✅ 38 Đề thi Tiếng Việt lớp 5 học kì 2 (Có đáp án) ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐️

5/5 - (1 bình chọn)

Mục Lục

Đề 1 thi cuối kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt

A. Phần đọc

I. Đọc hiểu và trả lời câu hỏi

Điều kì diệu của mùa đông

Cây Bàng cuối phố xòe ra tán cây rộng như một cái ô xanh, đẹp như bàn tay trẻ con, vẫy đùa trong gió. Nó vừa nở những bông hoa trắng xanh, nhỏ li ti như ngàn ngôi sao lấp ló sau chùm lá. Lá Non hỏi cây mẹ:

– Con có thể thành hoa không hả mẹ?

– Ồ không ! – Cây Bàng đu đưa tán lá – Con là lá xanh của mẹ, con làm nên tán cây che nắng cho người.

– Nhưng con thích màu đỏ rực cơ!

– Mỗi vật có một sắc màu và ý nghĩa riêng con ạ.

Lá Non im lặng, nó thầm mong hoá thành chiếc lá đỏ. Mong ước của Lá Non, Cây Bàng biết. Dòng nhựa theo cành chảy vào lá, vào quả, vào hoa… giúp cây thấu hiểu hết.

Cây Bàng lặng lẽ thu hết những chùm nắng hè chói chang vào thân mình, có lúc, cây cảm thấy như sắp bốc cháy. Rễ cây vội đâm sâu vào lòng đất tìm mạch nước mát hối hả đưa lên lá cành. Cây Bàng mong làm nên điều kì diệu…

Thu đến. Muôn lá cây chuyển sang sắc vàng. Cây Bàng cần mẫn truyền lên những chiếc lá nguồn sống chắt chiu từ nắng lửa mùa hè và dòng nước ngọt của lòng đất. Thân cây sạm màu, khô cứng, gốc sần sùi, nứt nẻ…

Đông tới. Cây cối trơ cành, rụng lá. Mưa phùn mang cái lạnh thấu xương… Nhưng kia! Một màu đỏ rực rỡ bừng lên trên cây Bàng: mỗi chiếc lá như một cánh hoa đỏ màu nắng mang trong mình dòng nước mát ngọt từ lòng đất.

– Mẹ ơi!… – Chiếc lá thầm thì điều gì đó với Cây Bàng.

(Theo Quỳnh Trâm)

Đọc thầm bài “Điều kì diệu của mùa đông” , chọn đáp án đúng (A, B, C, D) ghi ra giấy hoặc trả lời ngắn.

Câu 1 (0,5 đ). Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để được ý đúng:

Hoa bàng màu trắng xanh, nhỏ li ti, trông như…………………………….. lấp ló sau chùm lá.

Câu 2 (0,5 đ). Lá Non thầm mong ước điều gì ?

A. Hoá thành một chiếc lá vàng.

B. Hoá thành một bông hoa đỏ rực.

C. Hoá thành bông hoa bàng.

D. Hoá thành một chiếc lá đỏ.

Câu 3 (0,5 đ). Theo em, sắc đỏ của mỗi chiếc lá bàng mùa đông được tạo bởi những gì?

A. Những tán lá bàng xanh che nắng cho bao người.

B. Mưa phùn và sương sớm, cái lạnh thấu xương của mùa đông.

C. Những chùm nắng hè chói chang và dòng nước mát ngọt trong lòng đất.

D. Những bông hoa trắng xanh, ngàn ngôi sao lấp ló sau chùm lá.

Câu 4 (0,5 đ). Từ có thể thay thế từ hối hả trong câu: “Rễ cây vội đâm sâu vào lòng đất tìm mạch nước mát hối hả đưa lên lá cành.” là:

A. vội vã

B. lo lắng

C. chậm rãi

D. mát mẻ

Câu 5 (0,5 đ). Em hiểu từ chắt chiu trong câu “Cây Bàng cần mẫn truyền lên những chiếc lá nguồn sống chắt chiu từ nắng lửa mùa hè và dòng nước ngọt của lòng đất.” như thế nào?

A. Để dành được rất nhiều.

B. Dành dụm cẩn thận từng tí một.

C. Cho đi từng chút, từng chút.

D. Để dành và mang cho đi.

Câu 6 (0,5 đ). Dấu gạch ngang trong bài có tác dụng gì?

A. Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

B. Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại và phần chú thích.

C. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê và đánh dấu phần chú thích.

D. Đánh dấu từ ngữ được dùng với nghĩa đặc biệt.

Câu 7 (0,5 đ). Bộ phận chủ ngữ trong câu “Lá Non im lặng, nó thầm mong hoá thành chiếc lá đỏ.” là:

A. Lá Non.

B. Lá non im lặng.

C. Lá Non, nó.

D. Lá Non, nó thầm mong.

Câu 8 (0,5 đ). Trong câu “Thân cây sạm màu, khô cứng, gốc sần sùi, nứt nẻ.”, dấu phẩy thứ hai có tác dụng gì?

A. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

B. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

C. Ngăn cách các vế trong câu ghép.

D. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu và ngăn cách các vế trong câu ghép.

Câu 9 (1 đ). Đặt 1 câu trong đó có từ đồng âm với từ “ngọt” trong câu “Một màu đỏ rực rỡ bừng lên trên cây Bàng: mỗi chiếc lá như một cánh hoa đỏ màu nắng mang trong mình dòng nước mát ngọt từ lòng đất..”. Gạch chân dưới từ đồng âm đó.

Câu 10 (1 điểm). Hai câu “Cây Bàng cuối phố xòe ra tán cây rộng như một cái ô xanh, đẹp như bàn tay trẻ con, vẫy đùa trong gió. Nó vừa nở những bông hoa trắng xanh, nhỏ li ti như ngàn ngôi sao lấp ló sau chùm lá. ” được liên kết với nhau bằng cách nào? Hãy chỉ rõ.

Câu 11 (1 đ). Đóng vai chiếc lá, viết 2 câu về những điều chiếc lá nói với Cây Bàng khi đạt được điều mong ước. Cho biết 2 câu em vừa viết liên kết với nhau bằng cách nào?

…………………………………………………………………………………………………………..…

B. Phần viết

I. Chính tả (2 điểm): Nghe viết – 15 phút

Chim họa mi hót

Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết tự phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.

Hình như nó vui mừng vì suốt ngày đã được tha hồ rong ruổi bay chơi trong khắp trời mây gió, uống bao nhiêu nước suối mát lành trong khe núi. Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây.

II. Tập làm văn (8 điểm) – 35 phút.

HS lựa chọn 1 trong các đề sau:

Đề 1. Trên sân trường em có trồng rất nhiều cây bóng mát. Em hãy tả lại 1 cây bóng mát có nhiều kỉ niệm với em nhất.

Để 2. Trong thế giới của trẻ em không thể thiếu những con vật đáng yêu. Em hãy tả lại một con vật như vậy.

Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt

A. Phần đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm)

1. Nội dung, hình thức kiểm tra

– Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS qua các tiết ôn tập

– Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đoạn văn thuộc chủ đề đã học ở HK2, sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung bài học do giáo viên nêu.

– Hình thức: Giáo viên cho học sinh lựa chọn số trên power point .

Lưu ý: Tránh trường hợp 2 học sinh kiểm tra liên tiếp đọc một đoạn giống nhau.

2. Cách đánh giá

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc biểu cảm: 1 điểm

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cum từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

– Trả lời câu hỏi đúng: 1 điểm

+ Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt không rõ ràng: 0,5 điểm

+ Trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

1

ngàn ngôi sao

0,5

2

D

0,5

3

C

0,5

4

A

0,5

5

B

0,5

6

B

0,5

7

C

0,5

8

C

0,5

9

HS đặt câu đúng

Gạch chân đúng từ đồng âm đó

Bạn Lan có giọng hát ngọt ngào

Những cánh hoa hồng mang trong mình dòng nước ngọt từ trong lòng đất.

0,5

0,5

10

2 câu trên liên kết với nhau bằng cách thay thế từ ngữ:

Thay từ Cây Bàng bằng từ nó

0,5

0,5

11

HS viết 2 câu đúng yêu cầu

Chỉ rõ 2 câu đó được liên kết với nhau bằng cách nào

Mẹ ơi! Con thực sự trở thành hoa rồi, con đã có màu đỏ yêu thích, cảm ơn mẹ. Con rất biết ơn những gì mẹ làm cho con, mọi thứ … mọi thứ mẹ đều hi sinh vì con, con biết hết những gì mẹ đã làm để cho con có màu sắc rực rỡ này. Cảm ơn mẹ đã lắng nghe ước mơ xa vời ấy của con, con yêu mẹ lắm!

0,5

0,5

B. Phần viết

I. Chính tả (2 điểm) – 15 phút.

– Bài viết tốc độ đạt yêu cầu (0,25 điểm)

– Chữ viết rõ ràng (0,25 điểm)

– Viết đúng kiểu chữ, cỡ cữ (0,25 điểm)

– Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp (0,25 điểm)

– Viết đúng chính tả (không quá 5 lỗi) (1 điểm)

II. Tập làm văn (8 điểm) – 35 phút.

* Mở bài: Giới thiệu được cây (con vật) định tả (mở bài gián tiếp) (1 điểm)

* Thân bài: (4 điểm)

– Nội dung: (1,5 điểm)

+ Tả hình dáng đặc trưng của con vật đó (hoặc tả bao quát về cây đó). (0.5 điểm).

+ Tả hoạt động phù hợp (hoặc tả chi tiết từng bộ phận của cây) (0.5 điểm).

+ Nêu được ích lợi với cây (con vật) định tả. (0,5 điểm).

– Kĩ năng (1,5 điểm)

+ Có khả năng lập ý, sắp xếp ý phù hợp (0,5 điểm)

+ Có kĩ năng dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)

+ Có kĩ năng liên kết câu chặt chẽ (0,5 điểm)

– Cảm xúc (1 điểm)

+ Thể hiện được suy nghĩ, cảm xúc, thái độ về cây (con vật) định tả,… (0,5 điểm)

+ Lời văn chân thành, có cảm xúc (0,5 điểm)

* Kết bài: Kết bài phù hợp thể hiện được tình cảm của mình về cây (con vật) định tả (1 điểm)

* Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ. (0.5 điểm).

* Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng (0.5 điểm).

* Bài viết có sự sáng tạo (1 điểm).

Đề 2 thi cuối kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt

A. KIỂM TRA ĐỌC.

I. Đọc thành tiếng (3 điểm): GV kiểm tra vào các tiết ôn tập.

II. Đọc hiểu văn bản (7 điểm):

Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập theo yêu cầu:

HÃY THA LỖI CHO EM

Giờ giảng văn đầu tiên. Nhìn cô giáo Vân viết trên bảng, nét chữ run run, không thẳng hàng, mấy bạn lớp tôi xì xào, đưa mắt nhìn nhau.

Bỗng dưng, Khôi đứng dậy nói to:

– Thưa cô, chữ cô viết khó đọc quá!

Cô Vân đứng lặng người. Đôi mắt cô chớp chớp, mặt cô đỏ lên rồi tái dần. Viên phấn trên tay cô rơi xuống. Phải mất vài phút, cô mới giảng tiếp được. Giờ học hôm đó kết thúc muộn.

Trước khi cho lớp nghỉ, cô Vân nói nhỏ nhẹ:

– Trước hết, cô xin lỗi các em vì giảng quá giờ. Còn chữ viết…(Giọng cô đang ngập ngừng bỗng rành rọt hẳn lên) cô sẽ cố gắng trình bày đẹp hơn để các em dễ đọc.

Hôm đó, đến phiên tôi và Khôi trực nhật, tôi đến lớp sớm hơn ngày thường. Thấy Khôi đang thập thò ngoài cửa lớp, tôi khẽ bước đến bên cậu ấy và nhìn vào. Trời ơi! Cô Vân đang mải mê nắn nót tập viết; thảo nào, những giờ giảng gần đây chữ cô viết khác hẳn ngày đầu.

Đang viết, bỗng nhiên viên phấn trên tay cô rơi xuống, cô ngồi thụp xuống đất, mặt nhăn lại đau đớn. Cô dùng tay trái nắn bóp tay phải khá lâu. Hình như đau quá, cô lấy tay lau nước mắt. Tôi hoảng hốt chạy vào ôm lấy cô, cầm bàn tay cô, tôi hỏi khẽ:

– Cô ơi, cô làm sao thế? Em đi báo với các thầy, cô ở văn phòng nhé?

– Không sao đâu các em ạ, một lát là khỏi thôi. Thỉnh thoảng, cô lại bị như thế. Chả là mảnh đạn còn trong cánh tay cô từ lúc ở chiến trường, gặp khi trở trời là vết thương lại tấy lên đấy thôi.

Tôi quay lại nhìn Khôi. Bỗng nó cúi đầu, rơm rớm nước mắt, giọng nó nghèn nghẹn:

– Cô ơi! Cô tha lỗi cho em, em có lỗi với cô.

Cô Vân từ từ đứng dậy, cô quàng tay lên vai chúng tôi, nhìn chúng tôi trìu mến:

– Không sao, cô không giận các em đâu. Thôi chúng ta cùng chuẩn bị đi, sắp đến giờ học rồi.

Phỏng theo Phan Thị Đoan Trang

(Tạp chí Vì trẻ thơ, số 119, tháng 12-2000)

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng (câu 1; 2; 7; 8); khoanh vào chữ “Đúng” hoặc “Sai”(câu 4) và hoàn thành các câu (3; 5; 6; 9; 10) :

Câu 1 (0,5 điểm): Giờ giảng văn đầu tiên, chữ viết trên bảng của cô Vân thế nào?

A. nét chữ nắn nót rất đẹp.

B. nét chữ run run, không thẳng hàng.

C. nét chữ run run.

D. nét chữ đẹp nhưng không thẳng hàng

Câu 2 (0,5 điểm): Thái độ lúc đầu của Khôi đối với cô giáo như thế nào?

A. Chê bai chữ viết của cô.

B. Xì xầm nói xấu cô.

C. Chăm chú theo dõi cô viết.

D. Không nghe cô giảng bài.

Câu 3 (0,5 điểm): Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để được ý đúng :

Mảnh đạn còn trong ……….cô từ lúc ở chiến trường, gặp khi …………là vết thương lại tấy lên rất đau.

Câu 4 (0,5 điểm): Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ “Đúng” hoặc “Sai”.

Thông tinTrả lời
Cô Vân luôn đến lớp sớm để tranh thủ luyện viết chữ trên bảng.ĐúngSai
Cô Vân bị thương ở tay nên không thể viết bảng được.ĐúngSai
Mỗi khi trở trời là vết thương ở tay cô Vân lại tấy lên rất đau.ĐúngSai
Cô Vân rất vui khi thấy các em biết quan tâm và nhận lỗi với cô.ĐúngSai

Câu 5 (1 điểm): Em có nhận xét gì về việc làm của cô giáo Vân và thái độ đối với Khôi?

Câu 6 (1 điểm): Em rút ra bài học gì qua truyện đọc trên?

Câu 7 (0,5 điểm): Dấu gạch ngang trong câu sau có tác dụng gì?

“Bỗng dưng, Khôi đứng dậy nói to:

– Thưa cô, chữ cô viết khó đọc quá!”

A. Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

B. Đánh dấu phần chú thích trong câu.

C. Đánh dấu các ý trong đoạn liệt kê.

D. Giải thích cho bộ phận đứng trước.

Câu 8 (0,5 điểm): Từ nào dưới đây có thể thay thế từ giận trong câu: “Cô Vân từ từ đứng dậy, cô quàng tay lên vai chúng tôi, nhìn chúng tôi trìu mến:

– Không sao, cô không giận các em đâu.”

A. buồn

B. thương

C. trách

D. ghét

Câu 9 (1 điểm): Tìm 2 từ có thể thay thế từ hoảng hốt trong câu: “Tôi hoảng hốt chạy vào ôm lấy cô, cầm bàn tay cô, tôi hỏi khẽ:”

2 từ có thể thay thế là:

…………….……………………………………………………………………………………………………………….

Câu 10 (1 điểm): Em hãy viết 1- 2 câu văn nói lên suy nghĩ của em về các anh hùng, liệt sĩ đã hi sinh vì Tổ quốc.

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

1. Chính tả: 2 điểm.

Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn văn trong bài Con gái (TV5 tập 2 trang 112). Từ đầu đến ……“tức ghê.”

2. Tập làm văn: 8 điểm.

Đề bài: Em hãy tả lại một cảnh đẹp mà em có dịp quan sát.

Đáp án Đề thi cuối kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt

A. BÀI KIỂM TRA ĐỌC:

1. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe, nói: (3 điểm)

2. Kiểm tra đọc hiểu, kết hợp kiểm tra từ và câu: (7 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Ghi chú

1

B

0.5

2

A

0.5

3

Điền lần lượt từ: cánh tay, trở trời

0.5

Điền đúng 1 từ ghi 0,25 điểm

4

Thông tin

Trả lời

Cô Vân luôn đến lớp sớm để tranh thủ luyện viết chữ trên bảng.

Đúng

Cô Vân bị thương ở tay nên không thể viết bảng được.

Sai

Mỗi khi trở trời là vết thương ở tay cô Vân lại tấy lên rất đau.

Đúng

Cô Vân rất vui khi thấy các em biết quan tâm và nhận lỗi với cô.

Đúng

1,0

Khoanh đúng mỗi ý ghi 0,25 điểm

5

– Cô Vân là người chăm chỉ, kiên trì vượt khó, thương yêu học sinh.

– Cô Vân luôn cố gắng trong công việc và có lòng bao dung với học sinh.

– Cô Vân là người phụ nữ dũng cảm, giỏi giang và hiền dịu………..

– Cô Vân có lòng bao dung, thương yêu học trò

0,5

HS có thể nêu được ý phù hợp với nội dung bài:

0,5 điểm

6

VD: Bài học được rút ra:

– Phải biết cố gắng vươn lên trong học tập và biết yêu thương, giúp đỡ mọi người.

– Phải biết tôn trọng và thông cảm với người khác, biết tha thứ cho người khác khi họ hối hận và sửa chữa lỗi lầm.

– Phải kính yêu thầy cô giáo, sẵn sàng nhận lỗi khi mình làm sai.

– ……

1

HS có thể nêu được 1 ý hoặc có ý phù hợp với nội dung bài:

1 điểm

7

A

0.5

8

C

0.5

9

VD thay từ: vội vàng, vội vã, vội, ….

1

Đúng 1 từ ghi 0,5 điểm

10

VD: Câu văn viết:

Chúng ta phải biết ơn các anh hùng, liệt sĩ vì họ đã hi sinh cho đất nước được bình yên…

Để đất nước được giải phóng, được thống nhất như ngày hôm nay, rất nhiều người đã anh dũng hi sinh, chúng ta luôn phải biết ơn họ.

1

HS viết được câu văn hay phù hợp cho 1 điểm.

B. KIỂM TRA VIẾT: 10 điểm

I. Viết Chính tả: 2 điểm

– Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ: 2 điểm.

– Sai lỗi chính tả (gồm âm đầu, vần, dấu thanh, không viết hoa đúng quy định) : trừ điểm như sau:

+ 1 lỗi: trừ 0, 25 điểm;

+ 2 – 3 lỗi: trừ 0,5 điểm;

+ 4 lỗi: trừ 0,75 điểm;

+ 5 lỗi: trừ 1 điểm;

+ 6 – 7 lỗi: trừ 1,25 điểm;

+ 8 lỗi trở lên: trừ 1,5 điểm.

* Lưu ý:

– Không trừ điểm về chữ viết và trình bày.

– Những lỗi sai giống nhau chỉ tính trừ một lần điểm.

II. Tập làm văn: 8 điểm

* Bài viết đảm bảo các yêu cầu sau thì đạt: (8 điểm)

– Nội dung: Viết đúng thể loại văn tả cảnh.

– Tả đúng trọng tâm đề bài, bài viết có bố cục rõ ràng. Bài viết nói lên được cảm nghỉ của em về cảnh đẹp đó.

– Viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, hành văn trong sáng, bộc lộ cảm xúc của mình với cảnh đẹp; bài viết có sử dụng một số hình ảnh nhân hóa hay so sánh để bài viết thêm sinh động.

– Chữ viết rõ ràng, trình bày đúng, đẹp.

– Bài viết có khoảng trên 18 câu. Bố cục chặt chẽ, đủ 3 phần (Mở bài, thân bài và kết bài).

– Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm

Đề 3 thi cuối kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt

A- KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng Việt. (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng: HS bốc thăm và đọc một đoạn trong các đoạn văn sau (3 điểm)

– Đoạn: Từ đầu … đến băng bó cho bạn (Bài: “Một vụ đắm tàu” SGK TV5, tập 2, trang 108).

– Đoạn: Một cơn bão dữ dội …đến hết (Bài: “Một vụ đắm tàu” SGK TV5, tập 2, trang 108).

– Đoạn: Từ đầu . . . tức ghê (Bài: “Con gái” SGK TV5, tập 2, trang 112).

– Đoạn: Mẹ mới sinh em bé đến hết (Bài: “Một vụ đắm tàu” SGK TV5, tập 2, trang 112).

– Đoạn: Từ đầu . . . chơi dại như vậy nữa (Bài: “Út Vịnh” SGK TV5, tập 2, trang 138).

2- Kiểm tra đọc – hiểu (7 điểm)

Cho văn bản sau:

HAI MẸ CON

Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ ký tên vào sổ, mẹ bẽn lẽn nói: “Tôi không biết chữ!”. Phương thương mẹ quá! Nó quyết định học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách ký tên.

Sáng nào mẹ cũng đưa Phương đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói: “Tội nghiệp cụ sống một mình”. Rồi mẹ bảo Phương giúp mẹ một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện.

Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi. Phương không dám nói, trong đầu nó nghĩ: Lỗi tại mẹ! Nó lo bị nêu tên trong tiết chào cờ đầu tuần, bởi vi phạm nội quy. Nó thấy giận mẹ.

Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ dịu dàng dỗ dành. Phương vừa khóc vừa kể lại chuyện. Mẹ nói: “Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi cô giáo.”

Hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp. Chờ cô giáo tới, mẹ nói điều gì với cô, cô cười và gật đầu.

Tiết chào cờ đầu tuần đã đến. Phương giật thót mình khi nghe cô hiệu trưởng nhắc tên mình: “Em Trần Thanh Phương… Em còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn… Việc tốt của em Phương đáng được tuyên dương”.

Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đổ dồn về phía nó. Nó cúi gằm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ!

(Theo: Nguyễn Thị Hoan)

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy ghi lại chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc viết câu trả lời vào giấy kiểm tra.

Câu 1. (0,5 điểm)

a. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống để được ý đúng: Phương thương mẹ quá! Nó quyết định ………………………………………cách ký tên.

A. học cho thành tài để giúp mẹ

B. học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ

C. học thật giỏi để giúp mẹ

D. học để thành cô giáo và dạy mẹ

b. (0,5) Phương đến lớp trễ vì:

A. Phương thức dậy trễ.

B. Mẹ đưa đi học muộn.

C. Phương bận giúp mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào bệnh viện.

D. Xe của mẹ bị hỏng giữa đường.

Câu 2. (1 điểm) Về nhà sau buổi đi học muộn, thái độ của Phương như thế nào?

Câu 3. (1 điểm) Dấu phẩy trong câu: “Hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp.” có tác dụng:

A. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

B. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

C. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

Câu 4. (1 điểm) Em hãy xác định thành phần câu trong câu ghép sau:

Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy.

Câu 5. a,(0,5 điểm) Khi biết chuyện, ngày hôm sau mẹ đã:

A. Không làm điều gì cả.

B. Gọi điện thoại xin lỗi cô giáo.

C. Đến lớp nói cho cô giáo biết lí do Phương đến lớp trễ.

D. Chở Phương và cô giáo đến thăm cụ Tám.

b. (0,5 điểm) Em hãy chọn từ thích hợp nhất điền vào chỗ trống để hoàn thành câu sau:

Đi vắng, bố nhờ người ………………………… giúp nhà cửa.

(chăm sóc; săn sóc; trông coi)

Câu 6. (0,5 điểm) a. Dòng nào dưới đây có các từ in đậm đồng nghĩa?

A. gian lều cỏ tranh/ ăn gian nói dối.

B. một giấc mơ đẹp/ rừng mơ sai quả.

C. hạt đỗ nảy mầm/ xe đỗ dọc đường.

D. cánh rừng gỗ quý/ cánh cửa hé mở.

b. (0,5 điểm) Điền vế câu còn thiếu vào chỗ trống để hoàn thành câu ghép sau, xác định chủ ngữ – vị ngữ trong các vế câu:

Gió càng to, ……………………………………………………………………………………………….

Câu 7 (1 điểm) Nếu em là Phương, em sẽ nói với mẹ là:

B. KIỂM TRA VIẾT: (2 điểm)

1. Chính tả: (2 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh nghe – viết bài: “Tà áo dài Việt Nam” từ Áo dài phụ nữ …….đến chiếc áo dài tân thời. – sách Tiếng Việt 5, Tập II trang 122.

2. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề bài: Em sắp dời xa mái trường tiểu học thân yêu, xa các thầy cô đã dìu dắt, yêu thương, dạy dỗ em trong suốt năm năm học vừa qua. Em hãy tả lại một thầy (cô) giáo mà em yêu quý.

Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt 

I. Kiểm tra đọc:

1. Đọc thành tiếng (3 điểm)

+ Đọc đúng tiếng, đúng từ, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, diễn cảm được đoạn văn, đọc tốc độ đạt yêu cầu khoảng 110 tiếng/ phút. (1 điểm)

– Đọc sai 2,3 tiếng, nghỉ hơi không đúng 2,3 chỗ, chưa thật đạt về tốc độ (0,75 điểm)

– Đọc sai 4,5 tiếng, nghỉ hơi không đúng 4,5 chỗ, tốc độ đọc không đảm bảo theo yêu cầu (0,5 điểm)

– Đọc còn phải đánh vần, ấp úng…(0,5 điểm)

2. Đọc hiểu (7 điểm).

Đáp án đúng:

Câu 1: a, A. b, C

Câu 2: Buồn, không ăn cơm, hơi ngúng nguẩy

Câu 3: A

Câu 4: hai vế câu, vế 1 là Phương không ăn cơm, vế 2 là nó buồn và hơi ngúng nguẩy

Câu 5:

a, D

b) Điền từ trông coi

Đi vắng, bố nhờ người trông coi giúp nhà cửa.

Câu 6: a, D

b: Học sinh tự đặt. Ví dụ: Gió / càng to /, mưa / rơi càng nặng hạt.

CN        VN              CN         VN

Gió / càng to /, con đường / càng khó đi

CN      VN                CN                VN

Câu 7 (1đ): Em sẽ nói lời xin lỗi và cám ơn tới mẹ.

II. Kiểm tra viết: 10 điểm

I. Chính tả: (2 điểm)

1. Yêu cầu: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, đúng cỡ chữ, trình bày đúng đoạn văn và ghi đầy đủ tên đề bài (2 điểm)

2. Chấm điểm: Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai phụ âm đầu, vần, thanh, không viết hoa đúng quy định và thiếu chữ) trừ 0,2 điểm. Các lỗi sai giống nhau về phụ âm, dấu thanh lưu ý chỉ tính trừ 1 lần. Điểm trừ các lỗi chính tả trong bài không quá 2 điểm.

Nếu chữ viết, không đúng cỡ, sai về độ cao và tẩy xóa: Trừ 0.25 -> 0.5 -> 0.75 -> 1 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: (8 điểm)

1. Yêu cầu: Viết được 1 bài văn tả người, đúng đối tượng miêu tả: là một thầy (cô) mà em yêu quý. Chữ viết trình bày đẹp, không mắc lỗi hoặc chỉ mắc 1 lỗi chính tả, diễn đạt. Rõ bố cục 3 phần. Lời văn tự nhiên, tình cảm.

2. Cho điểm:

a. Mở bài: Nêu được đúng đối tượng miêu tả (1 điểm)

b. Thân bài: 6 điểm

– Tả một số nét nổi bật về hình dáng của người thầy (cô). (2 điểm)

– Nêu một số nét về tính nết, một số hoạt động của người thầy(cô) đó. (2 điểm)

– Nêu được một số việc làm của người thầy(cô) em yêu quý để lại cho em nhiều ấn tượng hay ngưỡng mộ, cảm phục. (2 điểm)

c. Kết bài: Nêu được cảm nghĩ của mình với đối tượng miêu tả (1 điểm)

(Tùy vào mức độ bài làm của học sinh mà giám khảo có thể trừ từ 0,25 →0,5 →0,75 →1 điểm cho từng nội dung). Mỗi lỗi chính tả trừ 0,25 điểm. Điểm trừ các lỗi chính tả trong bài không quá 1 điểm

Học sinh trình bày chưa sạch đẹp, tẩy xóa: trừ 1 đ

Đề 4 thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

A. Kiểm tra đọc.

1. Kiểm tra đọc thành tiếng.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt.

Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi

ĐƯỜNG ĐUA CỦA NIỀM TIN

Thủ đô Mê-xi-cô một buổi tối mùa đông năm 1968. Đồng hồ chỉ bảy giờ kém mười phút. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri, người Tan-da-ni-a tập tễnh kết thúc những mét cuối cùng của đường đua Thế vận hội Ô-lim-píc với một chân bị băng bó. Anh là người cuối cùng về đích trong cuộc thi Ma-ra-tông năm ấy.

Những người chiến thắng cuộc thi đã nhận huy chương và lễ trao giải cũng đã kết thúc. Vì thế sân vận động hầu như vắng ngắt khi Ác-va-ri, với vết thương ở chân đang rớm máu, cố gắng chạy vòng cuối cùng để về đích. Chỉ có Búc Grin-xpan, nhà làm phim tài liệu nổi tiếng là còn tại đó, đang ngạc nhiên nhìn anh từ xa chạy tới. Sau đó, không giấu được sự tò mò, Grin-xpan bước tới chỗ Ác-va-ri đang thở dốc và hỏi tại sao anh lại cố vất vả chạy về đích như thế khi cuộc đua đã kết thúc từ lâu và chẳng còn khán giả nào trên sân nữa.

