mà tác giả luôn nhớ đến?

A.Con đường đi học

B.Một đêm trăng tỏ

C.Chùm mơ ngọt ngào

3.Chiếc cầu tre ở vùng Tây Nam Bộ thường dùng để làm gì?

A.Bắc qua con sông lớn

B.Bắc qua con rạch nhỏ

C.Bắc qua dòng suối nhỏ

4.Hằng ngày, người dân đi qua cây cầu tre để làm gì?

A.Để chăm sóc rẫy lúa nương khoai

B.Để vận chuyển máy móc

C.Để đi xem ca nhạc

5.Từ nào có thể thay thế cho từ khó khăn?

A.Sung sướng 

B.Gian khổ

C.Nguy hiểm

6. Từ thà gồm những bộ phận cấu tạo nào?

A.Vần và thanh

B.Âm đầu, vần và thanh

C.Âm đầu và vần

7. Bài văn trên có bao nhiêu từ láy?

A.8 từ láy

B.10 từ láy

C.12 từ láy

8.Bài văn trên có bao nhiêu danh từ riêng? Đó là những từ nào?

A.1 danh từ riêng (……………….)

B.2 danh từ riêng (………………., ……………….)

C.3 danh từ riêng (………………., ………………., ……………….)

B. Kiểm tra viết

I.Chính tả: Nghe – viết

Cầu tre gối nhịp đất lành,
Nằm nghe tiếng hát, tâm tình quê hương.
Cầu tre làm chiếc đò ngang,
 Nối đôi bờ đất đôi làng thương nhau.

II.Tập làm văn

Viết một bức thư ngắn hỏi thăm, động viên người thân hoặc bạn bè gặp chuyện buồn.

Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng

A. Kiểm tra đọc hiểu

I. Đọc thầm

II. Chọn câu trả lời đúng

1.B

2.C

3.B

4.A

5.B 

7.B (gần gũi, thiết tha, ngọt ngào, vô vàn, nhọc nhằn, thật thà, chân chất, khó khăn, âm thầm, khề khà)

8.A (Tây Nam Bộ)

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả

– Yêu cầu:

+ Tốc độ viết ổn định, không quá chậm

+ Viết đủ, đúng, chính xác nội dung được đọc

+ Chữ viết đẹp, đều, đúng ô li, đủ nét

+ Trình bày sạch sẽ, gọn gàng

II. Tập làm văn

Đà Lạt, ngày … tháng … năm …

Hùng thân mến!

Chiều hôm nay, xem tivi đưa tin, mình biết được nhà cậu ở Quảng Trị đang bị ngập nặng do mưa lũ kéo dài. Mình lo cho cậu và gia đình lắm. Vậy nên, vừa về đến nhà là mình viết thư gửi cậu ngay.

Mình biết là nước dâng cao lên đã đem lại rất nhiều khó khăn và nguy hiểm cho cậu và mọi người. Nhưng Hùng ạ, sau cơn mưa trời lại sáng. Mọi khó khăn rồi sẽ qua đi, nước rồi sẽ rút và cuộc sống cũng sẽ trở lại bình thường. Với lại, cậu và người dân Quảng Trị sẽ không cô đơn đâu, vì người dân cả nước và trên thế giới luôn dõi theo, và sẵn sàng giúp đỡ, sát cánh bên cậu mà. Vậy nên, Hùng hãy cứ yên tâm, cố gắng giữ gìn sức khỏe và an toàn của bản thân nhé. Mẹ mình và các cô chú đã gửi những hộp quà theo lá thư của mình gửi đến gia đình cậu. Chúc cậu và mọi người ở đó luôn mạnh khỏe và sớm vượt qua được những ngày tháng gian khổ này.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 23 thi Giữa Học kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

A.Kiểm tra đọc hiểu

I. Đọc thầm

Một hôm, cá quả mẹ nhìn lên mặt nước và nảy ra một ý nghĩ liều lĩnh. Nó nhảy phóc lên bờ, nằm thẳng giả vờ chết. Một đàn kiến từ đâu bò tới tưởng con cá chết, tranh nhau leo lên mình cá để cắn thịt. Cá quả mẹ đau quá, nó nhắm chặt mắt định nhảy xuống nước, song nghĩ đến đàn con đói, nó lại ráng chịu đựng. Lát sau, hàng trăm con kiến đã leo hết lên mình cá mẹ. Thế là nó liền cong mình nhảy ùm xuống hồ, chỗ đàn con đang đợi. Ðàn kiến nổi lềnh bềnh hết lên mặt nước, những chú cá con thi nhau ăn một cách ngon lành. Cá quả mẹ mình mẩy bị kiến cắn đau nhức, nhưng nó vô cùng sung sướng nhìn đàn con được một bữa no nê.

(trích truyện Con cá thông minh)

II.Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng

1.Nhân vật chính của câu chuyện trên là ai?

A.Cá rô mẹ

B.Cá quả mẹ

C.Cá mè mẹ

2.Vì sao cá quả mẹ phải liều lĩnh nhảy lên bờ giả vờ chết?

A.Vì muốn bắt kiến cho đàn con ăn

B. Vì muốn bắt gà cho đàn con ăn

C.Vì muốn bắt ốc cho đàn con ăn

2.Sau khi cá quả mẹ nhảy xuống hồ nước, điều gì đã xảy ra?

A. Đàn kiến kịp thời nhảy ra khỏi người cá quả mẹ

B. Đàn kiến không chạy kịp, nổi lềnh bềnh trên mặt nước

C. Đàn kiến bám chặt trên người cá quả mẹ không chịu nhả ra

3.Nhìn đàn con ăn uống no say, cá quả mẹ cảm thấy như thế nào?

A. Cảm thấy vết thương đau nhức và vô cùng khó chịu

B. Cảm thấy vết thương đau nhức nhưng vẫn rất sung sướng

C. Cảm thấy vết thương không còn đau một chút nào

4.Tiếng ùm gồm những bộ phận cấu tạo nào?

A.Chỉ có vần

B.Chỉ có vần và thanh

C.Chỉ có âm đầu và vần

5. Bài văn trên có tất cả bao nhiêu từ láy, đó là những từ nào?

A. 3 từ láy (………….., ………….., …………..)

B. 4 từ láy (………….., ………….., ………….., …………..)

C. 5 từ láy (………….., ………….., ………….., ………….., …………..)

6. Nghĩa của từ  trong câu “Một đàn kiến từ đâu  tới tưởng con cá chết, tranh nhau leo lên mình cá để cắn thịt” khác nghĩa với từ  nào dưới đây?

A. Bé tập bò trên tấm nệm

B. Con rắn đang bò quan bờ ao

C. Con bò đang gặm cỏ

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả: Nghe – viết

Khế bắt đầu ra hoa vào giữa tháng ba. Những chùm hoa đầu mùa bao giờ cũng đẹp nhất. Nó còn chúm chím, e ấp sau những tán lá, hay nhú từng nụ mơn mởn trên lớp vỏ xù xì. Từng cánh hoa li ti tím ngắt cứ ôm lấy nhau tạo thành từng chùm thật kỳ lạ, ngộ nghĩnh. 

II.Tập làm văn

Viết một bức thư ngắn cho người bạn cũ ở xa để chúc mừng năm mới.

Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt

A.Kiểm tra đọc hiểu

I. Đọc thầm

II.Chọn câu trả lời đúng

1.B

2.A

3.B

4.B

5.B

6.B 

7.C 

B.Kiểm tra viết

I.Chính tả

– Yêu cầu:

+ Tốc độ viết ổn định, không quá chậm

+ Viết đủ, đúng, chính xác nội dung được đọc

+ Chữ viết đẹp, đều, đúng ô li, đủ nét

+ Trình bày sạch sẽ, gọn gàng

II.Tập làm văn

Bài viết tham khảo

Ninh Hòa, ngày … tháng ..năm 20…

Hải Như mến!

Vậy là chúng mình xa nhau một học kì rồi phải không Hải Như nhỉ. Cậu có khỏe không? Học hành thế nào rồi? Hỏi vậy thôi chứ mình biết sức học của Như rồi. Có bao giờ cậu chịu đựng sau ai bao giờ đâu. Hồi ở cái thị xã “quê mùa” này, Hải Như đã là một học sinh xuất sắc thì lên thành phố, dù có nhiều nhân tài đi chăng nữa thì cậu nhất định phải ở trong cái tốp ten đó, phải không? À cô bé Hải Vân – em cậu – đã vào lớp Một chưa? Nó còn bụ bẫm không và ngoan ngoãn chứ?

Giờ thì mình kể vài nét tình hình của lớp mình cho Như nghe nhé. Phong trào học tập vẫn như hồi nào cậu ở đây: Chăm, ngoan, sôi nổi nhưng nghịch ngợm vào loại nhất nhì khối. Ngay từ đầu năm học, tụi mình đã tự động tổ chức học thêm một tuần ba buổi, nhờ cô Hà chủ nhiệm lớp 4A của mình bồi dưỡng tại nhà Bạch Kim đấy. Còn hai buổi trong tuần thì học cá nhân. Chất lượng giữa học kì vừa qua, đứng đầu toàn khối. Các thầy cô giáo đều khen 4A học giỏi và ngoan. Giá có Hải Như cùng học thì vui biết chừng nào! Nhưng cuộc sống mà Như! Có phải cái gì mình muốn cũng đều thực hiện được cả đâu. Cái chính là ở tình bạn. Dù xa nhau nhưng bao giờ cũng nghĩ về nhau, mong cho nhau những điều tốt đẹp. Thế là quý rồi, phải không Như?

Cho mình tạm dừng ở đây. Chúc Như và những người bạn mới của Như năm mới luôn vui khỏe, học giỏi. Nhớ hôn hộ mình bé Hải Vân nhiều nhiều nhé!

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 24 thi Giữa Học kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

A- KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Học sinh bốc thăm để đọc một trong các bài Tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 27 (Sách Tiếng Việt 4, tập 2). Sau đó, trả lời câu hỏi có liên quan đến nội dung bài đọc do giáo viên yêu cầu.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Câu chuyện về túi khoai tây

Vào một buổi học, thầy giáo tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và một bao khoai tây thật to. Thầy chậm rãi giải thích với mọi người rằng, mỗi khi cảm thấy oán giận hoặc không muốn tha thứ lỗi lầm cho ai, hãy viết tên những người mình không ưa hay ghét hận rồi cho vào túi. Chỉ một lúc sau, chiếc túi nào của chúng tôi cũng đã căng nặng, đầy khoai tây. Thậm chí, có người một túi không chứa hết khoai, phải thêm một túi nhỏ kèm theo.

Sau đó thầy yêu cầu chúng tôi hãy mang theo bên mình túi khoai tây đó bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào trong thời gian một tuần lễ. Đến lớp thì mang vào chỗ ngồi, về nhà thì mang vào tận giường ngủ, thậm chí khi vui chơi cùng bạn bè cũng phải mang theo.

Chỉ sau một thời gian ngắn, chúng tôi đã bắt đầu cảm thấy mệt mỏi và phiền toái vì lúc nào cũng có một túi khoai tây nặng nề kè kè bên cạnh. Tình trạng này còn tồi tệ hơn khi những củ khoai tây bắt đầu thối rữa, rỉ nước. Cuối cùng, chúng tôi quyết định xin thầy giáo cho quẳng hết chõ khoai tây ấy đi và cảm thấy thật nhẹ nhàng, thoải mái trong lòng.

Lúc ấy, thầy giáo của chúng tôi mới từ tốn nói: “Các em thấy không, lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở! Càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong lòng. Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà nó còn là một món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình.”

Lại Thế Luyện

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Thầy giáo mang túi khoai tây đến lớp để làm gì?

a. Để cho cả lớp liên hoan.
b. Để giáo dục cho cả lớp một bài học về lòng vị tha.
c. Để cho cả lớp học môn sinh học.
 d. Để hướng dẫn học sinh cách trồng cây khoai tây.

Câu 2: Túi khoai tây đã gây ra điều gì phiền toái?

a. Đi đâu cũng mang theo.
b. Các củ khoai tây bị thối rữa, rỉ nước.
c. Đi đâu cũng mang theo những củ khoai tây vừa nặn vừa bị thối rữa, rỉ nước.
 d. Muốn vứt nhưng thầy giáo lại không đồng ý.

Câu 3: Theo thầy giáo, vì sao nên có lòng vị tha, cảm thông với lỗi lầm của người khác?

a. Vì sự oán giận hay thù ghét không mang lại lợi ích gì; nếu có lòng vị tha và có sự cảm thông sẽ đem lại niềm hạnh phúc cho bản thân và cũng là món quà tặng cho mọi người.
b. Vì càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong lòng.
c. Vì lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà đó còn là một món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình.
 d. Vì lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở!

Câu 4: Theo em, thế nào là lòng vị tha?

a. Rộng lòng tha thứ.
b. Cảm thông và chia sẻ.
c. Rộng lòng tha thứ, không hề có sự cố chấp; biết cảm thông và chia sẻ.
 d. Không hẹp hòi, ích kỉ và biết tha thứ cho người khác khi họ biết lỗi.

Câu 5: Hãy nêu suy nghĩ của em về cách giáo dục của thầy giáo thú vị ở chỗ nào?

…………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 6: Từ câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân?

…………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 7: Hãy đặt 1 câu văn có sử dụng dấu gạch ngang được dùng để chú thích?

…………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 8: Em hãy đặt 1 câu văn theo kiểu câu Ai thế nào?

…………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 9: Tất cả các bạn đều tham gia đêm Hội diễn văn nghệ 26-3.

Hãy viết câu trên thành câu khiến?

…………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 10: Em hãy đặt 1 câu kể “Ai làm gì?” có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa?

…………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………

B- KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Chính tả: (3 điểm)

Viết bài Khuất phục tên cướp biển (từ “Cơn tức giận ….. như con thú dữ nhốt chuồng” – Sách Tiếng Việt 4, tập 2, tr 67)

2. Tập làm văn: (7 điểm)

Hãy viết 1 bài văn tả về cây cối mà em yêu thích nhất.

Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt lớp 4

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Học sinh đọc lưu loát và diễn cảm: 2 điểm

Học sinh trả lời được câu hỏi có liên quan đến nội dung bài đọc: 1 điểm

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)

Câu 1b: (0,5 điểm)

Câu 2c: (0,5 điểm)

Câu 3a: (0,5 điểm)

Câu 4c: (0,5 điểm)

Câu 5: (0,5 điểm)

Cách giáo dục của thầy giáo thú vị ở chỗ: Thầy không bắt ai phải tha thứ nhưng bằng hình ảnh những củ khoai tây thối rữa, thầy đã giúp cả lớp hiểu ra giá trị của sự tha thứ, lòng vị tha và sự cảm thông với lỗi lầm của người khác.

Câu 6: (0,5 điểm)

Bài học: Sống phải có lòng vị tha, cảm thông, chia sẻ và không gây thù oán.

Câu 7: (1 điểm)

Ví dụ: Tiến sĩ sử học Nguyễn Nhã – một người đã giành cả đời để nghiên cứu về Hoàng Sa và Trường Sa – sắp tới sẽ phát hành một cuốn sách mới.

Câu 8: Đặt đúng kiểu câu “Ai thế nào ?” (1 điểm)

Câu 9: Học sinh chuyển được từ câu kể sang câu khiến (1 điểm)

Ví dụ: Mong tất cả các bạn đều tham gia đêm Hội diễn văn nghệ 26-3 nhé !

Câu 10: (1 điểm)

Học sinh đặt đúng câu kể Ai làm gì có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa.

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Chính tả: (3 điểm)

Viết bài Khuất phục tên cướp biển (từ “Cơn tức giận ….. như con thú dữ nhốt chuồng” – Sách Tiếng Việt 4, tập 2, tr 67 )

Yêu cầu: Bài viết đẹp, không sai – sót lỗi chính tả (3 điểm)

Sai 4 lỗi: trừ 1 điểm

2. Tập làm văn: (7 điểm)

Hãy viết 1 đoạn văn tả về cây cối mà em yêu thích nhất.

Yêu cầu: Bố cục đầy đủ, rõ ràng. Nội dung trọng tâm. Có sử dụng mở bài theo kiểu gián tiếp và kết bài theo hướng mở rộng.

Kĩ năng dùng từ, đặt câu hay và câu văn đúng ngữ pháp.

Bài văn có sử dụng các biện pháp nghệ thuật.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 25 thi Giữa Học kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm):

1. Đọc thành tiếng (3 điểm):

(GV kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 24 ở SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 kết hợp trả lời câu hỏi đối với từng HS)

2. Đọc hiểu + Kiến thức tiếng Việt (7 điểm) – (20 phút): Đọc thầm bài văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới.

Sầu riêng

Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chin quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.

Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa. Mỗi cuống hoa ra một trái. Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến. Mùa trái rộ vào dạo tháng tư, tháng năm ta.

Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như lá héo. Vậy mà khi trái chín, hương tỏa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê.

Mai Văn Tạo

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:

Câu 1. Sầu riêng là đặc sản của vùng nào? (1 đ) M1

A. Miền Bắc.
B. Miền Nam.
 C. Miền Trung.

Câu 2. Hoa sầu riêng có những nét đặc sắc nào? (1 đ) M2

A. Hoa đậu từng chùm màu trắng ngà.
B. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa.
 C. Cả hai ý trên đều đúng

Câu 3. Quả sầu riêng có những nét đặc sắc nào? (1 đ) M4

A. Trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến.
B. Mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí.
 C. Cả hai ý trên đều đúng.

Câu 4. Trong câu Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Bộ phận nào là vị ngữ? (1 đ) M1

A. đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.
B. hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.
 C. ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.

Câu 5. Câu Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lại này là kiểu câu: (1 đ) M2

A. Ai làm gì?
B. Ai thế nào?
 C. Ai là gì?

Câu 6. Câu nào có kiểu câu Ai thế nào? (1 đ) M3

A. Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam.
B. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi.
 C. Tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này.

Câu 7. Em hãy tìm và viết ra 5 từ láy có trong bài? (1 đ) M2

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

1 . Chính tả: (Nghe – viết) bài “Hoa học trò” (2 điểm)

2 .Tập làm văn: Hãy tả một cây gần gũi mà em yêu thích (8 điểm)

Đáp án đề thi giữa học kì I môn Tiếng Việt lớp 4

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm):

1. Đọc thành tiếng (3 điểm):

HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đã học ở SGK Tiếng Việt lớp 4 – tập 2, từ tuần 19 đến tuần 25.

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng: tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1điểm

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng): 1điểm

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm

2. Đọc hiểu + Kiến thức tiếng Việt (7 điểm):

Câu

1

2

3

4

5

6

Đáp án

B

C

C

A

A

B

Điểm

1

1

1

1

1

1

Câu 7. (1 điểm) Tìm được đúng mỗi từ láy có trong bài: 0,2 điểm.

B/ Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả: (2,0 điểm)

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (2 điểm )

Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,25 điểm.

* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách …hoặc trình bày bẩn trừ toàn bài 0,5 điểm.

2. Tập làm văn: (8,0 điểm)

* Bài văn đảm bảo các mức như sau:

Bài viết đúng dạng văn miêu tả đồ vật, đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học. (2 điểm)

Bài viết đảm bảo độ dài từ 12 – 15 câu. Viết câu tương đối đúng ngữ pháp, biết dùng từ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp. (3 điểm)

Có sử dụng hình ảnh so sánh trong bài văn miêu tả đồ vật. (3 điểm)

– Các mức điểm khác tùy mức độ sai sót GV ghi điểm cho phù hợp.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 26 thi Giữa Học kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm).

– GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9).

II . Đọc hiểu: (7 điểm).

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

TÊN BẠN KHẮC BẰNG VÀNG

      An-ne và chị Ma-ri ngồi ăn bánh trên bàn. Chị Ma-ri đọc dòng chữ ghi trên chiếc hộp đựng: “Bánh có thưởng khuyến mại – Hãy xem chi tiết mặt sau hộp”.

Ma-ri hào hứng:

      – Phần thưởng đã lắm nhé, “Tên bạn khắc bằng vàng”, nghe này, “Chỉ việc gửi một đô-la với phiếu để trong hộp có điền tên và địa chỉ. Chúng tôi sẽ gửi một chiếc cặp tóc đặc biệt có khắc tên bạn bằng vàng (mỗi gia đình chỉ một người thôi)”.

An-ne đặc biệt thích thú, chộp lấy chiếc hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ háo hức :

      – Tuyệt quá! Một chiếc cặp tóc với tên em khắc bằng vàng. Em phải gửi phiếu đi mới được.

Nhưng chị Ma-ri đã ngăn lại:

      – Xin lỗi em! Chị mới là người đầu tiên đọc. Vả lại, chị mới có tiền nên chính chị sẽ gửi.

An-ne vùng vằng, rơm rớm nước mắt, nói:

      – Nhưng em rất thích cặp tóc. Chị luôn cậy thế là chị nên toàn làm theo ý mình thôi! Chị cứ việc gửi đi! Em cũng chẳng cần.

Nhiều ngày trôi qua. Rồi một gói bưu phẩm để tên Ma-ri được gửi tới. An-ne rất thích xem cái cặp tóc nhưng không muốn để chị biết. Ma-ri mang gói bưu phẩm vào phòng mình. An-ne ra vẻ hững hờ đi theo, ngồi lên giường chị, chờ đợi. Em giận dỗi giễu cợt:

      – Chắc họ gửi cho chị chiếc cặp tóc bằng vàng đấy! Hi vọng nó sẽ làm chị thích!

Ma-ri chậm rãi mở món quà rồi kêu lên:

      – Ồ, đẹp tuyệt! Y như quảng cáo.

      – Tên bạn khắc bằng vàng. Bốn chữ thật đep. Em có muốn xem không, An-ne?

      – Không thèm! Em không cần chiếc cặp quê mùa của chị đâu!

Ma-ri để cái hộp trắng xuống bàn trang điểm và đi xuống nhà. Còn lại một mình An-ne trong phòng. Cô bé không kìm lòng được nên đi đến bên bàn, nhìn vào trong hộp và há hốc miệng ngạc nhiên. Lòng em tràn ngập cảm xúc: vừa thương yêu chị, vừa xấu hổ. Rồi nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh.

Trên chiếc kẹp quả là có bốn chữ, nhưng là bốn chữ: AN-NE.

(Theo A.F.Bau-man – Hà Châu dịch)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Phần thưởng khuyến mãi ghi trên chiếc hộp đựng bánh của Ma-ri và An-ne là gì?

A. Một hộp bánh có khắc tên người mua trên mặt hộp

B. Một chiếc cặp tóc có khắc tên người mua bằng vàng

C. Một chiếc cặp tóc màu vàng có giá trị bằng một đô-la

Câu 2. Chi tiết nào cho thấy An-ne rất giận khi chị gái nói sẽ giành quyền gửi phiếu khuyến mãi?

A. Vùng vằng nói dỗi với chị rằng không cần chiếc cặp

B. Ra vẻ hờ hững, không thèm để ý đến gói bưu phẩm

C. Giận dỗi, diễu cợt chị, chê chiếc cặp tóc quê mùa.

Câu 3. Chi tiết nào dưới đây cho thấy cảm xúc của An-ne khi nhìn thấy chiếc cặp?

A. Không kìm lòng được nên đã đến bên bàn xem chiếc cặp

B. Chộp lấy hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ vì rất thích thú

C. Nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh

Câu 4. Vì sao An-ne cảm thấy vừa thương yêu chị vừa xấu hổ khi nhìn chiếc cặp có tên mình?

A. Vì đã hiểu nhầm tình thương thầm kín của chị dành cho mình

B. Vì thấy chị rất vui vẻ mời mình xem chiếc cặp tóc đẹp tuyệt

C. Vì đã vờ tỏ ra hờ hững nhưng lại lén xem chiếc cặp tóc đẹp

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả:

Điền vào chỗ trống:

a) Tiếng bắt đầu bằng s hoặc x

Mùa …. Đã đến. Từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng ….bay tới, đuổi nhau chung quanh những mái nhà. Mùa…..đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa đổi mới, tất cả những gì….trên trái đất lại vươn lên ánh…. mà sinh….. nảy nở với một …..mạnh không cùng.

(Theo Nguyễn Đình Thi)

b) Tiếng chứa vần ât hoặc âc

Sau một ngày múc nước giếng, hai xô nước ngồi nghỉ ngơi. Một cái xô luôn càu nhàu, không lúc nào vui vẻ. Nó nói với cái xô kia:

– Cuộc sống của chúng ta chán…… đấy. Chúng ta chỉ đầy khi được…..lên khỏi giếng, nhưng khi bị hạ xuống giếng thì chúng ta lại trống rỗng.

Chiếc kia không bao giờ càu nhàu, lúc nào cũng vui vẻ. Nó nói:

– Đúng vậy. Nhưng tớ lại không nghĩ như cậu. Chúng ta chỉ trống rỗng khi bị hạ xuống giếng thôi, còn khi được…………lên khỏi giếng thì chúng ta luôn luôn đầy ắp.

(Theo La Phông-ten)

II. Tập làm văn

Viết đoạn văn (2- 3 câu) miêu tả một sự vật được nói đến ở một khổ thơ trong bài sau:

Xuân đến

Đỏ như ngọn lửa

Lá bàng nhẹ rơi

Bỗng choàng tỉnh giấc

Cành cây nhú chồi.

Dải lụa hồng phơi

Phù sa trên bãi

Cơn gió mê mải

Đưa hương đi chơi.

Thăm thẳm bầu trời

Bồng bềnh mây trắng

Cánh chim chở nắng

Bay vào mùa xuân.

(Nguyễn Trọng Hoàn)

Đáp án đề thi giữa học kì I môn Tiếng Việt lớp 4

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Câu 1. B

Câu 2. A

Câu 3. C

Câu 4. A

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả:

a) xuân, xa, xuân, sống, sáng, sôi, sức

b) thật, nhấc, nhấc

II. Tập làm văn

Gợi ý: Chọn một trong các sự vật sau để tả bằng 2- 3 câu:

– Chiếc lá bàng đỏ như ngọn lửa đang rơi.

– Cành cây chợt tỉnh giấc nhú chồi.

– Phù sa như một dải lụa đang phơi trên bãi.

– Cơn gió mê mải thổi đem theo mùi hương.

– Bầu trời xanh thăm thẳm với những đám mây trắng bồng bềnh.

– Những cánh chim chở nắng bay giữa ngày xưa.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 27 thi Giữa kì 1 Thông tư 27

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

A. Phần đọc

I . Đọc thành tiếng (3 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tâp (7 điểm)

Đọc bài văn sau:

Điều ước của vua Mi-đát

Có lần thần Đi-ô-ni-dốt hiện ra, cho vua Mi-đát được ước một điều. Mi-đát vốn tham lam nên nói ngay:

– Xin Thần cho mọi vật tôi chạm đến đều hóa thành vàng!

Thần Đi-ô-ni-dốt mỉm cười ưng thuận.

Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng. Vua ngắt một quả táo, quả táo cũng thành vàng nốt. Tưởng không có ai trên đời sung sướng hơn thế nữa!

Bọn đầy tớ dọn thức ăn cho Mi-đát. Nhà vua sung sướng ngồi vào bàn. Và lúc đó ông mới biết mình đã xin một điều ước khủng khiếp. Các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào đều biến thành vàng. Mi-đát bụng đói cồn cào, chịu không nổi, liền chắp tay cầu khẩn:

– Xin Thần tha tội cho tôi! Xin người lấy lại điều ước để cho tôi được sống!

Thần Đi-ô-ni-dốt liền hiện ra và phán:

– Nhà ngươi hãy đến sông Pác-tôn, nhúng mình vào dòng nước, phép mầu sẽ biết mất và nhà ngươi sẽ rửa sạch lòng tham.

Mi-đát làm theo lời dạy của thần, quả nhiên thoát khỏi cái quà tặng mà trước đây ông hằng mong ước. Lúc ấy, nhà vua mới hiểu rằng hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.

(Theo Thần thoại Hy Lạp, Nhữ Thành dịch)

1. Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều ước: chạm tay vào mọi vật sẽ thế nào? (0,5 điểm)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

a. đều hóa thành vàng.

b. đều hóa thành bạc.

c. đều hóa thành đồng.

2. Món quà tặng đem lại điều ước gì bất ngờ cho vua Mi-đát? (0,5 điểm)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

a. Vua thấy mình có quá nhiều vàng.

b. Vua thấy mình có nhiều phép lạ thật độc đáo.

c. Vua thấy mình có thể làm được những việc thấy trong mơ.

d. Vua chạm vào đồ ăn, thức uống đều hóa thành vàng nên đành nhịn đói.

3. Tại sao vua Mi-đát lại xin thần lấy lại điều ước? (0,5điểm)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

a. Vì vua nhận ra sự khủng khiếp của điều ước, các thức ăn, thức uống khi vua chạm tay vào điều biến thành vàng, vua bụng đói cồn cào chịu không nổi.

b. Vì vua không ham thích vàng nữa.

c. Vì vua muốn có điều ước khác.

4. Vua Mi-đát đã hiểu ra điều gì? (0,5điểm)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

a. Hạnh phúc là do bàn tay mình làm ra.

b. Hạnh phúc không phải chỉ có vàng.

c. Hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.

5. Ý chính của bài tập đọc là gì? (1 điểm)

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

6. Nếu em là thần Đi-ô-ni-dốt thì em sẽ nói thế nào khi vua chắp tay cầu khẩn xin tha tội? (1 điểm)

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

7. Tiếng “ước” gồm có những bộ phận nào tạo thành? (0,5 điểm)

a. bộ phận vần

b. bộ phận vần và thanh

c. bộ phận âm đầu, vần và thanh

8. Trong câu Vua ngắt quả táo từ nào không phải là danh từ? (0,5 điểm)

a. vua

b. ngắt

c. quả táo

9. Tìm từ đơn, từ phức trong câu sau

“Cậu là học sinnh chăm chỉ và giỏi nhất lớp”. (1 điểm)

– Từ đơn: ……………………………………..

– Từ phức:……………………………………..

10. Gạch dưới từ láy có trong những câu văn sau và xếp chúng vào các nhóm tương ứng. (1 điểm)

Đêm về khuya lặng gió. Sương phủ trắng mặt sông. Những bầy cá nhao lên đớp sương tom tóp, lúc đầu còn loáng thoáng, dần dần tiếng tũng toẵng xôn xao quanh mạn thuyền.

a) Từ láy phụ âm đầu:…………………………….

b) Từ láy vần:…………………………………..

c) Từ láy tiếng:………………………………….

A. Phần viết

I . Chính tả: (2 điểm)

GV đọc cho HS nghe viết chính tả bài: “Những hạt thóc giống ” (từ Lúc ấy… đến ông vua hiền minh) SGK TV4, tập 1, trang 46.

II. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề bài: Dựa vào cốt truyện cổ tích Cây khế đã học, hãy kể lại truyện Cây khế.

————–HẾT————-

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. Phần đọc

I/. Đọc thành tiếng. (3 điểm) Học sinh bốc thăm đọc 1 trong các bài tập đọc, học thuộc lòng (2 điểm), trả lời một câu hỏi liên quan trong đoạn đọc (1 điểm).

* GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu 75 tiếng/phút, giọng đọc có diễn cảm (1 điểm).

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng) (1 điểm)

Nếu Hs đọc chưa đạt các yêu cầu trên, tùy theo mức độ GV trừ điểm.

II/ Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức. (7 điểm)

GV cho HS đọc thầm bài “Điều ước của vua Mi-đát”

Chọn đúng mỗi câu đạt:

Câu 1 (0,5 điểm) Câu 2 (0,5 điểm) Câu 3 (0,5 điểm) Câu 4 (0,5 điểm)
a d a c

Câu 5. 1 điểm. Có nhiều câu, tùy theo HS chọn Hương vị quyến rũ đến kì lạ

Câu 6. 1 điểm. Nêu nội dung bài tập đọc: Hiểu giá trị và vẻ đặc sắc của cây sầu riêng.

Câu 7 (0,5 điểm) Câu 8 (0,5 điểm)
b b

Câu 9. 1 điểm.

– Từ đơn: cậu, là, và, giỏi, nhất, lớp. (0,5 điểm)

– Từ phức: học sinh, chăm chỉ. (0,5 điểm)

Câu 10. (1 điểm).

– HS gạch dưới đúng 5 từ: tom tóp, tũng toẵng, loáng thoáng, dần dần (0,5 điểm)

– HS chọn đúng và đủ các từ (0,5 điểm)

a) Từ láy phụ em đầu: tom tóp, tũng toẵng.

b) Từ láy vần: loáng thoáng.

c) Từ láy tiếng: dần dần.

B. Phần viết

I. PHẦN CHÍNH TẢ: (2điểm)

* GV đọc cho HS nghe viết chính tả bài: “Những hạt thóc giống ” (từ Lúc ấy…..đến ông vua hiền minh) SGK- TV4- Tập 1, trang 46 .

* GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:

– Tốc độ viết đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp…(1 điểm)

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi)…(1 điểm)

Nếu sai từ lỗi thứ sáu trở lên cứ mỗi lỗi trừ…(0,25 điểm)

II. TẬP LÀM VĂN: (8 điểm)

* GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:

– Mở bài …..(1 điểm).

– Thân bài…(4 điểm): Nội dung (1,5 điểm), kĩ năng (1,5 điểm), cảm xúc (1 điểm).

– Kết bài…. (1 điểm)

– Chữ viết, chính tả…….. (0,5 điểm)

– Dùng từ, đặt câu……… (0,5 điểm)

– Sáng tạo………………. (1 điểm)

Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, về chữ viết mà GV phê điểm cho phù hợp.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 28 thi Giữa kì 1 Thông tư 27

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng (5 điểm): GV kiểm tra đọc từng em.

II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm):

ĐIỀU MONG ƯỚC KÌ DIỆU

Đêm hè nóng nực, hai chị em ngồi hóng mát, giữa màn đêm lúc ấy bỗng có một ngôi sao vụt sáng, rạch qua bầu trời như một nhát kiếm chói lòa. Cậu em giật áo chị và nói:

– Chị ơi, em nghe người ta nói khi thấy sao đổi ngôi, mình mong ước điều gì thì hãy nói lên điều ước ấy. Thế nào cũng linh nghiệm!

Cô bé quay lại dịu dàng hỏi:

– Thế em muốn ước gì?

Nhớ đến bố con ông lão diễn trò ủ rũ bên đường hồi chiều, cậu em thủ thỉ:

– Ước gì… giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật. Cô chị bèn cầm lấy tay em và nói với giọng đầy cảm động:

– À, chị bảo điều này …

– Gì ạ?

– À … à … không có gì. Chị chỉ nghĩ … ông cụ chắc cần tiền lắm!

Trong trí óc non nớt của cô bé bỗng hiện lên hình ảnh con lợn đất đựng tiền tiết kiệm cô để dành từ một năm nay trong góc tủ. Cô bé muốn dành cho bố con ông lão và cả em mình một niềm vui bất ngờ.

Theo Hồ Phước Quả

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài.

Câu 1: Khi thấy sao đổi ngôi, cậu em đã làm gì?

A. Ngồi hóng mát và giật mình sợ hãi

B. Ngồi hóng mát và thích thú reo lên

C. Giật áo chị, nói với chị điều mình được nghe người ta nói

Câu 2: Cậu bé ước điều gì? Tại sao?

A. Được đi diễn trò vì cậu muốn có tiền giúp đỡ bố con ông lão bớt nghèo khổ

B. Giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật, vì thương bố con ông

C. Ước bố con ông lão giàu có, vì cậu muốn mọi người đều giàu có

Câu 3: Cô chị đã nghĩ gì trước ước muốn của cậu em trai?

A. Dùng món tiền tiết kiệm của cô để giúp ông lão

B. Tìm cách giúp em trai mình đạt được ước muốn

C. Cảm động trước ước muốn giấy biến thành tiền thật

Câu 4: Theo em, hai chị em trong câu chuyện có phẩm chất gì đáng quý?

A. Thích xem sao đổi ngôi, tin vào những điều kì diệu

B. Thương người, biết mang lại niềm vui cho người khác

C. Tiết kiệm, biết dành dụm để có một khoản tiền

Câu 5: Thành ngữ,, tục ngữ nào dưới đây nêu đúng tình cảm và suy nghĩ của hai chị em trong câu chuyện?

A. Thương người như thể thương thân

B. Bán anh em xa, mua láng giềng gần

C. Một giọt máu đào hơn ao nước lã

Câu 6: Các dấu hai chấm được dùng trong câu chuyện có tác dụng gì?

A. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời giải thích cho bộ phận đứng trước

B. Có tác dụng liệt kê các sự vật có trong câu

C. Báo hiệu câu đứng sau là lời nói của một nhân vật

Câu 7: Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?

A. Dịu dàng, chói lòa, ủ rũ, nóng nực, lúng túng, non nớt

B. Ủ rũ, năm nay, thủ thỉ, lúng túng, đổi ngôi

C. Dịu dàng, ủ rũ, thủ thỉ, lúng túng, non nớt

Câu 8: Trong câu: “Ước gì… giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật.” có mấy danh từ là:

A. Hai danh từ. Đó là:…………………………

B. Ba danh từ. Đó là:…………………………

C. Bốn danh từ. Đó là:…………………………

Câu 9: Câu : “Cô bé muốn dành cho bố con ông lão và cả em mình một niềm vui bất ngờ.” thuộc mẫu câu?

A. Ai – làm gì?

B. Ai – thế nào?

C. Ai – là gì?

Câu 10: Dựa vào nội dung bài đọc, hãy viết một câu theo mẫu Ai – là gì? nói về cậu bé hoặc cô chị trong câu chuyện?

B. KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả (5 điểm)

GV đọc cho HS viết bài

Trung thu độc lập

Đêm nay, anh đứng gác ở trại. Trăng ngàn và gió núi bao la khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu và nghĩ tới các em. Trăng đêm nay soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em. Trăng sáng mùa thu vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng, nơi quê hương thân thiết của các em…

Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai…

II. Tập làm văn (5 điểm)

Em hãy viết một bức thư gửi thầy cô giáo cũ của em để chúc mừng cô nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20 – 11 và kể cho thầy cô nghe về tình hình trường lớp của em.

————–HẾT————-

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. PHẦN ĐỌC

I. Đọc thành tiếng (5 điểm)

– GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS.

– Nội dung kiểm tra: HS đọc đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở lớp 4 từ tuần 1 đến tuần 9 khoảng 90 tiếng/phút; sau đó trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài đọc do GV nêu.

– GV đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

+ Đọc đúng tiếng, đúng từ (1 điểm).

      Đọc sai 2 – 4 tiếng (0,5 điểm).

      Đọc sai 5 tiếng trở nên (0 điểm).

+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (1 điểm).

      Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ cho (0,5 điểm).

      Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên cho (0 điểm).

+ Giọng đọc có biểu cảm cho (1 điểm).

      Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm cho (0,5 điểm).

      Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm cho (0 điểm).

+ Tốc độ đạt yêu cầu (không quá 1 phút) (1 điểm).

      Đọc quá 1- 2 phút cho (0,5 điểm).

      Đọc trên 2 phút cho (0 điểm).

+ Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu ra (1 điểm).

      Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng (0,5 điểm).

      Trả lời sai hoặc không trả lời được (0 điểm).

II. Đọc hiểu (5 điểm): Gợi ý đánh giá, cho điểm

Câu 1 (0,5 điểm) Câu 2 (0,5 điểm) Câu 3 (0,5 điểm) Câu 4 (0,5 điểm) Câu 5 (0,5 điểm) Câu 6 (0,5 điểm) Câu 7 (0,5 điểm) Câu 8 (0,5 điểm) Câu 9 (0,5 điểm)
C B A B A C c c A

– Riêng câu 10:

+ HS đặt câu đúng với nội dung yêu cầu: 0,25 đ

+ Trình bày câu đúng (đầu câu viết hoa, có dấu chấm cuối câu): 0,25 đ

B. PHẦN VIẾT

I. Chính tả (5 điểm):

– Viết đúng cỡ chữ, đều nét, rõ ràng không sai lỗi chính tả, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm

– Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh không viết hoa đúng qui định…) trừ 0,5 điểm. Lỗi sai giống nhau chỉ trừ 1 lần điểm.

– Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao – khoảng cách – kiểu chữ hoặc trình bày bài bẩn … trừ 1 điểm toàn bài chính tả (Toàn bài trừ không quá 3 điểm)

II. Tập làm văn (5 điểm):

Đảm bảo các yêu cầu sau được 5 điểm:

– Viết được một bức thư có đủ 3 phần: đầu thư, phần chính, phần cuối thư đúng với nội dung yêu cầu của đề bài (2 điểm)

– Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả (1đ).

– Thể hiện được tình cảm, lời chúc mừng thầy cô: 0,5đ

– Kể được ước mơ trong sáng (1 đ).

– Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ (0,5đ) (Chỉ cho điểm với bài HS hoàn thành)

– Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm từ 4,5 ; 4 ; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1.

(Nếu bài văn viết mắc từ 4 lỗi chính tả trở lên – không ghi điểm giỏi)

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 29 thi Giữa kì 1 Thông tư 27

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I. Đọc tiếng (3 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Đồng tiền vàng

Một hôm vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp một cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng:

– Rất tiếc là tôi không có xu lẻ.

– Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng tiền vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đổi rồi quay lại trả ông ngay.

Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự:

– Thật chứ?

– Thưa ông, cháu không phải là một đứa bé xấu.

Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu một đồng tiền vàng.

Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nỗi buồn:

– Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô-be cháu một đồng tiền vàng không ạ ?

Tôi khẽ gật đầu. Cậu bé tiếp:

– Thưa ông, đây là tiền thừa của ông. Anh Rô-be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy đã bị xe tông, gãy chân, đang phải nằm ở nhà.

Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong cậu bé nghèo.