Giôn Xti-phen Ác-va-ri trả lời bằng giọng nói hụt hơi: “Tôi rất hạnh phúc vì đã hoàn thành chặng đua với cố gắng hết mình. Tôi được đất nước gửi đi chín ngàn dặm đến đây không phải chỉ để bắt đầu cuộc đua – mà là để hoàn thành cuộc đua.”

Theo Bích Thủy

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng

Câu 1. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri đã là người đất nước nào?

A. Ác-hen-ti-na

B. Tan-da-ni-a

C. Mê-xi-cô

Câu 2. Khi Ác-va-ri cố gắng chạy những vòng cuối cùng để về đích thì khung cảnh sân vận động lúc đó như thế nào?

A. Sân vận động rộn ràng tiếng hò reo

B. Sân vận động còn rất đông khán giả

C. Sân vận động hầu như vắng ngắt

Câu 3. Điền cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tương phản vào câu ghép sau:

……… là người về đích cuối cùng ……………… Ác-va-ri vẫn rất hạnh phúc.

Câu 4. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri đã về đích trong tình huống đặc biệt như thế nào?

A. Anh là người về đích cuối cùng

B. Anh bị đau chân

C. Anh vẫn tiếp tục chạy về đích khi cuộc thi đã kết thúc từ lâu.

Câu 5. Tại sao anh phải hoàn thành cuộc đua?

A. Vì đó là quy định của cuộc thi, phải hoàn thành bài thi dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.

B. Vì anh muốn làm tròn trách nhiệm của một vận động viên với đất nước mình.

C. Vì anh muốn gây ấn tượng với mọi người.

Câu 6: Trong các câu dưới đây, câu nào là câu ghép?

A. Những người chiến thắng cuộc thi đã nhận huy chương và lễ trao giải cũng đã kết thúc.

B. Anh là người cuối cùng về đích trong cuộc thi ma-ra-tông năm ấy.

C. Tôi rất hạnh phúc vì đã hoàn thành chặng đua với cố gắng hết mình.

Câu 7: Điền dấu câu thích hợp vào chỗ trống trong câu sau:

Phóng viên hỏi □“Tại sao anh lại cố vất vả chạy về đích khi cuộc đua đã kết thúc vậy □”

Câu 8. Gạch chân dưới cụm từ dùng để thay thế cho từ in đậm trong câu sau và đặt câu với cụm từ đó:

Dù về cuối nhưng tôi đã hoàn thành chặng đua của mình, tôi tự hào về điều đó.

…………………………………………………………………………………

Câu 9. Nội dung của câu chuyện trên là gì?

Câu 10. Nếu là một khán giả chứng kiến phần thi hôm của vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri em sẽ nói điều gì với Ác-va-ri? Là người học sinh sắp bước vào bậc THCS em thấy mình có trách nhiệm gì với quê hương, đất nước?

B. Kiểm tra viết

1. Chính tả: Nghe – viết (20 phút)

Giáo viên đọc cho học sinh cả lớp nghe – viết bài: Di tích Kỳ Đài (viết đầu bài và đoạn từ Trong dịp về dự ……………. bảo vệ Tổ quốc).

2. Tập làm văn: (30 phút)

Em hãy tả một thầy giáo (hoặc cô giáo) để lại cho em nhiều tình cảm tốt đẹp

Đáp án Đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: 3 điểm

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

2. Kiểm tra đọc hiểu và làm bài tập: 7 điểm

Câu 1. (0,5 điểm)

Đáp án đúng là: B. Tan-da-ni-a

Câu 2. (0,5 điểm)

Đáp án đúng là: C. Sân vận động hầu như vắng ngắt

Câu 3. (1 điểm mỗi đáp án đúng được 0,5 điểm)

Tuy là người về đích cuối cùng nhưng Ác-va-ri vẫn rất hạnh phúc.

Câu 4. (0,5 điểm)

Đáp án đúng là: C. Anh vẫn tiếp tục chạy về đích khi cuộc thi đã kết thúc từ lâu.

Câu 5. (0,5 điểm)

Đáp án đúng là: B. Vì anh muốn làm tròn trách nhiệm của một vận động viên với đất nước mình.

Câu 6: (0,5 điểm)

Đáp án đúng là: A. Những người chiến thắng cuộc thi đã nhận huy chương và lễ trao giải cũng đã kết thúc.

Câu 7: (0,5 điểm mỗi đáp án đúng được 0,25 điểm)

Phóng viên hỏi: “Tại sao anh lại cố vất vả chạy về đích khi cuộc đua đã kết thúc vậy.”

Câu 8. (0,5 điểm mỗi đáp án đúng được 0,25 điểm)

Dù về cuối nhưng tôi đã hoàn thành chặng đua của mình, tôi tự hào về điều đó.

VD: Em là người Việt Nam và em rất tự hào về điều đó

Câu 9. 1 điểm

Câu chuyện khuyên chúng ta hãy nỗ lực hết sức và có trách nhiệm hoàn thành trọn vẹn công việc của mình

Câu 10. 1,5 điểm

Nếu là khán giả em sẽ nói với Ác-va-ri: em khâm phục nỗ lực của anh ấy, chúc mừng anh ấy đã hoàn thành phần thi của mình. Cảm ơn anh đã dạy cho em một bài học,…… (0,5 điểm)

– Là học sinh em thấy mình có trách nhiệm: Chăm chỉ học tập và lao động, nghe lời ông bà cha mẹ, yêu quê hương đất nước, tôn trọng mọi người, yêu lao động, …… (1,0 điểm)

B. Bài kiểm tra viết (10 điểm)

1. Kiểm tra viết chính tả (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 3 điểm

– Tốc độ đạt yêu cầu: (1,0 điểm)

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: (1,0 điểm)

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi).Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: (1,0 điểm)

– Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách hoặc trình bày bẩn trừ 0,5 điểm toàn bài.

2. Kiểm tra viết đoạn, bài (bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): 7 điểm

TT

Điểm thành phần

Mức điểm

1,5

1

0,5

0

1

Mở bài (1 điểm)

2a

Thân bài

(3 điểm)

Nội dung

(1 điểm)

2b

Kĩ năng

(1 điểm)

2c

Cảm xúc

(1 điểm)

3

Kết bài (1,0 điểm)

4

Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)

5

Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)

6

Sáng tạo (1,0 điểm)

 

Đề 5 thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

I. Đọc thành tiếng (10 điểm)

1. Đọc bài và trả lời các câu hỏi sau: (7 điểm)

ĐÔI TAI CỦA TÂM HỒN

Một cô gái vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi một bộ quần áo vừa bẩn vừa cũ, lại rộng nữa.

Cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên. Cô bé nghĩ: “Tại sao mình lại không được hát? Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao? ”. Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi. “Cháu hát hay quá!”. Một giọng nói vang lên: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ, cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”. Cô bé ngẩn người.Người vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng. Ông cụ nói xong liền đứng dậy và chậm rãi bước đi. Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát. Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ già nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá trống không. “Cụ già đó qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay”

– Một người trong công viên nói với cô. Cô gái sững người. Một cụ già ngày ngày vẫn chăm chú lắng nghe và khen cô hát hay lại là một người không có khả năng nghe?

Hoàng Phương

Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1. Vì sao cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên? (0,5 điểm)

A. Vì cô bé không có bạn chơi cùng.

B. Vì cô bé bị loại ra khỏi dàn đồng ca.

C. Vì cô không có quần áo đẹp.

D. Vì cô bé luôn mặc bộ quần áo rộng cũ và bẩn.

Câu 2. Cuối cùng, trong công viên, cô bé đã làm gì? (0,5 điểm)

A. Suy nghĩ và khóc một mình.

B. Gặp gỡ và trò chuyện với một cụ già.

C. Cất giọng hát khe khẽ hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả.

D. Một mình ngồi khóc xong rồi tiếp tục chơi.

Câu 3. Cụ già đã làm gì cho cô bé? (0,5 điểm)

A. Cụ nói: “Cháu hát hay quá! Cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”.

B. Cụ khuyên cô bé cố gắng tập luyện để hát tốt hơn.

C. Cụ trở thành người người thân của cô bé, dạy cô bé hát.

D. Cụ khuyên cô bé rồi một ngày nào con sẽ trở thành ca sĩ.

Câu 4. Tình tiết bất ngờ gây xúc động nhất trong câu chuyện là gì? (0,5 điểm)

A. Cô bé không hề biết cụ già vẫn lắng nghe và động viên cô bé hát.

B. Cụ già tốt bụng.

C. Cô bé đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng.

D. Một người nói với cô “Cụ già đó qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay”.

Câu 5. Nguyên nhân nào khiến cô bé trở thành ca sĩ? (1 điểm)

……………………………………………………………….

Câu 6. Qua câu chuyện này, em có nhận xét gì về cụ già? (1 điểm)

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Câu 7. Trong câu “Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi.” Em hãy gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ trong câu sau (0,5 điểm)

Câu 8. “Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi”. Hai câu văn trên được liên kết với nhau bằng cách nào? (0,5 điểm)

A. Lặp từ ngữ.

B. Thay thế từ ngữ

C Thay thế và lặp từ ngữ

D. Lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ.

Câu 9. Câu “Nhiều năm trôi qua, cô bé đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng.” (1 điểm)

Dấu phẩy câu trên có tác dụng ngăn cách bộ phận nào của câu

…………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

Câu 10. Đặt câu: (1 điểm)

a). Câu ghép có cặp quan hệ từ: Vì ….nên….
………………………………………………………………………………………

b). Câu ghép có cặp từ hô ứng: …càng…….càng……

…………………………………………………………………………………

Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

I. Đọc thành tiếng (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:

Học sinh đọc một đoạn văn trong các bài sau và trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu câu hỏi.

– Bài: Một vụ đắm tàu (sách TV5 tập 2, trang 108)

– Bài: Con gái (sách TV5 tập 2, trang 112.)

– Bài: Tà áo dài Việt Nam (sách TV5 tập 2, trang 122.)