Theo Truyện khuyết danh nước Anh

Dựa vào nội dung bài đọc, hãy thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Cậu bé Rô-be làm nghề gì? (0,5 điểm)

A. Làm nghề bán báo.

B. Làm nghề đánh giày.

C. Làm nghề bán diêm.

D. Làm ăn xin

Câu 2. Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của Rô-be? (0,5 điểm)

…………………………………………………………………………..

Câu 3. Qua ngoại hình của Rô-be, em có nhận xét gì về hoàn cảnh của cậu ta? (0,5 điểm)

…………………………………………………………………………..

Câu 4. Vì sao Rô-be không quay lại ngay để trả tiền thừa cho người mua diêm? (0,5 điểm)

A. Vì Rô-be không đổi được tiền lẻ.

B. Vì Rô-be không muốn trả lại tiền.

C. Vì Rô-be bị xe tông, gãy chân.

D. Vì Rô-be không tìm được người đã mua diêm.

Câu 5. Qua hành động trả lại tiền thừa cho người khách, em thấy cậu bé Rô-be có điểm gì đáng quý? (1 điểm)

…………………………………………………………………………..

Câu 6. Nếu em là người khách mua diêm của cậu bé Rô-be trong câu chuyện này, em sẽ làm gì khi biết tin cậu bé bị xe tông, gãy chân đang nằm ở nhà? (1 điểm)

…………………………………………………………………………..

Câu 7. Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

Trong các nhóm từ sau,nhóm nào chứa các danh từ? (1 điểm)

A. Hoa hậu, làng xóm, mưa, hạnh phúc

B. Hạnh phúc, cây bàng, hoa hậu, làng xóm

C. Làng xóm, hoa hậu, cây bàng, mưa

D. Quét nhà, lau nhà, rửa chén

Câu 8. Trong các từ sau, từ nào là từ láy: be bé, buồn bực, buôn bán, mênh mông, mệt mỏi: (0,5 điểm)

Từ láy:…………………………………………………………………

Câu 9. Em hãy dùng dấu ngoặc kép có tác dụng dùng để nêu ý nghĩa đặc biệt có trong câu sau: (0,5 điểm)

Chỉ trong 10 năm, Bạch Thái Bưởi đã trở thành một bậc anh hùng kinh tế như đánh giá của người cùng thời.

…………………………………………………………………………..

Câu 10. Theo em, câu tục ngữ “ Môi hở răng lạnh” có nghĩa là gì?

…………………………………………………………………………..

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết) (2 điểm)

Tiếng hát buổi sớm mai

II. Tập làm văn (8 điểm):

Đề bài: Một người thân của em ở xa đang bị ốm, em không đến thăm được, em hãy viết một lá thư để thăm hỏi và động viên người thân đó.

————–HẾT————-

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt: (7 điểm)

Câu 1: C

Câu 2: Chi tiết: ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao

Câu 3: Nhận xét: hoàn cảnh của gia đình Rô-be rất nghèo khổ, gặp nhiều khó khăn…

Câu 4: C

Câu 5 : Cậu bé là người thật thà, tự trọng…..

Câu 6: Em sẽ đến thăm, động viên cậu bé. Nếu gia đình đồng ý em sẽ giúp đỡ đưa cậu bé đến bệnh viện để chữa trị…..

Câu 7: C

Câu 8: Từ láy: be bé, mênh mông.

Câu 9: Chỉ trong 10 năm, Bạch Thái Bưởi đã trở thành “một bậc anh hùng kinh tế” như đánh giá của người cùng thời.

Câu 10: Học sinh trả lời theo suy nghĩ của mình có ý đúng là được. Những người thân thích luôn gán bó mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau.

B. Kiểm tra viết:

1. Chính tả: (2đ)

*Chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ: trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp

*Viết đúng chính tả: 2đ sai không quá 5 lỗi trừ 1 điểm

2. Tập làm văn: (8đ)

– Viết được bức thư có bố cục rõ ràng:

+) Phần mở bài: (1 điểm)

– Ghi được thời gian, địa điểm, lời thưa gửi

+) Phần thân bài: (4 điểm)

– Nêu được mục đích, lí do viết thư.(1 điểm)

– Thăm hỏi tình hình của người nhận thư (1 điểm)

– Thông báo tình hình của người viết thư (1 điểm)

– Nêu ý kiến trao đổi hoặc bày tỏ tình cảm với người nhận thư (1 điểm)

+) Phần kết bài: (1 điểm)

– Nêu được lời chúc lời cảm ơn, hứa hẹn, chữ kí và tên (1 điểm)

Về ngữ pháp, cách trình bày, dùng từ (2 điểm)

– Chữ viết đẹp, đúng chính tả; trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết (0,5 điểm)

– Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (0,5 điểm)

– Bài viết có sự sáng tạo: có sử dụng từ láy hoặc các biện pháp tu từ, so sánh, nhân hóa, có cảm xúc, ý văn rõ ràng, sinh động… (1 điểm)

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 30 thi Giữa kì 1 Thông tư 27

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm).

– GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9).

II . Đọc hiểu: (7 điểm).

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

TÊN BẠN KHẮC BẰNG VÀNG

An-ne và chị Ma-ri ngồi ăn bánh trên bàn. Chị Ma-ri đọc dòng chữ ghi trên chiếc hộp đựng: “Bánh có thưởng khuyến mại – Hãy xem chi tiết mặt sau hộp”.

Ma-ri hào hứng:

– Phần thưởng đã lắm nhé, “Tên bạn khắc bằng vàng”, nghe này, “Chỉ việc gửi một đô-la với phiếu để trong hộp có điền tên và địa chỉ. Chúng tôi sẽ gửi một chiếc cặp tóc đặc biệt có khắc tên bạn bằng vàng (mỗi gia đình chỉ một người thôi)”.

An-ne đặc biệt thích thú, chộp lấy chiếc hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ háo hức :

– Tuyệt quá! Một chiếc cặp tóc với tên em khắc bằng vàng. Em phải gửi phiếu đi mới được.

Nhưng chị Ma-ri đã ngăn lại:

– Xin lỗi em! Chị mới là người đầu tiên đọc. Vả lại, chị mới có tiền nên chính chị sẽ gửi.

An-ne vùng vằng, rơm rớm nước mắt, nói:

– Nhưng em rất thích cặp tóc. Chị luôn cậy thế là chị nên toàn làm theo ý mình thôi! Chị cứ việc gửi đi! Em cũng chẳng cần.

Nhiều ngày trôi qua. Rồi một gói bưu phẩm để tên Ma-ri được gửi tới. An-ne rất thích xem cái cặp tóc nhưng không muốn để chị biết. Ma-ri mang gói bưu phẩm vào phòng mình. An-ne ra vẻ hững hờ đi theo, ngồi lên giường chị, chờ đợi. Em giận dỗi giễu cợt:

– Chắc họ gửi cho chị chiếc cặp tóc bằng vàng đấy! Hi vọng nó sẽ làm chị thích!

Ma-ri chậm rãi mở món quà rồi kêu lên:

– Ồ, đẹp tuyệt! Y như quảng cáo.

– Tên bạn khắc bằng vàng. Bốn chữ thật đep. Em có muốn xem không, An-ne?

– Không thèm! Em không cần chiếc cặp quê mùa của chị đâu!

Ma-ri để cái hộp trắng xuống bàn trang điểm và đi xuống nhà. Còn lại một mình An-ne trong phòng. Cô bé không kìm lòng được nên đi đến bên bàn, nhìn vào trong hộp và há hốc miệng ngạc nhiên. Lòng em tràn ngập cảm xúc: vừa thương yêu chị, vừa xấu hổ. Rồi nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh.

Trên chiếc kẹp quả là có bốn chữ, nhưng là bốn chữ: AN-NE.

(Theo A.F.Bau-man – Hà Châu dịch)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Phần thưởng khuyến mãi ghi trên chiếc hộp đựng bánh của Ma-ri và An-ne là gì?

A. Một hộp bánh có khắc tên người mua trên mặt hộp

B. Một chiếc cặp tóc có khắc tên người mua bằng vàng

C. Một chiếc cặp tóc màu vàng có giá trị bằng một đô-la

Câu 2. Chi tiết nào cho thấy An-ne rất giận khi chị gái nói sẽ giành quyền gửi phiếu khuyến mãi?

A. Vùng vằng nói dỗi với chị rằng không cần chiếc cặp

B. Ra vẻ hờ hững, không thèm để ý đến gói bưu phẩm

C. Giận dỗi, diễu cợt chị, chê chiếc cặp tóc quê mùa.

Câu 3. Chi tiết nào dưới đây cho thấy cảm xúc của An-ne khi nhìn thấy chiếc cặp?

A. Không kìm lòng được nên đã đến bên bàn xem chiếc cặp

B. Chộp lấy hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ vì rất thích thú

C. Nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh

Câu 4. Vì sao An-ne cảm thấy vừa thương yêu chị vừa xấu hổ khi nhìn chiếc cặp có tên mình?

A. Vì đã hiểu nhầm tình thương thầm kín của chị dành cho mình

B. Vì thấy chị rất vui vẻ mời mình xem chiếc cặp tóc đẹp tuyệt

C. Vì đã vờ tỏ ra hờ hững nhưng lại lén xem chiếc cặp tóc đẹp

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả:

Điền vào chỗ trống:

a) Tiếng bắt đầu bằng s hoặc x

Mùa …. Đã đến. Từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng ….bay tới, đuổi nhau chung quanh những mái nhà. Mùa…..đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa đổi mới, tất cả những gì….trên trái đất lại vươn lên ánh…. mà sinh….. nảy nở với một …..mạnh không cùng.

(Theo Nguyễn Đình Thi)

b) Tiếng chứa vần ât hoặc âc

Sau một ngày múc nước giếng, hai xô nước ngồi nghỉ ngơi. Một cái xô luôn càu nhàu, không lúc nào vui vẻ. Nó nói với cái xô kia:

– Cuộc sống của chúng ta chán…… đấy. Chúng ta chỉ đầy khi được…..lên khỏi giếng, nhưng khi bị hạ xuống giếng thì chúng ta lại trống rỗng.

Chiếc kia không bao giờ càu nhàu, lúc nào cũng vui vẻ. Nó nói:

– Đúng vậy. Nhưng tớ lại không nghĩ như cậu. Chúng ta chỉ trống rỗng khi bị hạ xuống giếng thôi, còn khi được…………lên khỏi giếng thì chúng ta luôn luôn đầy ắp.

(Theo La Phông-ten)

II. Tập làm văn

Viết đoạn văn (2 – 3 câu) miêu tả một sự vật được nói đến ở một khổ thơ trong bài sau:

Xuân đến

Đỏ như ngọn lửa

Lá bàng nhẹ rơi

Bỗng choàng tỉnh giấc

Cành cây nhú chồi.

 

Dải lụa hồng phơi

Phù sa trên bãi

Cơn gió mê mải

Đưa hương đi chơi.

 

Thăm thẳm bầu trời

Bồng bềnh mây trắng

Cánh chim chở nắng

Bay vào mùa xuân.

(Nguyễn Trọng Hoàn)

————–HẾT————-

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Câu 1. B

Câu 2. A

Câu 3. C

Câu 4. A

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả:

a) xuân, xa, xuân, sống, sáng, sôi, sức

b) thật, nhấc, nhấc

II. Tập làm văn

Gợi ý: Chọn một trong các sự vật sau để tả bằng 2 – 3 câu:

– Chiếc lá bàng đỏ như ngọn lửa đang rơi.

– Cành cây chợt tỉnh giấc nhú chồi.

– Phù sa như một dải lụa đang phơi trên bãi.

– Cơn gió mê mải thổi đem theo mùi hương.

– Bầu trời xanh thăm thẳm với những đám mây trắng bồng bềnh.

– Những cánh chim chở nắng bay giữa ngày xưa.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 31 thi Giữa kì 1 Thông tư 27

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

A. Kiểm tra đọc (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Cây sồi và cây sậy

Trong khu rừng nọ có một cây sồi cao lớn sừng sững đứng ngay bên bờ một dòng sông. Hằng ngày, nó khinh khỉnh nhìn đám sậy bé nhỏ, yếu ớt, thấp chùn dưới chân mình.

Một hôm, trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội. Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông. Nó bị cuốn theo dòng nước đỏ ngầu phù sa. Thấy những cây sậy vẫn tươi xanh hiên ngang đứng trên bờ, mặc cho gió mưa đảo điên. Quá đỗi ngạc nhiên, cây sồi bèn cất tiếng hỏi:

– Anh sậy ơi, sao anh nhỏ bé, yếu ớt thế kia mà không bị bão thổi đổ? Còn tôi to lớn thế này lại bị bật cả gốc, bị cuốn trôi theo dòng nước?

Cây sậy trả lời:

– Tuy anh cao lớn nhưng đứng một mình. Tôi tuy nhỏ bé, yếu ớt nhưng luôn luôn có bạn bè đứng bên cạnh tôi. Chúng tôi dựa vào nhau để chống lại gió bão, nên gió bão dù mạnh tới đâu cũng chẳng thể thổi đổ được chúng tôi.

Nghe vậy, cây sồi ngậm ngùi, xấu hổ. Nó không còn dám coi thường cây sậy bé nhỏ yếu ớt nữa.