– Bài: Công việc đầu tiên (sách TV5 tập 2, trang 126.)

– Bài: Bầm ơi (sách TV5 tập 2, trang 130,131)

– Bài: Út Vịnh (sách TV5 tập 2, trang 136.)

– Bài: Những cách buồm (sách TV5 T2,trang 140)

– Bài: Luật Bảo vệ ,chăm sóc và giáo dục trẻ em (sách TV5 T2,trang 145)

– Bài: Sang năm con lên bảy (sách TV5 T2 ,trang 149)

Hướng dẫn chấm đọc thành tiếng (3 điểm)

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

2. Hướng dẫn chấm đọc hiểu (7 điểm)

Câu 1. B (0,5 điểm)

Câu 2. C (0,5 điểm)

Câu 3. A (0,5 điểm)

Câu 4. D (0,5 điểm)

Câu 5. Vì có lời khen, động viên của ông cụ tóc bạc trắng. (1 điểm)

Câu 8. A (0,5 điểm)

Câu 9. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ (1 điểm)

II. Kiểm tra viết (10 điểm)

1. Chính tả: (2 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh nghe viết bài: “Cây trái trong vườn Bác”

Cây trái trong vườn Bác

Vườn cây ôm tròn gần nửa vòng cung quanh ao cá cứ nở đầy nỗi thương nhớ khôn nguôi. Vị khế ngọt Ba Đình. Hồng xiêm Xuân Đỉnh cát mịn. Bưởi đỏ Mê Linh…Bãi bờ Nam Bộ đậm vị phù sa trong múi bưởi Biên Hòa. Lặng lờ Hương Giang phảng phất hương khói trên cành quýt Hương Cần nhỏ nhắn và quả thanh trà tròn xinh xứ Huế. Ổi bò treo lủng lẳng trĩu năng thơm hương sa bồi quê hương Thái Bình. Bưởi Đoan Hùng hiền lành khơi gợi hình ảnh bà mẹ Việt Bắc đem quà tặng đoàn vệ quốc hành quân ngược bến Bình Ca.

Theo Võ Văn Trực

2. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề bài: Em hãy tả một người bạn thân của em ở trường.

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA VIẾT

1. Chính tả (2 điểm)

– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: (1 điểm)

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): (1 điểm)

2. Tập làm văn: (8 điểm)

Mở bài: 1 điểm

Thân bài:

+ Nội dung (1,5 điểm)

+ Kĩ năng (1,5 điểm)

+ Cảm xúc (1 điểm)

Kết bài: 1 điểm

Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm

Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm

Sáng tạo: 1 điểm

Đề 6 thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

Kiểm tra đọc: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.

Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 29 đến tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

a. Đọc thầm bài văn sau:

Công việc đầu tiên

Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:

– Út có dám rải truyền đơn không?

Tôi vừa mừng vừa lo, nói:

– Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!

Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:

– Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.

Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.

Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”

Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.

Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:

– Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!

Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:

– Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh!

Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định

Câu 1: Viết vào chỗ chấm: Tên công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? (0,5 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 2: Anh Ba chuẩn hỏi Út có dám rải truyền đơn không? (0,5 điểm)

A. Dám

B. Không

C. Mừng

D. Tất cả các ý trên.

Câu 3: Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên? (0,5 điểm)

A. Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, nửa đêm dậy ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.

B. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu đưa đơn.

C. Đêm đó chị ngủ yên.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 4: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn? (1 điểm)

A. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.

B. Giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rổ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần, khi rảo bước truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.

C. Cả hai ý trên đều đúng.

D. Cả hai ý trên đều sai.

Câu 5: Vì sao chị Út muốn thoát li? (0,5 điểm)

A. Vì chị Út yêu nước, yêu nhân dân.

B. Vì chị Út ham hoạt động, muốn làm được thật nhiều việc cho cách mạng.

C. Cả hai ý trên đều đúng.

D. Cả hai ý trên đều sai.

Câu 6: Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung bài văn? (1 điểm)

A. Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định yêu nước, yêu nhân dân.
B. Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định cho thấy nguyện vọng, lòng nhiệt thành của một người phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn đóng góp sức mình cho Cách mạng.
C. Cả hai ý trên đều đúng.
D. Cả hai ý trên đều sai.

Câu 7: Câu “Út có dám rải truyền đơn không?” (0,5 điểm)

A. Câu hỏi.

B. Câu cầu khiến.

C. Câu cảm.

D. Câu kể.

Câu 8: Dấu phẩy trong câu: “Độ tám giờ, nhân dân xì xầm ầm lên.” có tác dụng gì? (0,5 điểm)

A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.
B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
C. Ngăn cách các vế trong câu ghép.
D. Ngăn cách các vế trong câu đơn.

Câu 9: Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó là gì? (1 điểm)

Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1điểm)

(đất nước; ngày mai)

Trẻ em là tương lai của…………………………………… Trẻ em hôm nay, thế giới……………………………;

Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Sang năm con lên bảy. (từ Mai rồi con lớn khôn…đến hết). (SGK Tiếng việt 5, tập 2, trang 149).

2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)

Em hãy tả người bạn thân của ở trường.

Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

A – Kiểm tra đọc: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm

(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)

b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm

(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm)

c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm

(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)

d. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau:

Câu2345678
Ý đúngAACBBAB
Điểm0,5 điểm0,5 điểm1 điểm0,5 điểm1 điểm0,5 điểm0,5 điểm

Câu 1: Rải truyền đơn (0,5 điểm)

Câu 9: anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang (1 điểm)

Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1điểm)

Trẻ em là tương lai của đất nước. Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai.

B – Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)

– GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.

– Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.

– Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 1 điểm toàn bài.

2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)

Đánh giá, cho điểm

– Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm:

+ Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề (có mở bài, thân bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

– Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

* Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả người.

Lưu ý: Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.

Đề 7 thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt

A – Bài kiểm tra đọc: (10 điểm)

I – Đọc thành tiếng (3 điểm)

II – Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) – Thời gian 25 phút

Đọc thầm mẩu chuyện sau:

Hai mẹ con

Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ ký tên vào sổ, mẹ bẽn lẽn nói: “Tôi không biết chữ!”. Phương thương mẹ quá! Vì vậy, nó quyết định học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách ký tên.

Sáng nào mẹ cũng đưa Phương đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói: “Tội nghiệp cụ sống một mình”. Rồi mẹ bảo Phương giúp mẹ một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện.

Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi, Phương không dám nói, trong đầu nó nghĩ: Lỗi tại mẹ! Nó lo bị nêu tên trong tiết chào cờ đầu tuần, bởi vi phạm nội quy. Nó thấy giận mẹ. Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ dịu dàng dỗ dành, Phương vừa khóc vừa kể lại chuyện. Mẹ nói: “Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi cô giáo.”

Hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp. Chờ cô giáo tới, mẹ nói điều gì với cô, cô cười và gật đầu. Tiết chào cờ đầu tuần đã đến. Phương giật thót mình khi nghe cô hiệu trưởng nhắc tên mình: “Em Trần Thanh Phương… Em còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn… Việc tốt của em Phương đáng được tuyên dương”.

Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đổ dồn về phía nó. Nó cúi gầm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ!

(Theo: Nguyễn Thị Hoan)

Câu 1: Vì sao sau buổi đi học muộn, Phương cảm thấy giận mẹ? (0,5 điểm)

A.Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị vi phạm nội quy.

B. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo hỏi mãi.

C. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương ngượng nghịu xấu hổ.

D . Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương đã bị nêu tên ở tiết chào cờ.

Câu 2: Theo em, khi được tuyên dương về việc giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn Phương lại cảm thấy “ngượng nghịu và xấu hổ”? (0,5 điểm)

A. Vì Phương nghĩ đó là thành tích của mẹ.

B. Vì Phương trót nghĩ sai về mẹ và đã giận mẹ.

C. Vì Phương nghĩ việc đó không đáng khen.

D. Vì Phương thấy mọi người đều nhìn mình.

Câu 3: Chuyện gì xảy ra khiến Phương đến lớp trễ? (0,5 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..…………………………………………….…………………………………………………………………………………………………………

Câu 4: Vào vai Phương, viết những điều Phương muốn nói lời xin lỗi mẹ. (1 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………

Câu 5: Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ các cách liên kết câu trong đoạn đầu của bài (từ: “Lần đầu mẹ đưa…………… cách ký tên”) (0,5 điểm)

A. Lặp từ ngữ; thay thế từ ngữ.

B. Lặp từ ngữ; dùng từ ngữ nối.

C. Thay thế từ ngữ; dùng từ ngữ nối.

D. Lặp từ ngữ; thay thế từ ngữ; dùng từ ngữ nối.

Câu 6: Xác định DT, ĐT,TT trong các từ được gạch chân dưới đây: (1 điểm)

Câu 7: Xác định thành phần cấu tạo câu trong những câu sau: (1 điểm)

a, Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng.

b, Trong tán lá mấy cây sung, chích chòe huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách.

Câu 8: Gạch chân từ không thuộc nhóm từ trong các dãy từ sau: (1 điểm)

a. chăm chỉ, siêng năng, cần cù, chăm sóc, chăm làm.

b, đoàn kết, chung sức, ngoan ngoãn, hợp lực, gắn bó, muôn người như một.

c, tự hào, anh hùng, gan dạ, dũng cảm, dũng mãnh, quả cảm.

Câu 9: Đặt câu có sử dụng dấu phẩy và nêu rõ tác dụng của dấu phẩy đó. (1 điểm)

………………………………………………………………………………………………………………………………………………

B – Bài kiểm tra viết

I. Chính tả: (2 điểm) HS viết bài: “Tà áo dài Việt Nam” (TV5 tập 2, trang 122) đoạn từ: “Từ đầu thế kỉ XX… rộng gấp đôi vạt phải”.

II. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề bài: Hãy tả một cảnh đẹp trên quê hương em.

Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt số 4

Câu 1: (0,5 điểm) A

Câu 2: (0,5 điểm) B

Câu 3: (0,5 điểm) Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào bệnh viện.

Câu 4: (1điểm) HS tự viết. Chẳng hạn: Mẹ ơi, con sai rồi. Con xin lỗi mẹ.

Câu 5: (0,5 điểm) D

Câu 6: (1 điểm)

Câu 8: a – chăm sóc b- ngoan ngoãn c- tự hào

Câu 9: Đặt câu: 0,5 điểm

Nêu tác dụng của dấu phẩy: 0,5 điểm

PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

I. Chính tả (3 điểm- thời gian 15 phút)

GV đọc cho học sinh cả lớp viết vào giấy kiểm tra

– Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, trình bày đúng đoạn văn: 2 điểm.

– Ba lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần,thanh; không viết hoa đúng quy định…) trừ 1 điểm.

II. Tập làm văn (7 điểm) (45 phút)

– Bài viết đủ kết cấu 3 phần: phần mở bài, thân bài, kết bài

– Có sự sáng tạo, có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hoá.

– Thể hiện được tình cảm vào trong bài

– Bài viết không bị sai lỗi chính tả.

– Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng.

– Chữ viết trình bày sạch đẹp, câu văn rõ ràng, mạch lạc

Đề 8 thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt

Em đọc thầm bài tập đọc “Nhân cách quý hơn tiền bạc” rồi trả lời câu hỏi.

Nhân cách quý hơn tiền bạc

Mạc Đĩnh Chi làm quan rất thanh liêm nên nhà ông thường nghèo túng.Sau khi lo đám tang cho mẹ, cuộc sống của ông vốn đã thanh bạch giờ càng đạm bạc hơn.Vua Trần Minh Tông biết chuyện, liền hỏi một viên quan tin cẩn:

– Ta muốn trích ít tiền trong kho đem biếu Mạc Đĩnh Chi.Liệu có được không?

Viên quan tâu:

– Nếu Hoàng thượng cho người đem tiền biếu thì Mạc Đĩnh Chi sẽ không nhận.Chỉ có cách lén bỏ tiền vào nhà, ông ấy không biết phải trả cho ai thì mới nhận.

Nhà vua ưng thuận và sai người làm như vậy.

Sáng hôm sau thức dậy, Mạc Đĩnh Chi thấy gói tiền trong nhà, liền đem vào triều, trình lên vua Minh Tông:

– Tâu Hoàng thượng. Đêm qua ai đã bỏ vào nhà thần gói tiền này.Thần ngờ đây là tiền của người muốn đút lót thần.Vậy, xin Hoàng thượng cho thần nộp tiền này vào công quỹ.

Vua Minh Tông đáp:

– Khanh có khó nhọc thì người ta mới giúp cho.Cứ coi đó là tiền của mình cũng được chứ sao?

– Phàm của cải không do tay mình làm ra thì không được tơ hào đến.- Mạc Đĩnh Chi khảng khái đáp.

Vua rất cảm kích trước tấm lòng trung thực, liêm khiết, trọng nhân cách hơn tiền bạc của Mạc Đĩnh Chi. Vua đành giữ lại tiền rồi cho ông lui.

Theo Quỳnh Cư

Em khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng.

Câu 1: Cuộc sống của Mạc Đĩnh Chi như thế nào?

A. Thanh bạch, đạm bạc.

B. Sung sướng, nhàn hạ.

C. Hạnh phúc, giàu có.

D. Nhàn hạ, hạnh phúc.

Câu 2: Biết được cuộc sống khó khăn của Mạc Đĩnh Chi, theo hiến kế của viên quan tin cẩn, vua đã làm gì để giúp đỡ ông?

A. Cho trích ít tiền trong kho và sai người đem đến biếu ông.

B. Cho trích ít tiền trong kho và sai người đang đêm đem lén bỏ tiền vào nhà ông.

C. Sai người đang đêm bỏ một gói tiền trước nhà ông.

D. Sai người vào buổi tối mang tiền đến nhà tặng ông.

Câu 3: Mạc Đĩnh Chi đã làm gì khi thấy gói tiền trong nhà?

A. Lấy ngay gói tiền vì không biết phải trả cho ai.

B. Lấy ngay gói tiền vì nghĩ rằng không ai biết.

C. Lấy ngay gói tiền vì nghĩ rằng mình đã giúp người, nay người giúp lại.

D. Liền đem vào triều, trình lên vua và xin cho nộp tiền vào công quỹ.

Câu 4: Mạc Đĩnh Chi nói gì khi vua khuyên ông hãy coi tiền đó là của mình?

A. “Thần ngờ rằng đó là tiền của một người muốn đút lót.”

B. “Xin Hoàng thượng cho nộp tiền này vào công quỹ”.

C. “Phàm của cải không do tay mình làm ra thì không được tơ hào đến.”

D. “Thần nghĩ rằng tiền này của ai nhờ thần làm việc gì đó.” vào nhà ông.

Câu 5: Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “trung thực”?

A. ngay ngắn

B. thật thà

C. trung tâm

D. tham ô.

Câu 6: Dấu phẩy trong câu sau: “Vua rất cảm kích trước tấm lòng trung thực, liêm khiết, trọng nhân cách hơn tiền bạc của Mạc Đĩnh Chi.” Có tác dụng:

A. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

B. Ngăn cách các vế trong câu ghép.

C. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

D. Ngăn cách lời nói của nhân vật.

Câu 7: Hai câu “Thần biết rõ Mạc Đĩnh Chi. Nếu cho đem tiền đến, ông ấy sẽ không nhận đầu” liên kết với nhau bằng cách nào?

A. Dùng từ ngữ nổi.

B. Thay thế từ ngữ .

C. Lặp từ ngữ.

D. Từ ngữ nối và lập từ ngữ.

Câu 8: Trong câu ghép “Thần nghĩ chỉ có cách lén bỏ tiền vào nhà, ông ấy không biết phải trả cho ai thì mới nhận”. Các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?

A. Nối bằng một quan hệ từ .

B. Nối trực tiếp (không dùng từ nối).

C. Nối bằng một cặp quan hệ tử.

D. Nối bằng một quan hệ từ và cặp quan hệ từ.

Câu 9: Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:

Vua đành giữ lại tiền rồi cho ông lui

Chủ ngữ: …………………………………………………………………………………………………………….

Vị ngữ: ……………………………………………………………………………………………………………….

Câu 10: Đặt một câu có sử dụng cặp quan hệ từ chỉ nguyên nhân kết quả nói về môi trường

…………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………

B. Phần viết

1. Chính tả nghe – viết: (5 điểm)

Hoa lộc vừng

Mùa hoa lộc vừng thường bắt đầu từ tháng sáu cho đến hết tháng chín, đầu tháng mười âm lịch. Lạ một điều là khi vào mùa, hoa nở liên tục hết đợt này đến đợt khác suốt mấy tháng liền. Hoa kết thành những sợi dây dài đến vài chục phân, treo lúc lỉu với vài chục bông nhỏ li ti, tròn như hạt đậu, trên đầu có những cánh hoa nhỏ, mỏng như tơ, bung ra mềm mại trông thật thích mắt. Những dây hoa thường đu mình trên những cành cây nho nhỏ, vươn dài ra phía ngoài thân cây.

Hoàng Trọng Muôn

2. Tập làm văn: 5 điểm

Đề bài: Em hãy tả một người mà em yêu quý

Đáp án Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt

A. Phần đọc

– Giám viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau (giữ điểm lẻ từng yêu cầu, chỉ làm tròn số ở điểm tổng toàn bài) :

Tiêu chí

Điểm

+ Đọc đúng tiếng, đúng từ

– Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng

– Đọc sai từ 5 tiếng trở lên

1 điểm

0,5 điểm

0 điểm

+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa

– Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ

– Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên

1 điểm

0,5 điểm

0 điểm

+ Giọng đọc bước đầu có biểu cảm

– Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm

– Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm

1 điểm

0,5 điểm

0 điểm

+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu

– Đọc quá 1 phút đến 2 phút

– Đọc quá 2 phút

1 điểm

0,5 điểm

0 điểm

+ Trả lời đúng ý câu hỏi

– Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng

– Trả lời sai hoặc không trả lời được

1 điểm

0,5 điểm

0 điểm

2. Đọc thầm: 5 điểm

Từ câu 1 đến câu 8:

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

Ý đúng

A

0,5đ

B

0,5đ

D

0,5đ

C

0,5đ

B

0,5đ

C

0,5đ

B

0,5đ

B

0,5đ

Câu 9. HS xác định câu đúng 0,5đ

Câu 10. HS đặt đúng được 0,5đ

B. Phần viết

1. Chính tả (5 điểm)

– Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch, cho 5 điểm.

– Sai mỗi lỗi chính tả (phụ âm đầu, vần, âm cuối), không viết hoa hoặc viết hoa tuỳ tiện trừ 0,5 điểm.

– Sai những tiếng giống nhau (lặp lại) tính 1 lỗi, trừ 0,5 điểm.

– Chữ viết không rõ ràng, viết không thẳng hàng, trình bày bẩn, sai về độ cao trừ 0,5 điểm toàn bài.

– Sai từ 10 lỗi trở lên, cho 0,5 điểm toàn bài.

2. Tập làm văn (5 điểm)

2.1. Yêu cầu chung:

– Viết được bài văn tả người đủ 3 phần mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học, độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.

– Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

– Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ.

2.2. Biểu điểm

+ Mở bài: Giới thiệu được người định tả… ( gián tiếp – 1 điểm; trực tiếp 0,5 điểm)

+ Thân bài: (3 điểm).

Tả hình dáng, tính tình, đặc điểm nổi bậc

Nói về kỉ niệm sâu sắc đối với người tả

+ Kết bài: Nêu được cảm nghĩ tình cảm đối với người tả. (mở rộng – 1 điểm; không mở rộng 0,5 điểm).

Lưu ý: Tuỳ theo từng trường hợp, nếu bài văn miêu tả của các em còn nhiều sai sót, GV linh hoạt ghi điểm cho phù hợp. ( 5đ – 4,5đ – 4đ – 3,5đ – 3đ – 2,5đ – 2đ – 1,5đ – 1đ – 0,5đ)

Đề 9 thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt

I. Chính tả – Nghe viết:

VỊNH HẠ LONG

Bốn mùa Hạ Long mang trên mình một màu xanh đằm thắm: xanh biếc của biển, xanh lam của núi, xanh lục của trời. Màu xanh ấy như trường cửu, lúc nào cũng bát ngát, cũng trẻ trung, cũng phơi phới.