Theo Truyện ngụ ngôn nước ngoài

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu sau:

1. Tại sao cây sồi xem thường cây sậy? (0,5 điểm)

A. Vì sồi thấy mình vĩ đại.

B. Vì sồi cậy mình cao to còn sậy nhỏ bé, yếu ớt.

C. Vì sồi trên bờ còn sậy dưới nước.

D. Vì sồi thấy mình quan trọng hơn sậy.

2. Dựa vào bài tập đọc, khoanh vào “Đúng” hoặc “Sai”: (0,5 điểm)

Thông tin Trả lời
A. Cây sồi sống thân thiện với đám cây sậy. Đúng / Sai
B. Cây sậy nhỏ bé nên mới không bị bão thổi đổ . Đúng / Sai

3. Cây sồi ngạc nhiên vì điều gì? (0.5 điểm)

A. Cây sậy vẫn xanh tươi, hiên ngang đứng thẳng mặc cho mưa bão

B. Sậy bị bão thổi đổ xuống sông, còn sồi không bị gì.

C. Cây sồi bị cuốn trôi theo dòng nước đỏ ngầu phù sa.

D. Sậy cũng bị cuốn theo dòng nước.

4. Tại sao cây sồi ngậm ngùi xấu hổ, không dám coi thường cây sậy nữa? (0.5 điểm)

A. Vì cây sồi bị bão thổi đổ xuống sông, trôi theo dòng nước.

B. Vì cây sậy không bị mưa bão thổi đổ cuốn trôi.

C. Vì sồi hiểu được sức mạnh đoàn kết của những cây sậy bé nhỏ.

D. Vì sồi thấy sậy không kiêng nể mình.

5. Nêu nội dung câu chuyện? (1 điểm)

6. Qua câu chuyện “Cây sồi và cây sậy”, em rút ra được bài học gì? (1 điểm)

7. Dòng nào dưới đây gồm các từ láy? (0,5 điểm)

A. sừng sững, khinh khỉnh, ngậm ngùi

B. dữ dội, đảo điên, yếu ớt

C. đảo điên, bé nhỏ, luôn luôn

D. tươi xanh, đảo điên, luôn luôn.

8. Câu: “Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông” danh từ là: (1 điểm)

9. Các dấu hai chấm trong câu chuyện trên có tác dụng gì? (0,5 điểm)

A. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời giải thích

B. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là phần trích dẫn.

C. Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật

D. Báo hiệu việc liệt kê sau nó.

10. Tìm từ đơn và từ phức trong câu văn sau: (1 điểm)

Trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội

B. Kiểm tra viết

1. Chính tả: Nghe – viết bài: Người ăn xin (Từ Lúc ấy…đến …nhường nào) (Sách Tiếng Việt 4 tập 1, trang 30) (2 điểm).

2. Tập làm văn: Hãy viết một bức thư gửi người thân (người bạn) ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình học tập của em trong nửa học kỳ I vừa qua. (8 điểm)

————–HẾT————-

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. Kiểm tra đọc hiểu: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

– Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 1 đến tuần 9.

– Hình thức:

+ Giáo viên ghi tên bài, số trang và câu hỏi vào phiếu.

+ Gọi học sinh lên bốc thăm và về chuẩn bị trong khoảng 2 phút.

+ Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 75 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc đã nêu trong phiếu.

* Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 1 điểm

b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ đúng: 1 điểm

c. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

2. Kiểm tra đọc hiểu: (7 điểm)

Câu 1: B (0,5 điểm)

Câu 2: A. Sai (0,25 điểm) B. Sai (0,25 điểm)

Câu 3: A (0,5 điểm)

Câu 4: C (0,5 điểm)

Câu 5: (1 điểm) Nội dung câu chuyện: Câu chuyện kể lại chuyện cây sồi to lớn coi thường đám cây sậy nhỏ bé, yếu ớt. Nhưng khi gặp dông bão cây sồi lại bị quật đổ xuống sống. Không nên coi thường người khác

Câu 6: (1 điểm) HS có thể viết: Em không nên coi thường người khác.

+ Đoàn kết là sức mạnh giúp chiến thắng những thử thách to lớn.

+ Không nên coi thường những người bé nhỏ, yếu đuối hơn chúng ta.

Câu 7: A (0,5 điểm)

Câu 8: (1 điểm): Danh từ là: Cây sồi, bão, gốc, sông.

Câu 9: (0,5 điểm) C

Câu 10: (1 điểm)

– Từ đơn: trời, bỗng, nổi, trận (0,5 điểm)

– Từ phức: cuồng phong, dữ dội (0,5 điểm)

B – Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm)

– GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.

– Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.

– Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 0,5 điểm toàn bài.

2. Tập làm văn: (8 điểm)

Đánh giá, cho điểm

– Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm:

+ Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề (có mở bài, than bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

– Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

* Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả người.

Lưu ý : Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 32 thi Giữa kì 1 Thông tư 27

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm):

1. Đọc thành tiếng (3 điểm):

(GV kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 24 ở SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 kết hợp trả lời câu hỏi đối với từng HS)

2. Đọc hiểu + Kiến thức tiếng Việt (7 điểm) – (20 phút): Đọc thầm bài văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới.

Sầu riêng

Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chin quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.

Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa. Mỗi cuống hoa ra một trái. Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến. Mùa trái rộ vào dạo tháng tư, tháng năm ta.

Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như lá héo. Vậy mà khi trái chín, hương tỏa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê.

Mai Văn Tạo

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:

Câu 1. Sầu riêng là đặc sản của vùng nào? (1 đ)

A. Miền Bắc.

B. Miền Nam.

C. Miền Trung.

Câu 2. Hoa sầu riêng có những nét đặc sắc nào? (1 đ)

A. Hoa đậu từng chùm màu trắng ngà.

B. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa.

C. Cả hai ý trên đều đúng

Câu 3. Quả sầu riêng có những nét đặc sắc nào? (1 đ)

A. Trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến.

B. Mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí.

C. Cả hai ý trên đều đúng.

Câu 4. Trong câu Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Bộ phận nào là vị ngữ? (1 đ)

A. đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.

B. hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.

C. ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.

Câu 5. Câu Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lại này là kiểu câu: (1 đ)

A. Ai làm gì?

B. Ai thế nào?

C. Ai là gì?

Câu 6. Câu nào có kiểu câu Ai thế nào? (1 đ)

A. Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam.

B. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi.

C. Tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này.

Câu 7. Em hãy tìm và viết ra 5 từ láy có trong bài? (1 đ)

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

1. Chính tả: (Nghe – viết) bài Hoa học trò (2 điểm)

2.Tập làm văn: Hãy tả một cây gần gũi mà em yêu thích (8 điểm)

————–HẾT————-

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm):

1. Đọc thành tiếng (3 điểm):

HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đã học ở SGK Tiếng Việt lớp 4 – tập 2, từ tuần 19 đến tuần 25.

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng: tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1điểm

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng): 1điểm

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm

2. Đọc hiểu + Kiến thức tiếng Việt (7 điểm):

Câu 1 2 3 4 5 6
Đáp án B C C A A B
Điểm 1 1 1 1 1 1

Câu 7. (1 điểm) Tìm được đúng mỗi từ láy có trong bài: 0,2 điểm.

B/ Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả: (2,0 điểm)

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (2 điểm )

Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,25 điểm.

* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách …hoặc trình bày bẩn trừ toàn bài 0,5 điểm.

2. Tập làm văn: (8,0 điểm)

* Bài văn đảm bảo các mức như sau:

Bài viết đúng dạng văn miêu tả đồ vật, đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học. (2 điểm)

Bài viết đảm bảo độ dài từ 12 – 15 câu. Viết câu tương đối đúng ngữ pháp, biết dùng từ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp. (3 điểm)

Có sử dụng hình ảnh so sánh trong bài văn miêu tả đồ vật. (3 điểm)

– Các mức điểm khác tùy mức độ sai sót GV ghi điểm cho phù hợp.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 33 thi Giữa kì 1 Thông tư 27

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

A/. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

I. Phần đọc tiếng: (3 điểm)

Giáo viên cho học sinh bốc thăm và đọc diễn cảm đoạn 1 của bài tập đọc.

1/ Người ăn xin (SGK TV4 tập 1, Tr 30)

2/ Một người chính trực (SGK TV4 tập 1, Tr 36)

3/ Những Hạt thóc giống (SGK TV4 tập 1, Tr46)

4/ Nổi dằn vặt của An – dray – ca (SGK TV4 tập 1, Tr 55)

II. Phần đọc thầm: (7 điểm)

Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài “Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca” (SGK Tiếng Việt 4 tập 1 trang 55) và khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời.

Câu 1. An-đrây-ca sống với ai ?

A. Sống với cha mẹ.

B. Sống với ông bà

C.Sống với mẹ và ông

D. Sống một mình

Câu 2. Mẹ bảo An-đrây-ca làm gì ?

A. Nấu thuốc.

B. Đi mua thuốc

C. Uống thuốc

D. Đi thăm ông

Câu 3. Chuyện gì xảy ra khi An-đrây-ca mang thuốc về nhà ?

A. Mẹ An-đrây-ca mừng rỡ

B. Ông của An-đrây-ca đã qua đời

C. Ông của An-đrây-ca đã hết bệnh

D. Mẹ An-đray-ca la mắng em.

Câu 4: Câu chuyện cho thấy cậu bé An-đrây-ca là người như thế nào?

A. Là cậu bé thiếu trách nhiệm

B. Là cậu bé hết lòng vì bạn bè

C. Là cậu bé luôn có trách nhiệm

D. Là cậu bé ham chơi

Câu 5. Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ nhân hậu ?

A. bất hòa

B. hiền hậu

C. lừa dối

D. che chở

Câu 6. Từ nào sau đây là từ láy ?

A. lặng im.

B. truyện cổ.

C. ông cha.

D. cheo leo

Câu 7: Tìm từ đơn và từ phức trong câu sau:

Cậu là học sinh chăm chỉ và giỏi nhất lớp.

Từ đơn:……………………….

Từ phức:………………………

B/. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I/ Chính tả nghe viết: (3 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca”. Trang 55 TV 4 tập 1 (Đoạn viết: Từ đầu … về nhà.)

II/ Tập làm văn: (7 điểm)

Em hãy viết thư cho một người bạn ở xa để thăm hỏi và kể cho bạn nghe về tình hình của lớp và trường em hiện nay.

————–HẾT————-

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A/ KIỂM TRA ĐỌC

I/ Đọc thành tiếng (3 điểm)

Giáo viên cho điểm trên cơ sở đánh giá trình độ đọc thành tiếng theo những yêu cầu cơ bản về kĩ năng đọc ở học sinh lớp 4 theo 3 mức độ:

– Điểm 3: Học sinh đọc trôi chảy, diễn cảm tốt, đảm bảo thời gian đọc.

– Điểm 2: Học sinh đọc đảm bảo thời gian đọc, nhưng chưa nhấn giọng tốt.

– Điểm 1: Học sinh đọc chưa đảm bảo thời gian đọc, chưa diễn cảm.

II/ Phần đọc thầm (7 điểm)

Câu Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6
Đáp án C B B C B D
Điểm 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0

Câu 7: 1 điểm

Cậu là học sinh chăm chỉ và giỏi nhất lớp.

Từ đơn: Cậu/ là/ và/ giỏi/ nhất/ lớp/.

Từ phức: / học sinh/ chăm chỉ/

B/ KIỂM TRA VIẾT

I/ Chính tả (3 điểm)

– Bài viết chính tả (nghe đọc): 3 điểm (không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch đẹp).

– Viết sai 4 lỗi chính tả thông thường trừ 1 điểm (sai 2 lỗi trừ 0,5 điểm).

– Trừ không quá 3 điểm.

– Bài viết không rõ ràng, sạch sẽ… trừ 1 điểm toàn bài.

II/ Tập làm văn (7 điểm)

– Mở bài: 1 điểm

Viết được đầu thư

– Thân bài: 4 điểm.

Yêu cầu học sinh viết được:

Hỏi thăm về bạn.

Kể về bản thân cho bạn biết.

– Kết luận: 2 điểm.

Yêu cầu học sinh:

Lời chúc, lời hứa hẹn và kí tên

Giáo viên có thể cho điểm tùy theo mức độ bài làm của học sinh (Có thể cho điểm từ 0,5 – 1 – 1,5 …. đến 5 điểm).

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 34 thi Giữa kì 1 Thông tư 27

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

A. Kiểm tra đọc hiểu

I. Đọc thầm

Mỗi người ai cũng có một quê hương để thương, để nhớ. Và trong tình cảm ấy luôn gắn liền với hình ảnh gần gũi, gắn bó thiết tha mà ta không thể nào quên được. Đó có thể là con đường đi học, một đêm trăng tỏ hay một chùm khế ngọt ngào… Trong vô vàn hình ảnh làm nên hồn quê, phải kể đến hình ảnh chiếc cầu tre bắc qua con rạch nhỏ.

Cầu tre có mặt trong khắp các vùng thôn quê miền Tây Nam Bộ, cùng gắn bó, chia sẻ những nỗi nhọc nhằn với biết bao nông dân thật thà, chân chất “một nắng hai sương” trong những ngày đầy khó khăn. Ngày ngày, cầu đã âm thầm đưa đón bao người hai bên bờ sông, qua lại chăm sóc rẫy lúa nương khoai của mình, hay giúp họ sang sông để cùng nhau khề khà bên ấm trà, kể chuyện làng chuyện xóm.

(trích Một nét của làng quê Việt: Cây cầu tre)

Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng

1. Bài văn trên viết về nội dung gì?

A.Miền quê Nam Bộ

B.Cây cầu tre ở Nam Bộ

C.Cuộc sống ở Nam Bộ

2. Đâu không phải là hình ảnh của quê hương mà tác giả luôn nhớ đến?

A.Con đường đi học

B.Một đêm trăng tỏ

C.Chùm mơ ngọt ngào

3.Chiếc cầu tre ở vùng Tây Nam Bộ thường dùng để làm gì?

A.Bắc qua con sông lớn

B.Bắc qua con rạch nhỏ

C.Bắc qua dòng suối nhỏ

4. Hằng ngày, người dân đi qua cây cầu tre để làm gì?

A.Để chăm sóc rẫy lúa nương khoai

B.Để vận chuyển máy móc

C.Để đi xem ca nhạc

5. Từ nào có thể thay thế cho từ khó khăn?

A.Sung sướng

B.Gian khổ

C.Nguy hiểm

6. Từ thà gồm những bộ phận cấu tạo nào?

A.Vần và thanh

B.Âm đầu, vần và thanh

C.Âm đầu và vần

7. Bài văn trên có bao nhiêu từ láy?

A.8 từ láy

B.10 từ láy

C.12 từ láy

8. Bài văn trên có bao nhiêu danh từ riêng? Đó là những từ nào?

A.1 danh từ riêng (……………….)

B.2 danh từ riêng (………………., ……………….)

C.3 danh từ riêng (………………., ………………., ……………….)