Tuy bốn mùa là vậy nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người. Mùa xuân của Hạ Long là mùa sương và cá mực. Mùa hè của Hạ Long là mùa gió nồm nam và cá ngừ, cá vược. Mùa thu của Hạ Long là mùa trăng biển và tôm he…

Theo Thi Sảnh

II. PHẦN ĐỌC- HIỂU:

Cho văn bản sau:

Con đường

Tôi là một con đường, một con đường nhỏ thôi, nhưng cũng khá lớn tuổi rồi. Hàng ngày đi qua tôi là bao nhiêu con người với biết bao bước chân khác nhau. Tôi ôm ấp những bước chân ấy trong lòng đầy yêu mến!

Tôi có một thú vui, đó là mỗi buổi sáng thức dậy, nghe tiếng chân của các bác trong hội người cao tuổi, vừa đi bộ tập thể dục, vừa chuyện trò rôm rả, vui vẻ mà tình cảm biết bao. Lúc đó tôi thấy tâm hồn mình thư thái, dễ chịu, tôi khẽ vươn vai, lấy sức để chuẩn bị tinh thần giữ an toàn cho mọi người tới giờ đi học, đi làm. Vì đó luôn là thời khắc căng thẳng nhất trong một ngày của tôi.

Mỗi buổi chiều về, tiếng người đi chợ gọi nhau, những bước chân vui đầy no ấm, đi qua tôi, cho tôi những cảm xúc thật ấm lòng.

Buổi tối, đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy, tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ, và lắng nghe từng bước chân để kịp nâng đỡ mỗi khi có thiên thần nhỏ nào bị ngã. Những lúc đó tôi thấy mình trẻ lại vì những niềm vui. Tôi thấy tuổi già của mình vẫn còn có ích.

Còn bây giờ đêm đã về khuya. Các anh chị công nhân dọn dẹp, quét đi bụi bẩn, lá rụng và tôi trở nên sạch sẽ, thoáng mát. Tôi vươn vai ngáp dài. Chắc cũng phải ngủ một chút cho một ngày mới đầy vui vẻ sắp bắt đầu. Sáng mai, tôi sẽ lại được sống một ngày ngập tràn tình yêu và hạnh phúc!

Hà Thu

Câu 1. Nhân vật xưng “Tôi” trong bài là ai?

A. Một bác đi tập thể dục buổi sáng

B. Một con đường

C. Một cô công nhân quét dọn vệ sinh

Câu 2: Bài văn viết theo trình tự thời gian nào?

A. Từ sáng đến đêm khuya

B. Từ sáng đến tối

C. Từ sáng đến chiều

Câu 3: Khi nào con đường thấy mình như trẻ lại?

A. Nghe bước chân của các bác tập thể dục.

B. Có những bước chân vui đầy no ấm của người đi chợ.

C. Đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy.

Câu 4: Thời gian nào con đường thấy thư thái, dễ chịu?

A. Buổi sáng

B. Buổi chiều

C. Buổi tối

Câu 5: Trong đoạn cuối bài có mấy câu ghép?

A. 1 câu

B. 2 câu

C. 3 câu

Câu 6: Hai câu văn trên được liên kết với nhau bằng cách nào?

“Lúc đó tôi thấy tâm hồn mình thư thái, dễ chịu, tôi khẽ vươn vai, lấy sức để chuẩn bị tinh thần giữ an toàn cho mọi người tới giờ đi học, đi làm. Vì đó luôn là thời khắc căng thẳng nhất trong một ngày của tôi”.

A. Lặp từ ngữ

B. Thay thế từ ngữ.

C. Dùng từ ngữ nối .

D. Lặp từ ngữ và dùng từ ngữ nối.

Câu 7: Xác định các thành phần trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu:

Mỗi buổi chiều về, tiếng người đi chợ gọi nhau, những bước chân vui đầy no ấm, đi qua tôi, cho tôi những cảm xúc thật ấm lòng.

Câu 8: Em hãy đặt một câu ghép trong đó có sử dụng cặp quan hệ từ chỉ mối quan hệ tương phản để liên kết các vế câu.

Câu 9: Em hãy đặt một câu với từ “chân” mang nghĩa chuyển?

Câu 10: Em hãy viết lại câu văn sau cho hay hơn bằng cách sử dụng từ ngữ gợi tả gợi cảm, các hình ảnh so sánh….

“Đêm khuya, các anh chị công nhân dọn dẹp, quét rác”

II. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề bài: Tả cảnh một đêm trăng đẹp ở quê em

Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

A- Phần kiểm tra đọc: (10 điểm)

1- Đọc thành tiếng: (3 điểm)

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

Đề 1: Một vụ đắm tàu (TV5 – tập 2 – trang 108).

Đọc đoạn: “Trên chiếc tàu thủy….băng cho bạn “

Câu hỏi: Giu – li- ét – ta chăm sóc bạn như thế nào khi bạn bị thương?

Trả lời: Giu – li- ét – ta hoảng hốt chạy lại. Cô quỳ xuống bên Ma – ri – ô lau máu trên trán bạn và dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng cho bạn.

Đề 2: Con gái (TV5 – tập 2 – trang 112).

Đọc đoạn: “Mẹ sắp sinh em bé…..Tức ghê! “

Câu hỏi: Những chi tiết nào trong bài cho thấy làng quê Mơ vẫn còn tư tưởng xem thường con gái?

Trả lời: Thấy mẹ sinh em gái, dì Hạnh bảo: “ Lại một vịt trời nữa” và cả bố và mẹ đều có vẻ buồn buồn.

Đề 3: Tà áo dài Việt Nam ( TV5 – tập 2 – trang 122).

Đọc đoạn: ” Từ Phụ nữ Việt Nam…..gấp đôi vạt phải. “

Câu hỏi: Chiếc áo dài có vai trò như thế nào trong trong trang phục của người phụ nữ Việt Nam xưa?

Trả lời: Chiếc áo dài giúp cho người phụ nữ Việt Nam xưa tế nhị, kín đáo.

Đề 4: Công việc đầu tiên ( TV5 – tập 2 – trang 126).

Đọc đoạn: ” Một hôm….không biết giấy gì”

Câu hỏi: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì?

Trả lời: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là rải truyền đơn.

Đề 5: Một vụ đắm tàu (TV5 – tập 2 – trang 108).

Đọc đoạn: ” Chiếc xuồng cuối cùng….Vĩnh biệt Ma-ri-ô “

Câu hỏi: Quyết định nhường bạn xuống xuồng cứu nạn của Ma- ri –ô nói lên điều gì về cậu bé?

Trả lời: Cậu bé là người cao thượng, dũng cảm hi sinh vì bạn.

Đề 6: Con gái (TV5 – tập 2 – trang 112).

Đọc đoạn: “Mẹ phải nghỉ ở nhà…..Thật hú vía! “

Câu hỏi: Những chi tiết nào chứng tỏ Mơ không thua gì các bạn trai?

Trả lời: – Tan học, các bạn trai còn mải đá bóng thì mơ đã về cặm cụi tưới rau rồi chẻ củi, nấu cơm giúp mẹ. Mẹ phải nghỉ ở nhà, bố đi công tác xa, Mơ làm hết mọi việc trong nhà giúp mẹ.

– Mơ cứu thằng Hoan lớp 3C khỏi chết đuối.

Đề 7: Tà áo dài Việt Nam (TV5 – tập 2 – trang 122).

Đọc đoạn: “Áo dài phụ nữ có hai loại…..thanh thoát hơn. “

Câu hỏi: Vì sao áo dài được coi là biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam?

Trả lời: Vì khi mặc áo dài, người phụ nữ Việt Nam trở nên đẹp hơn, tự nhiên, mềm mại và thanh thoát hơn.

Đề 8: Công việc đầu tiên ( TV5 – tập 2 – trang 126).

Đọc đoạn: “Nhận công việc vinh dự ….chạy rầm rầm “

Câu hỏi: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn?

Trả lời: Chị giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rổ cá còn bó truyền đơn giắt trên lưng quần. Chị rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.

Đề 9: Út Vịnh (TV5 – tập 2 – trang 136 ).

Đọc đoạn: ” Nhà Út Vịnh ở ngay bên …không chơi dại như vậy nữa “

Câu hỏi: Út Vịnh đã làm gì để thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt?

Trả lời: Vịnh tham gia phong trào Em yêu đường sắt quê em do nhà trường phát động tích cực và Vịnh còn nhận công việc khó nhất là thuyết phục Sơn – một bạn rất nghịch hay chạy trên đường tàu thả diều và đã thuyết phục được Sơn.

Đề 10: Lớp học trên đường (TV5 – tập 2 – trang 153).

Đọc đoạn: “Cụ Vi – ta – li nhặt trên đường …mà thầy tôi đọc lên”

Câu hỏi: Lớp học của Rê- mi có gì ngộ nghĩnh?

Trả lời: Lớp học thì ở trên đường. Học sinh là Rê- mi và chú chó Ca-pi. Đồ dùng học tập là những mảnh gỗ nhỏ.

2. Đọc hiểu

Câu 1. (0.5đ): B

Câu 2 (0.5đ): A

Câu 3 (0.5đ): C

Câu 4 (0,5 đ): A

Câu 5 (0,5đ): A

Câu 6 (0,5 đ): D

Câu 7 (1 đ).

Câu 8: Đặt một câu ghép trong đó có sử dụng cặp quan hệ từ chỉ mối quan hệ tương phản để liên kết các vế câu đảm bảo đúng cấu trúc, dùng từ ngữ hợp lí…(1 đ)

Tuy nhà xa nhưng Hoàng vẫn đi học đầy đủ.

Mặc dù trời mưa nhưng Lan vẫn đến lớp đúng giờ.

Câu 9: (1đ): Đặt câu đúng từ mang nghĩa chuyển (chân trời, chân bàn, chân tường…)

Đàn bò của anh Giáo đang gặp cỏ dưới chân đồi

Chiếc bút của Hoa đang rơi ở gần chân bàn của Mai.

Chân trời xa lắm.