II. Chính tả: Nghe – viết

Cầu tre gối nhịp đất lành,

Nằm nghe tiếng hát, tâm tình quê hương.

Cầu tre làm chiếc đò ngang,

Nối đôi bờ đất đôi làng thương nhau.

III. Tập làm văn

Viết một bức thư ngắn hỏi thăm, động viên người thân hoặc bạn bè gặp chuyện buồn.

————–HẾT————-

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. Kiểm tra đọc hiểu

I. Đọc thầm

1.B

2.C

3.B

4.A

5.B

7.B (gần gũi, thiết tha, ngọt ngào, vô vàn, nhọc nhằn, thật thà, chân chất, khó khăn, âm thầm, khề khà)

8.A (Tây Nam Bộ)

II. Chính tả

– Yêu cầu:

+ Tốc độ viết ổn định, không quá chậm

+ Viết đủ, đúng, chính xác nội dung được đọc

+ Chữ viết đẹp, đều, đúng ô li, đủ nét

+ Trình bày sạch sẽ, gọn gàng

III. Tập làm văn

Đà Lạt, ngày … tháng … năm …

Hùng thân mến!

Chiều hôm nay, xem tivi đưa tin, mình biết được nhà cậu ở Quảng Trị đang bị ngập nặng do mưa lũ kéo dài. Mình lo cho cậu và gia đình lắm. Vậy nên, vừa về đến nhà là mình viết thư gửi cậu ngay.

 

Mình biết là nước dâng cao lên đã đem lại rất nhiều khó khăn và nguy hiểm cho cậu và mọi người. Nhưng Hùng ạ, sau cơn mưa trời lại sáng. Mọi khó khăn rồi sẽ qua đi, nước rồi sẽ rút và cuộc sống cũng sẽ trở lại bình thường. Với lại, cậu và người dân Quảng Trị sẽ không cô đơn đâu, vì người dân cả nước và trên thế giới luôn dõi theo, và sẵn sàng giúp đỡ, sát cánh bên cậu mà. Vậy nên, Hùng hãy cứ yên tâm, cố gắng giữ gìn sức khỏe và an toàn của bản thân nhé. Mẹ mình và các cô chú đã gửi những hộp quà theo lá thư của mình gửi đến gia đình cậu. Chúc cậu và mọi người ở đó luôn mạnh khỏe và sớm vượt qua được những ngày tháng gian khổ này.

Bạn mới quen

Lan Anh

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 35 thi Giữa kì 1 Thông tư 27

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

A. Kiểm tra đọc hiểu

I. Đọc thầm

Một hôm, cá quả mẹ nhìn lên mặt nước và nảy ra một ý nghĩ liều lĩnh. Nó nhảy phóc lên bờ, nằm thẳng giả vờ chết. Một đàn kiến từ đâu bò tới tưởng con cá chết, tranh nhau leo lên mình cá để cắn thịt. Cá quả mẹ đau quá, nó nhắm chặt mắt định nhảy xuống nước, song nghĩ đến đàn con đói, nó lại ráng chịu đựng. Lát sau, hàng trăm con kiến đã leo hết lên mình cá mẹ. Thế là nó liền cong mình nhảy ùm xuống hồ, chỗ đàn con đang đợi. Ðàn kiến nổi lềnh bềnh hết lên mặt nước, những chú cá con thi nhau ăn một cách ngon lành. Cá quả mẹ mình mẩy bị kiến cắn đau nhức, nhưng nó vô cùng sung sướng nhìn đàn con được một bữa no nê.

(trích truyện Con cá thông minh)

II. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng

1. Nhân vật chính của câu chuyện trên là ai?

A. Cá rô mẹ

B. Cá quả mẹ

C. Cá mè mẹ

2. Vì sao cá quả mẹ phải liều lĩnh nhảy lên bờ giả vờ chết?

A. Vì muốn bắt kiến cho đàn con ăn

B. Vì muốn bắt gà cho đàn con ăn

C. Vì muốn bắt ốc cho đàn con ăn

3. Sau khi cá quả mẹ nhảy xuống hồ nước, điều gì đã xảy ra?

A. Đàn kiến kịp thời nhảy ra khỏi người cá quả mẹ

B. Đàn kiến không chạy kịp, nổi lềnh bềnh trên mặt nước

C. Đàn kiến bám chặt trên người cá quả mẹ không chịu nhả ra

4. Nhìn đàn con ăn uống no say, cá quả mẹ cảm thấy như thế nào?

A. Cảm thấy vết thương đau nhức và vô cùng khó chịu

B. Cảm thấy vết thương đau nhức nhưng vẫn rất sung sướng

C. Cảm thấy vết thương không còn đau một chút nào

5. Tiếng ùm gồm những bộ phận cấu tạo nào?

A. Chỉ có vần

B. Chỉ có vần và thanh

C. Chỉ có âm đầu và vần

6 Bài văn trên có tất cả bao nhiêu từ láy, đó là những từ nào?

A. 3 từ láy (………….., ………….., …………..)

B. 4 từ láy (………….., ………….., ………….., …………..)

C. 5 từ láy (………….., ………….., ………….., ………….., …………..)

7. Nghĩa của từ bò trong câu “Một đàn kiến từ đâu bò tới tưởng con cá chết, tranh nhau leo lên mình cá để cắn thịt” khác nghĩa với từ bò nào dưới đây?

A. Bé tập bò trên tấm nệm

B. Con rắn đang bò quan bờ ao

C. Con bò đang gặm cỏ

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả: Nghe – viết

Khế bắt đầu ra hoa vào giữa tháng ba. Những chùm hoa đầu mùa bao giờ cũng đẹp nhất. Nó còn chúm chím, e ấp sau những tán lá, hay nhú từng nụ mơn mởn trên lớp vỏ xù xì. Từng cánh hoa li ti tím ngắt cứ ôm lấy nhau tạo thành từng chùm thật kỳ lạ, ngộ nghĩnh.

II. Tập làm văn

Viết một bức thư ngắn cho người bạn cũ ở xa để chúc mừng năm mới.

————–HẾT————-

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. Kiểm tra đọc hiểu

I. Đọc thầm

II. Chọn câu trả lời đúng

1. B

2. A

3. B

4. B

5. B

6. B (liều lĩnh, lềnh bềnh, sung sướng, no nê)

7. C

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả

– Yêu cầu:

• Tốc độ viết ổn định, không quá chậm

• Viết đủ, đúng, chính xác nội dung được đọc

• Chữ viết đẹp, đều, đúng ô li, đủ nét

• Trình bày sạch sẽ, gọn gàng

II. Tập làm văn

* Phần đầu thư:

– Địa điểm và thời gian viết thư

– Lời thưa gửi

* Phần chính

– Nêu mục đích, lí do viết thư

– Thăm hỏi tình hình của người nhận thư

– Thông báo tình hình của người viết thư

– Nêu ý kiến trao đổi hoặc bày tỏ tình cảm với người nhận thư

* Phần cuối thư:

– Lời chúc, lời cảm ơn, hứa hẹn

– Chữ kí và tên hoặc họ tên

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 36 thi Giữa kì 1 Thông tư 27

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

A- KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Học sinh bốc thăm để đọc một trong các bài Tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 27 (Sách Tiếng Việt 4, tập 2). Sau đó, trả lời câu hỏi có liên quan đến nội dung bài đọc do giáo viên yêu cầu.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Câu chuyện về túi khoai tây

Vào một buổi học, thầy giáo tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và một bao khoai tây thật to. Thầy chậm rãi giải thích với mọi người rằng, mỗi khi cảm thấy oán giận hoặc không muốn tha thứ lỗi lầm cho ai, hãy viết tên những người mình không ưa hay ghét hận rồi cho vào túi. Chỉ một lúc sau, chiếc túi nào của chúng tôi cũng đã căng nặng, đầy khoai tây. Thậm chí, có người một túi không chứa hết khoai, phải thêm một túi nhỏ kèm theo.

Sau đó thầy yêu cầu chúng tôi hãy mang theo bên mình túi khoai tây đó bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào trong thời gian một tuần lễ. Đến lớp thì mang vào chỗ ngồi, về nhà thì mang vào tận giường ngủ, thậm chí khi vui chơi cùng bạn bè cũng phải mang theo.

Chỉ sau một thời gian ngắn, chúng tôi đã bắt đầu cảm thấy mệt mỏi và phiền toái vì lúc nào cũng có một túi khoai tây nặng nề kè kè bên cạnh. Tình trạng này còn tồi tệ hơn khi những củ khoai tây bắt đầu thối rữa, rỉ nước. Cuối cùng, chúng tôi quyết định xin thầy giáo cho quẳng hết chõ khoai tây ấy đi và cảm thấy thật nhẹ nhàng, thoải mái trong lòng.

Lúc ấy, thầy giáo của chúng tôi mới từ tốn nói: “Các em thấy không, lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở! Càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong lòng. Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà nó còn là một món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình.”

Lại Thế Luyện

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Thầy giáo mang túi khoai tây đến lớp để làm gì?

a. Để cho cả lớp liên hoan.

b. Để giáo dục cho cả lớp một bài học về lòng vị tha.

c. Để cho cả lớp học môn sinh học.

d. Để hướng dẫn học sinh cách trồng cây khoai tây.

Câu 2: Túi khoai tây đã gây ra điều gì phiền toái?

a. Đi đâu cũng mang theo.

b. Các củ khoai tây bị thối rữa, rỉ nước.

c. Đi đâu cũng mang theo những củ khoai tây vừa nặn vừa bị thối rữa, rỉ nước.

d. Muốn vứt nhưng thầy giáo lại không đồng ý.

Câu 3: Theo thầy giáo, vì sao nên có lòng vị tha, cảm thông với lỗi lầm của người khác?

a. Vì sự oán giận hay thù ghét không mang lại lợi ích gì; nếu có lòng vị tha và có sự cảm thông sẽ đem lại niềm hạnh phúc cho bản thân và cũng là món quà tặng cho mọi người.

b. Vì càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong lòng.

c. Vì lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà đó còn là một món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình.

d. Vì lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở!

Câu 4: Theo em, thế nào là lòng vị tha?

a. Rộng lòng tha thứ.

b. Cảm thông và chia sẻ.

c. Rộng lòng tha thứ, không hề có sự cố chấp; biết cảm thông và chia sẻ.

d. Không hẹp hòi, ích kỉ và biết tha thứ cho người khác khi họ biết lỗi.

Câu 5: Hãy nêu suy nghĩ của em về cách giáo dục của thầy giáo thú vị ở chỗ nào?

………………………………………………………………….

Câu 6: Từ câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân?

………………………………………………………………….

Câu 7: Hãy đặt 1 câu văn có sử dụng dấu gạch ngang được dùng để chú thích?

………………………………………………………………….

Câu 8: Em hãy đặt 1 câu văn theo kiểu câu Ai thế nào?

………………………………………………………………….

Câu 9: Tất cả các bạn đều tham gia đêm Hội diễn văn nghệ 26-3.

Hãy viết câu trên thành câu khiến?

………………………………………………………………….

Câu 10: Em hãy đặt 1 câu kể “Ai làm gì?” có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa?

…………………………………………………………………..

B- KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Chính tả: (3 điểm)

Viết bài Khuất phục tên cướp biển (từ Cơn tức giận …..như con thú dữ nhốt chuồng – Sách Tiếng Việt 4, tập 2, tr 67)

2. Tập làm văn: (7 điểm)

Hãy viết 1 bài văn tả về cây cối mà em yêu thích nhất.

————–HẾT————-

GỢI Ý ĐÁP ÁN

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Học sinh đọc lưu loát và diễn cảm: 2 điểm

Học sinh trả lời được câu hỏi có liên quan đến nội dung bài đọc: 1 điểm

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)

Câu 1b: (0,5 điểm)

Câu 2c: (0,5 điểm)

Câu 3a: (0,5 điểm)

Câu 4c: (0,5 điểm)

Câu 5: (0,5 điểm)

Cách giáo dục của thầy giáo thú vị ở chỗ: Thầy không bắt ai phải tha thứ nhưng bằng hình ảnh những củ khoai tây thối rữa, thầy đã giúp cả lớp hiểu ra giá trị của sự tha thứ, lòng vị tha và sự cảm thông với lỗi lầm của người khác.

Câu 6: (0,5 điểm)

Bài học: Sống phải có lòng vị tha, cảm thông, chia sẻ và không gây thù oán.

Câu 7: (1 điểm)

Ví dụ: Tiến sĩ sử học Nguyễn Nhã – một người đã giành cả đời để nghiên cứu về Hoàng Sa và Trường Sa – sắp tới sẽ phát hành một cuốn sách mới.

Câu 8: Đặt đúng kiểu câu “Ai thế nào ?” (1 điểm)

Câu 9: Học sinh chuyển được từ câu kể sang câu khiến (1 điểm)

Ví dụ: Mong tất cả các bạn đều tham gia đêm Hội diễn văn nghệ 26-3 nhé !

Câu 10: (1 điểm)

Học sinh đặt đúng câu kể Ai làm gì có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa.

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Chính tả: (3 điểm)

– Yêu cầu: Bài viết đẹp, không sai – sót lỗi chính tả (3 điểm)

– Sai 4 lỗi: trừ 1 điểm

2. Tập làm văn: (7 điểm)

Hãy viết 1 đoạn văn tả về cây cối mà em yêu thích nhất.

Yêu cầu: Bố cục đầy đủ, rõ ràng. Nội dung trọng tâm. Có sử dụng mở bài theo kiểu gián tiếp và kết bài theo hướng mở rộng.

Kĩ năng dùng từ, đặt câu hay và câu văn đúng ngữ pháp.

Bài văn có sử dụng các biện pháp nghệ thuật.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 37 thi chất lượng Giữa kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm).

– GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9).

II . Đọc hiểu: (7 điểm).

Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

TÌNH BẠN

     Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng hái quả. Mùa thu, khu rừng thơm phức hương quả chín. Ở trên một cây cao chót vót, Thỏ reo lên sung sướng:

     – Ồ chùm quả vàng mọng kia, ngon quá!

     Thấy chùm quả vắt vẻo cao tít, Sóc vội vàng ngăn bạn:

     – Cậu đừng lấy, nguy hiểm lắm.

     Nhưng Thỏ đã men ra. Nó cố với. Trượt chân, Thỏ ngã nhào. Sóc nhanh nhẹn túm được áo Thỏ còn tay kia kịp với được vào một cành cây nhỏ nên cả hai chỉ bị treo lơ lửng trên không chứ không bị rơi xuống khe núi đầy đá nhọn. Cái cành cây cong gập hẳn lại.

     Sóc vẫn cố sức giữ chặt áo Thỏ. Tiếng răng rắc trên cành cây kêu to hơn.

     – Cậu bỏ tớ ra đi kẻo cậu cũng bị rơi theo đấy.

     Thỏ nói với Sóc rồi khóc òa.

     – Tớ không bỏ cậu đâu.

     Sóc cương quyết.

     Bác Voi cao lớn đang làm việc gần đấy nghe tiếng kêu cứu chạy tới. Bác rướn mình đưa chiếc vòi dài đỡ được cả hai xuống an toàn. Bác âu yếm khen:

     – Các cháu có một tình bạn thật đẹp.

(Theo Hà Mạnh Hùng)

Dựa vào nội dung bài đọc trên khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây.

Câu 1. Vào thời gian nào Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng hái quả?

A. Vào mùa thu

B. Vào mùa xuân

C. Vào mùa đông

D. Vào mùa hạ

Câu 2. Khi Thỏ bị trượt chân ngã, Sóc đã làm gì?

A. Vội vàng ngăn Thỏ.

B. Túm lấy áo Thỏ và cương quyết không bỏ rơi bạn

C. Cùng với Thỏ túm lấy cành cây nhỏ.

D. Sóc tự lo bản thân mình để mặc kệ Thỏ.

 

Câu 3. Thỏ đã nói với Sóc như thế nào khi mình gặp nạn?

A. Tiếng răng rắc trên cành cây càng kêu to hơn.

B. Cậu bỏ tớ ra đi kẻo cậu cũng bị rơi theo đấy.

C. Cái cây cong hẳn lại sắp gãy rồi.

D. Nhờ bác Voi cao lớn đang làm việc gần đấy chạy tới cứu giúp.

Câu 4. Việc làm nói trên của Sóc thể hiện điều gì?

A. Sóc là người bạn rất khỏe.

B. Sóc là người thật thà và dũng cảm.

C. Sóc là người bạn chăm chỉ và siêng năng.

D. Sóc là người sẵn sàng quên bản thân mình để cứu bạn.

Câu 5. Bác Voi khen ngợi Sóc và Thỏ như thế nào?

Câu 6. Nội dung câu chuyện trên nói lên điều gì?

Câu 7. Câu văn: “Đoàn kết là truyền thống quý báu của nhân dân ta”. Có mấy từ đơn?

A. Có 3 từ đơn.

B. Có 4 từ đơn.

C. Có 5 từ đơn.

D. Có 6 từ đơn.

Câu 8. Dòng nào dưới đây có các từ đều là từ láy?

A. thân thiết, chót vót, cành cây

B. sung sướng, vắt vẻo, cây cao

C. nhanh nhẹn, vội vàng, lơ lửng

D. lao xao, bờ bãi, dẻo dai

Câu 9. Gạch chân dưới các động từ trong câu văn sau:

“Vua Mi-đát thử bẻ một cành sồi, cành sồi đó liền biến thành vàng”

Câu 10. Xếp các từ ghép dưới đây vào dòng tương ứng:

xe máy, hoa mai, xe cộ, màu xanh, đường sá, phố phường, bút máy, ruộng vườn, máy móc, đường làng.

– Từ ghép có nghĩa tổng hợp:

– Từ ghép có nghĩa phân loại :

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (Nghe viết)

Bài: VÀO NGHỀ

Đoạn viết từ: (Va-li-a được bố mẹ cho đi xem xiếc … đến suốt thời gian học.) sách HDH Tiếng Việt 4

II. Tập làm văn

 

Đề bài: Em hãy viết bức thư cho một người thân (ông bà, cô giáo cũ, bạn cũ, …) để thăm hỏi và chúc mừng năm mới.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm): A

Câu 2: (0,5 điểm): B

Câu 3: (0,5 điểm): B

Câu 4: (0,5 điểm): D

Câu 5: (1 điểm) Đáp án: Các cháu có một tình bạn thật đẹp.

Câu 6: (1 điểm) Câu chuyện cảm động về tình bạn. (Giáo viên chấm tùy theo mức độ trả lời của học sinh)

Câu 7: (0,5 điểm): A

Câu 8: (0,5 điểm): C

Câu 9: (1 điểm) HS gạch đúng các từ: bẻ, biến

Câu 10: (1 điểm)

– Từ ghép có nghĩa tổng hợp là: xe cộ, đường sa, phố phường, ruộng vườn, máy móc.

– Từ ghép có nghĩa phân loại là: xe máy, hoa mai, màu xanh, bút máy, đường làng.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (2 điểm)

– Thời gian kiểm tra: Khoảng 15 – 20 phút.

– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy trình, viết sạch, đẹp: 1 điểm.

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.

II. Tập làm văn (8 điểm)

Đảm bảo các yêu cầu sau, được 8 điểm:

– Viết được một bức thư cho một người thân đủ các phần: phần đầu, phần chính, phần cuối theo yêu cầu đã học; độ dài viết khoảng 8 – 10 câu.

– Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

– Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ. Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt chữ viết có thể cho các mức điểm: 0,5 – 1 – 1,5 – 2 – 2,5 – 3 – 3,5 – 4 – 4,5 – 5 – 5,5 – 6 – 6,5 – 7 – 7,5 – 8 điểm

Bài mẫu:

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2015

Bác Phương kính mến!

     Ông bà và gia đình cháu vừa nhận thư chúc Tết của bác ở Nam Định gửi vào. Chợt nhớ đến bác nên cháu vội viết thư chúc Tết bác và báo tin cho bác mừng: ông bà ở trong này vẫn mạnh giỏi, ông bà bảo nhận được tin trong dịp Tết của quê hương rất vui và nhớ quê lắm, ông bà bảo sang năm bố mẹ cháu sẽ thu xếp cho ông bà về quê ăn Tết. Vào miền Nam đã 5-6 năm rồi còn gì?

     Bữa cơm chiều hôm nhận được thư của bác Phương, cả nhà mừng rỡ, ông ăn thêm được nửa bát cơm, còn bả thì cứ bảo tại sao nó không nói gì đến con “Vện” mà hôm vào Nam, bà đã dặn bác cố gắng chăm sóc nó.

     Tiện đây cháu cũng xin báo tin để bác và các anh chị biết: Tết này bố mẹ cháu cũng tổ chức cho ông bà đi thăm một số nơi có phong cảnh đẹp ở miền Nam như núi Bà Đen, chùa bà Châu Đốc…

     Khi biết cháu viết thư cho bác, ông bà bảo viết thêm mấy chữ gửi thăm sức khoẻ của mọi người trong gia đình ngoài này.

     Cuối thư xin kính chúc bác sang năm mới vui khoẻ, mùa màng thu hoạch tốt. Các anh chị học tập tiến bộ.

Cháu của bác

Vũ Thị Mai

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 38 thi chất lượng Giữa kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm).

– GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9).

II . Đọc hiểu: (7 điểm).

Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

TIẾNG HÁT BUỔI SỚM MAI

Rạng đông, mặt trời tỏa những tia nắng dịu dàng xuống muôn vật. Bên bìa rừng có một bông hoa lạ, năm cánh mịn như nhung. Bông hoa tỏa hương thơm ngát. Quanh nó thấp thoáng những cánh bướm dập dờn. Mặt trời mỉm cười với hoa. Thế là bông hoa cất tiếng hát. Nó hát mãi, hát mãi. Cuối cùng, nó hỏi gió xem có thích bài hát đó không.

Gió ngạc nhiên :

– Ơ, chính tôi hát đấy chứ? Tôi đã làm những cánh hoa của bạn đung đưa, tạo thành những tiếng lao xao nên bạn cứ tưởng mình hát.

Hoa lại hỏi sương. Những hạt sương long lanh trả lời:

– Bạn nhầm rồi ! Đó chính là tiếng ngân nga thánh thót của chúng tôi.

Tranh cãi mãi, chẳng ai chịu ai. Hoa, gió và sương quyết định hỏi bác gác rừng. Bác gác rừng ôn tồn giải thích :

– Mỗi buổi sáng sớm, khi mặt trời bắt đầu sưởi ấm vạn vật, muôn loài đều hân hoan hát ca. Nhưng mỗi loài đều có tiếng hát của riêng mình. Có biết lắng nghe nhau mới hiểu được tiếng hát của nhau, các cháu ạ.

(Theo Truyện nước ngoài)

Khoanh tròn vào chữ cái (A, B, C, D) đặt trước câu trả lời đúng ở câu 1,2,3,6,8.

Câu 1. Mặt trời tỏa những tia nắng như thế nào?

A. Lấp lánh.

B. Chói chang.

C. Nhẹ nhàng.

D. ấm áp

Câu 2. Hoa hỏi gió và sương điều gì ?

A. Gió và sương có thích tiếng hát của hoa không.

B. Gió và sương có thích bài hát của hoa không.

C. Gió và sương hát hay hoa hát đấy .

D. Gió và sương có thích hát cùng hoa không.

Câu 3. Gió và sương trả lời hoa thế nào ?

A. Ơ, đó là bạn hát à ?

B. Bài hát đó không hay bằng bài hát của gió và sương.

C. Gió và sương không thích bài hát đó.

D. Đó là gió và sương hát đấy chứ.

Câu 4. Em hiểu như thế nào về câu trả lời của bác gác rừng ?

Câu 5. Em đã bao giờ tranh cãi với các bạn về một vấn đề nào đó chưa ? Và em đã tranh cãi với thái độ như thế nào để phần thắng thuộc về em ?

Câu 6. Câu thành ngữ, tục ngữ nào sau đây nói lên sự đoàn kết ?

A. Thương người như thể thương thân.

B. Cây ngay không sợ chết đứng.

C. Trâu buộc ghét trâu ăn.

D. Chung lưng đấu sức.

Câu 7. Tìm và gạch chân một từ ghép trong câu sau.

Tôi đã làm những cánh hoa của bạn đung đưa, tạo thành những tiếng lao xao.

Câu 8. Trong câu: “Mặt trời bắt đầu sưởi ấm vạn vật, muôn loài đều hân hoan hát ca” có mấy danh từ ? Kể ra.

A. 1 danh từ. Đó là …………………..……………………………….………

B. 2 danh từ. Đó là …………………..………………………………….……

C. 3 danh từ. Đó là …………………..………………………………….……

D. 4 danh từ. Đó là …………………..………………………………….……

Câu 9. Tìm một từ chỉ hoạt động trong bài và đặt câu với từ đó.

Câu 10. Em hãy đặt một câu có sử dụng dấu hai chấm.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: Nghe – viết.

Cây chuối mẹ

Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng. Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi.

(Theo: Thép Mới)

II. Tập làm văn

Viết bức thư gửi người thân hoặc bạn ở xa để thăm hỏi và kể về tình hình học tập của em trong nửa học kỳ I vừa qua.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Câu 1. C. Nhẹ nhàng.

Câu 2. B. Gió và sương có thích bài hát của hoa không.

Câu 3. D. Đó là gió và sương hát đấy chứ.

Câu 4. Em hiểu như thế nào về câu trả lời của bác gác rừng?

Học sinh nêu ý đúng, hợp lí được 0,5đ.

Gợi ý: – Phải biết lắng nghe nhau.

– Phải nhường nhịn nhau.

Câu 5. Em đã bao giờ tranh cãi với các bạn về một vấn đề nào đó chưa? Và em đã tranh cãi với thái độ như thế nào?

Học sinh nêu trả lời 2 ý đúng, hợp lí được 0,5đ

Câu 6: HS khoanh tròn vào chữ cái đặt trước mỗi câu trả lời đúng được 0,5đ :

Câu 6. D. Chung lưng đấu sức.

Câu 7. Tìm và gạch chân một từ ghép trong câu sau.

Tôi đã làm những cánh hoa của bạn đung đưa, tạo thành những tiếng lao xao..

Câu 8: HS khoanh tròn vào chữ cái đặt trước mỗi câu trả lời đúng được 0,5đ :

Câu 8. C. 3 danh từ. Đó là : mặt trời, vạn vật (hay vật), muôn loài.

Câu 9. Tìm một từ chỉ hoạt động trong bài và đặt câu với từ đó.

HS đặt câu đúng yêu cầu được 0,5đ.

Câu 10. Em hãy đặt một câu có sử dụng dấu hai chấm.

HS đặt câu đúng yêu cầu được 0,5đ.

Gợi ý: Mẹ hỏi em:

– Hôm nay con đi học có vui không ?

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (2 điểm) Nghe – viết.

– Học sinh viết đúng toàn bộ nội dung đoạn yêu cầu. Độ cao, khoảng cách giữa các con chữ đúng theo mẫu chữ trong trường tiểu học, trình bày sạch sẽ ghi 2 điểm.

– Học sinh viết đôi chỗ còn chưa đúng các phụ âm, nguyên âm, các dấu thanh khoảng cách các con chữ đều nhau ghi 1 điểm.

– Học sinh viết sai chính tả nhiều, đặt các dấu thanh không đúng quy định ghi 0,5 điểm.

II. Tập làm văn

Nha Trang, ngày … tháng … năm …

Tuấn thân nhớ!

Đã gần nửa năm kể từ ngày mình chuyển trường vào đây. Mình nhớ cậu và trường cũ lắm nên hôm nay mình viết thư thăm cậu, nhân tiện kể cho cậu nghe về tình hình lớp và trường mình hiện nay.

Cậu vẫn khỏe chứ? Vào năm học rồi và đã sắp kiểm tra giữa học kì I rồi, chắc là cậu bận học lắm phải không? Hai bác vẫn khỏe chứ? Mình đoán là năm ngoái cậu học tốt vậy, thế nào năm nay cậu cũng được bố thưởng cho chiếc xe đạp để đi học, phải không?

Dạo này mình mập và cao hơn. Nhà mình ở gần trường nên mình đi bộ, đỡ cho bố phải đưa đón. Trường mình gần biển nên rất mát. Lớp mình có 36 bạn, đa số là học sinh khá. Lớp trưởng của mình là con gái bạn ấy khảo bài rất gắt nên mình rất ngán, nhưng bạn ấy rất tốt.

Sắp kiểm tra rồi, mình phải ôn bài thật kĩ và thỉnh thoảng mình phải nhờ bố giảng. Mình luôn nhớ quê, bạn bè và thầy cô mà mình cùng cậu học suốt ba năm qua.

Thôi, mình dừng bút đây. Chúc cậu và gia đình luôn khỏe mạnh, gặp nhiều may mắn. Cậu nhớ viết thư cho mình nhé.

Bạn thân của Tuấn

Khải

Nguyễn Minh Khải

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 39 thi chất lượng Giữa kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng

Học sinh đọc một đoạn văn thuộc một trong các bài sau và trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.

1. Dế Mèn bênh vực kẻ yếu

(Đoạn từ “Tôi cất tiếng … giã gạo.”, sách TV4, tập 1 – trang 15)

2. Nỗi dằn vặt của An- đrây- ca

(Đoạn từ “An-đrây-ca lên chín …mang về nhà .”, sách TV4, tập 1 – trang 55)

3. Trung thu độc lập

(Đêm nay, … tới ngày mai.”, sách TV4, tập 1 – trang 66)

4. Nếu chúng mình có phép lạ

(4 khổ thơ đầu, sách TV4, tập 1 – trang 76)

II . Đọc hiểu: (7 điểm).

Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

LỜI CẢM ƠN

Thằng bé mồ côi cha mẹ có đôi mắt màu nhạt, hai gò má nhem nhuốc và mái tóc đen rối bù nhìn tôi.

– Ông ơi, cháu đói quá!

Tôi dẫn nó vào một tiệm giải khát.

– Cháu hãy chọn một món gì đó để ăn đi. – Tôi nói .

Thằng bé chạy đến quầy hàng và chọn một cái bánh mì. Thường ngày bọn trẻ đường phố xin được khách hàng mua cho cái bánh rồi sẽ bỏ đi ngay, mà người ta cũng không muốn cho chúng ở lại vì trông chúng rách rưới và bẩn thỉu. Nhưng thằng bé này lại làm tôi ngạc nhiên.

Tôi bắt đầu uống cà phê của mình và khi tôi uống xong, trả tiền, tôi nhìn ra cửa mới phát hiện ra nó đứng ở ngoài cửa, tay cầm bánh mì, mắt dí vào cửa kính, quan sát.

“Nó làm cái quái gì thế?!” – Tôi nghĩ.

Tôi đi ra, nó nhìn thấy tôi và chạy đến. Nó ngước nhìn tôi, mỉm cười và nói: “Cảm ơn ông! ” Rồi, như sợ tôi nghe không rõ, nó nói to hơn: “Cảm ơn ông nhiều lắm ạ! ” Trước khi tôi nói được câu gì, nó đã quay người bỏ chạy đi mất.

Tôi xúc động và nhớ hoài lời cảm ơn của một cậu bé đường phố vì một mẩu bánh mì.

(Sưu tầm)

Câu 1. Cậu bé trong bài là:

A. trẻ em khuyết tật.

B. khách du lịch.

C. trẻ em Tiểu học .

D. trẻ em đường phố.

Câu 2. Ghi lại câu văn tả ngoại hình cậu bé.

……………………………………………………………………………………

Câu 3. Sau khi nhận được bánh mì, cậu bé đã:

A. bỏ đi luôn, không nói gì như những đứa trẻ đường phố khác.

B. đứng ngoài cửa hàng chờ gặp khách để nói lời cảm ơn.

Câu 4. Nhận xét về nhân vật “Người ông” trong bài:

A. Người ông trong bài cho em bé thức ăn khi em đói.

B. Người ông không muốn cậu bé đến gần mình vì cậu bẩn thỉu.

C. Người ông ngạc nhiên và xúc động vì cậu bé biết nói lời cảm ơn.

D. Người ông trong bài không quan tâm đến trẻ em đường phố.

Câu 5. Em rút ra được bài học gì qua câu chuyện này.

Câu 6. Tìm và ghi lại 2 từ láy có trong bài đọc thầm.

Câu 7. Trong câu: Nó ngước nhìn tôi, mỉm cười và nói: “Cảm ơn ông!” có:

A. 1 từ phức , đó là………………………………………………………………

B. 2 từ phức, đó là……………………………………………………………….

C. 3 từ phức, đó là……………………………………………………………….

D. 4 từ phức, đó là……………………………………………………………….

Câu 8. Từ cùng nghĩa với từ trung thực là từ……………………………..

Đặt câu với từ tìm được:

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (Nghe đọc) Thời gian: 15 phút

Bài “Đôi giày ba ta màu xanh” (Sách Tiếng Việt 4, tập 1, trang 81)

Viết đầu bài và đoạn “Sau này làm công tác … buổi đầu cậu đến lớp.”

II. Tập làm văn: Thời gian: 40 phút

Đề bài: Chọn 1 trong các đề sau:

a. Em hãy viết thư cho người thân hoặc bạn của em đang ở xa để thăm hỏi và kể về ước mơ của em cho người thân biết.

b. Em hãy viết thư cho người thân hoặc bạn của em đang ở xa để thăm hỏi và kể một việc tốt mà em đã làm.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Mỗi câu đúng được: 0,5 điểm

Câu 1. D

Câu 2. Thằng bé mồ côi cha mẹ có đôi mắt màu nhạt, hai gò má nhem nhuốc và mái tóc đen rối bù nhìn tôi.

Câu 3. B. đứng ngoài cửa hàng chờ gặp khách để nói lời cảm ơn.

Câu 4. A,C

Câu 5. Học sinh diễn đạt theo sự hiểu của mình, chấp nhận ý đúng của trẻ.

Tham khảo: – Chúng ta cần yêu thương, giúp đỡ trẻ em đường phố thực phẩm khi trẻ em đói.

Hoặc: – Tất cả mọi người dù lớn hay nhỏ cũng cần biết nói lời cảm ơn khi được người khác giúp đỡ.

Hoặc: – Lời nói cảm ơn chân thành luôn làm người khác xúc động. Đó là nếp sống văn Minh.

Câu 6. Các từ láy là: nhem nhuốc, rách rưới

Câu 7. 2 từ phức, đó là: cảm ơn, mỉm cười.

Câu 8. Từ cùng nghĩa với từ trung thực là từ thật thà, ngay thẳng, chân thật, chính trực….

Tham khảo: Bạn Lan là học sinh thật thà.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (Nghe đọc) Thời gian: 15 phút

Bài “Đôi giày ba ta màu xanh” (Sách Tiếng Việt 4, tập 1, trang 81)

Viết đầu bài và đoạn “Sau này làm công tác … buổi đầu cậu đến lớp.”

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 5 điểm.

Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng qui định) bị trừ 0,5 điểm.

II. Tập làm văn: Thời gian: 40 phút

1. YÊU CẦU:

a. Thể loại: Viết thư

b. Nội dung:

– Học sinh viết được bức thư theo đúng yêu cầu của đề bài.

– Bức thư gồm đủ 3 phần:

+ Phần đầu thư:

• Địa điểm, thời gian viết thư.

• Lời thưa gửi.

+ Phần chính:

• Giới thiệu bản thân rồi nêu mục đích, lí do viết thư.

• Thăm hỏi tình hình của người nhận thư.

• Kể về việc học tập hoặc kể về ước mơ hoặc kể về một việc tốt mà em đã làm.

+ Phần cuối thư:

• Lời chúc, lời hứa hẹn.

• Tên hoặc họ tên.

c. Hình thức:

– Bố cục rõ ràng, cân đối.

– Dùng từ chính xác, giản dị, trong sáng, xưng hô đúng vai.

– Viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả, biết dùng từ gợi tả, từ ngữ sinh động.

– Lời văn tự nhiên, diễn đạt thành câu lưu loát.

– Trình bày bài làm sạch sẽ, chữ viết rõ ràng..

2. BIỂU ĐIỂM:

– Điểm 4,5 – 5: Bài làm hay, lời văn sinh động, giàu cảm xúc, hành văn tự nhiên, câu văn mạch lạc, trôi chảy, lỗi chung không đáng kể.

– Điểm 3,5 – 4: Học sinh thực hiện các yêu cầu ở mức độ khá; đôi chỗ còn thiếu tự nhiên, không quá 6 lỗi chung.

– Điểm 2,5 – 3: Các yêu cầu thể hiện ở mức trung bình, viết văn dưới dạng liệt kê các ý, câu văn chưa gọn gàng, ý lủng củng, nội dung sơ sài hoặc dàn trãi, đơn điệu, không quá 8 lỗi chung.

– Điểm 1,5 – 2: Bài làm bộc lộ nhiều sai sót, bố cục chưa đầy đủ, sắp xếp ý còn lộn xộn, diễn đạt lủng củng, vụng về, dùng từ không chính xác.

– Điểm 0,5 – 1: Viết lan man, lạc đề hoặc dở dang.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 40 thi chất lượng Giữa kì 1

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm).

– GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9).

II . Đọc hiểu: (7 điểm).

Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:

THẢ DIỀU

Cánh diều no gió

Sáo nó thổi vang

Sao trời trôi qua

Diều thành trăng vàng.

 

Cánh diều no gió

Tiếng nó trong ngần

Diều hay chiếc thuyền

Trôi trên sông Ngân.

 

Cánh diều no gió

Tiếng nó chơi vơi

Diều là hạt cau

Phơi trên nong trời.

 

Trời như cánh đồng

Xong mùa gặt hái

Diều em – lưỡi liềm

Ai quên bỏ lại.

 

Cánh diều no gió

Nhạc trời reo vang

Tiếng diều xanh lúa

Uốn cong tre làng.

 

Ơi chú hành quân

Cô lái máy cày

Có nghe phơi phới

Tiếng diều lượn bay?

(Trần Đăng Khoa)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Cánh diều được so sánh với những hình ảnh nào?

A. trăng vàng, chiếc thuyền, lưỡi liềm, sao trời

B. trăng vàng, chiếc thuyền, hạt cau, lưỡi liềm

C. trăng vàng, chiếc thuyền, sông Ngân, hạt cau

Câu 2. Dòng nào dưới đây nêu đúng 3 từ ngữ tả âm thanh của tiếng sáo diều?

A. trong ngần, chơi vơi, reo vang

B. trong ngần, phơi phới, réo vang

C. trong ngần, phơi phới, lượn bay

Câu 3. Hai câu thơ “Tiếng diều xanh lúa / Uốn cong tre làng” ý nói gì?

A. Tiếng sáo diều nhuộm xanh cả đồng lúa và uốn cong lũy tre làng.

B. Tiếng sáo diều làm lúa lên xanh hơn, cây tre làng uốn cong hơn.

C. Tiếng sáo diều hay đến mức khiến đồng lúa, lũy tre trở nên đẹp hơn.

Câu (4). Ý chính của bài thơ là gì?

A. Tả vẻ đẹp của trăng vàng trên bầu trời quê hương.

B. Tả vẻ đẹp của bầu trời và cánh đồng lúa quê hương.

C. Tả vẻ đẹp của cánh diều bay lượn trên bầu trời quê.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả:

Điền vào chỗ trống tiếng bắt đầu bằng l hoặc n:

Sông (1)……..uốn khúc giữa (2) ……rồi chạy dài bất tận. Những bờ tre xanh vun vút chạy dọc theo bờ sông. Tối tối, khi ông trăng tròn vắt ngang ngọn tre soi bóng xuống dòng sông (3) …………..lánh thì mặt (4)………gợn sóng,(5)……linh ánh vàng. Chiều chiều, khi ánh hoàng hôn buông xuống, em (6)…..ra sông hóng mát. Trong sự yên (7)…….của dòng sông, em nghe rõ cả tiếng thì thào của hàng tre xanh và cảm thấy thảnh thơi, trong sáng cả tấm (8)……….

(Theo Dương Vũ Tuấn Anh)

(Gợi ý lựa chọn: (1) lằm/nằm; (2) làng/ nàng; (3) lấp/ nấp; (4) lước / nước; (5) lung/ nung; (6) lại /nại; (7) lặng/ nặng; (8) lòng/ nòng )

II. Tập làm văn

Viết đoạn văn ở phần thân bài (khoảng 6 câu) tả một đồ dùng học tập của em.

Gợi ý: Em có thể viết đoạn văn tả bao quát hoặc đoạn văn tả chi tiết một đồ dùng học tập. Khi tả bao quát, cần nêu những đặc điểm về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu, những điểm nổi bật về cấu tạo…của đồ dùng học tập được chọn; chú ý dùng nhiều từ ngữ gợi tả, dùng cách so sánh, nhân hóa để làm cho đoạn văn sinh động, hấp dẫn.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Câu 1. B Câu 2. A Câu 3. C Câu 4. C

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả:

(1) nằm (2) làng (3) lấp (4) nước (5) lung (6) lại (7) lặng (8) lòng.

II. Tập làm văn

Tham khảo (đoạn văn tả chiếc bút mực)

Cây bút nhỏ nhắn, xinh xinh dài bằng một gang tay, tròn trĩnh như ngón tay trỏ. Nắp bút làm bằng mạ kền vàng óng ả. Trên nắp bút có khắc dòng chữ Hồng Hà ánh vàng. Thân bút là một ống nhỏ bằng nhựa màu đen, trơn bóng, càng về sau càng thót lại như búp măng non. Mở nắp bút, hiện lên trước mắt em là một chiếc ngòi nhỏ xíu sáng lấp lánh. Em xoay thân bút theo chiều kim đồng hồ để lấy mực. Chiếc ruột gà làm bằng cao su, sau nhiều ngày nhịn đói bỗng được bữa no nê. Trong ruột gà, có một ống nhỏ, như que tăm dùng để dẫn mực.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*