Câu 10: (1 đ) Viết lại câu văn có hình ảnh so sánh hoặc có dùng từ ngữ gợi tả, gợi cảm…

Mặc dù đêm đã khuya, các anh chị công nhân vẫn hăng say, miệt mài với công việc dọn dẹp, quét rác.

Hay

Trong buổi đêm khuya vắng lặng của mùa đông, các gia đình đã vào nhà để sưởi ấm bên bếp lửa hồng vậy mà các anh chị công nhân vẫn còn vất vả dọn dẹp và quét rác.

B. PHẦN VIẾT: (10 điểm)

I. Chính tả nghe – viết (2 điểm)

– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

II. Tập làm văn (8 điểm)

* Bài làm đảm bảo các yêu cầu sau được 8 điểm.

– Xác định đúng trọng tâm của bài: Tả một đêm trăng đẹp ở quê em.

Cụ thể:

1. Mở bài: (1 điểm) Học sinh giới thiệu được cảnh đêm trăng.

2. Thân bài : (4 điểm).

+Tả bao quát cảnh đêm trăng.

+ Tả chi tiết cảnh vật : Bầu trời, mặt đất, cây cối, con đường làng… Đặc biệt là tả hoạt động của mọi người làm việc, vui chơi dưới trăng.

– Tả theo trình tự thời gian.

– Câu văn đúng ngữ pháp, diễn đạt rõ ý, có sử dụng hình ảnh so sánh, nhân hóa.

3. Kết bài: (1 điểm): Nêu được cảm nghĩ về đêm trăng.

4. Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)

5. Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)

6. Sáng tạo (1 điểm)

Tùy theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 8; 7,5; 7; 6,5; 6; 5,5; 5;…).

Bài tham khảo

Màn đêm buông xuống thật nhanh, trên khắp đường phố, nhà nhà đã lên đèn. Ánh điện sáng lung linh. Nhưng chỉ ít phút sau, mặt trăng tròn vành vạnh đã nhô lên. Cả gia đình tôi quây quần trên chiếc chiếu nhỏ đặt trước hiên nhà, ngồi ngắm trăng.

Trăng đêm nay đẹp và sáng quá! Đêm nay là trăng rằm tháng tám cơ mà! Cái bóng dáng tròn vành vạnh của mặt trăng trông giống như cái đĩa bạc khổng lồ treo lơ lửng trên nền trời xanh thẳm. Trăng lấp ló lờ mờ ẩn hiện sau ngọn phi lao. Làng xóm tưng bừng tiếng cười nói râm ran. Ánh trăng vằng vặc soi sáng từng cảnh vật.

Gió thổi nhè nhẹ lướt qua như đang thì thầm trò chuyện. Ngoài vườn, gió luồn qua từng kẽ lá hiu hiu thổi mát, hòa thành một bản nhạc du dương, thích thú làm sao? Tôi và mấy đứa bạn trong xóm tụm năm, tụm bảy rủ nhau xếp thành hàng dọc rồng rắn đi rước đèn phá cỗ đêm rằm Trung thu. Những chiếc đèn giấy ông sao, đèn cá chép… với ánh lửa bập bùng hòa với ánh trăng làm một.

Chơi chán, chúng tôi cùng nhau phá cỗ. Trong mâm cỗ có cả phần của Chị Hằng và Chú Cuội. Có lúc ngước nhìn lên, tôi cảm giác như họ đang tươi cười với chúng tôi, rồi nhón tay cầm lấy một cái kẹo mà tôi để phần cho họ. Đêm cũng đã đến khuya, trăng càng lúc càng cao hơn và nhạt dần. Bất chợt một đám mây đen từ đâu bay đến che khuất ánh trăng, phá tan không khí náo nhiệt.

Cuộc vui phải tàn, chúng tôi trả lại không khí tĩnh mịch cho đêm khuya, tuy tất cả mọi người không muốn rời đêm trăng ấy. Trở về nhà, ai nấy đều mong muốn cho thời gian quay trở lại để cùng nhau được hưởng sự thú vị của những đêm trăng sáng như đêm nay.

Đề 10 thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt

A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10đ)

I. Đọc thành tiếng (3đ)

– Nội dung kiểm tra: GV cho HS đọc một đoạn văn khoảng 150 chữ thuộc chủ đề: Nam và nữ, Những chủ nhân tương lai (Từ tuần 29 đến tuần 33). Kết hợp trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc.

– Hình thức kiểm tra: Cho HS đọc đoạn văn, thơ trong các bài tập đọc thuộc chủ đề nói trên bằng hình thức bốc thăm .

II. Đọc thầm (7đ) (35 phút)

Đọc thầm bài: “Chim họa mi hót” (TV lớp 5 tập 2 trang 123)

CHIM HỌA MI HÓT

Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết tự phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.

Hình như nó vui mừng vì suốt ngày đã được tha hồ rong ruổi bay chơi trong khắp trời mây gió, uống bao nhiêu nước suối mát lành trong khe núi. Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây.

Hót một lúc lâu, nhạc sĩ giang hồ không tên không tuổi ấy từ từ nhắm hai mắt lại, thu đầu vào lông cổ, im lặng ngủ, ngủ say sưa sau một cuộc viễn du trong bóng đêm dày.

Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, con họa mi ấy lại hót vang lừng chào nắng sớm. Nó kéo dài cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các bạn xa gần đâu đó lắng nghe. Hót xong, nó xù lông rũ hết những giọt sương rồi nhanh nhẹn chuyền từ bụi nọ sang bụi kia, tìm vài con sâu ăn lót dạ, đoạn vỗ cánh bay vút đi.

(Theo Ngọc Giao)

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành các bài tập sau:

Câu 1/ (1đ) Tác giả cảm nhận tiếng hót của chim họa mi rất hay qua chi tiết nào?

a) Hót vang lừng chào nắng sớm.

b) Khi êm đềm, khi rộn rã, như một điệu đàn.

c) Làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ.

d) Nó kéo cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các bạn gần xa đâu đó lắng nghe.

Câu 2/ (1đ) Khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, chim họa mi làm gì?

a) Tìm vài con sâu ăn lót dạ.

b) Xù lông rũ hết những giọt sương.

c) Hót vang lừng chào nắng sớm.

d) Chuyền từ bụi nọ sang bụi kia.

Câu 3/ (1đ) Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của câu văn sau :

Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, con hoạ mi ấy lại hót vang lừng.

…………………………………………………………………………………………

Câu 4/ (0,5đ) Hai từ đồng nghĩa với từ “êm đềm” là:

……………………………………………………………………………………

Câu 5/ (1đ) Dòng nào sau đây chỉ gồm các từ láy?

a) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, cỏ cây, say sưa.

b) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, say sưa, vừa vẩn.

c) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, say sưa, từ từ.

d) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, xa gần, nhanh nhẹn.

Câu 6/ (0,5đ) Hai từ trái nghĩa với từ “tĩnh mịch” là:

………………………………………………………………………………………………………………

Câu 7/ (0,5đ) Dấu phẩy trong câu: “Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết tự phương nào bay đến bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.” có tác dụng :

a) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

b) Ngăn cách các vế câu ghép.

c) Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ.

d) Ngăn cách các chủ ngữ trong câu.

Câu 8/ (0,5đ) Trong các cụm từ: nhắm hai mắt, kéo dài cổ, thu đầu, những từ mang nghĩa gốc là:

a/ Chỉ có từ mắt mang nghĩa gốc.

b/ Chỉ có từ cổ mang nghĩa gốc.

c/ Chỉ có từ đầu mang nghĩa gốc.

d/ Cả ba từ: mắt, cổ, đầu mang nghĩa gốc.

Câu 9/ (1đ) Đặt 1 câu ghép có cặp quan hệ từ: Tuy… nhưng …

………………………………………………………………………………………………………………

B. KIỂM TRA VIẾT: (10đ)

I. Viết chính tả: ( 2đ) Bài viết : Thuần phục sư tử (20 phút)

(SGKTV5 T2/tr117&118) – (Viết đoạn: Một tối, …… đến con sư tử hung dữ.)

II – Tập làm văn: (8đ) Chọn một trong hai đề sau: (35 phút)

* Đề 1: Em hãy tả một người bạn mà em quý mến nhất.

* Đề 2: Em hãy tả ngôi nhà em đang ở.

Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10đ)

I. Đọc thành tiếng (3đ) * Cách đánh giá, cho điểm:

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

II. Đọc thầm (7đ) (35 phút)

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành các bài tập sau:

1/ (1đ) Tác giả cảm nhận tiếng hót của chim họa mi rất hay qua chi tiết nào?

b) Khi êm đềm, khi rộn rã, như một điệu đàn.

2/ (1đ) Khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, chim họa mi làm gì?

c) Hót vang lừng chào nắng sớm.

3/ (1đ) Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của câu văn sau :

4/ (0,5đ) Hai từ đồng nghĩa với từ “êm đềm” là: êm ả, yên ả, …

5/ (1đ) Dòng nào sau đây chỉ gồm các từ láy ?

c) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, say sưa, từ từ.

6/ (0,5đ) Hai từ trái nghĩa với từ “tĩnh mịch” là: ồn ào, náo nhiệt, náo động, …

7/ (0,5đ) Dấu phẩy trong câu: “Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết tự phương nào bay đến bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.” có tác dụng :

a) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

8/ (0,5đ) Trong các cụm từ: nhắm hai mắt, kéo dài cổ, thu đầu, những từ mang nghĩa gốc là:

d/ Cả ba từ: mắt, cổ, đầu mang nghĩa gốc.

9/ (1đ) Đặt 1 câu ghép có cặp quan hệ từ: Tuy… nhưng …

Tuy Dương bị khuyết tật đôi tay nhưng bạn ấy viết chữ rất đẹp.

Tuy Mai có điều kiện khó khăn nhưng bạn ấy luôn chăm chỉ học hành.

B. KIỂM TRA VIẾT: (10đ)

I. Viết chính tả: ( 2đ) Bài viết: Thuần phục sư tử (20 phút)

(SGKTV5 T2/tr117&118) – (Viết đoạn: Một tối, …… đến con sư tử hung dữ.)

– Tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.

* Lưu ý: Nếu viết chữ hoa không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày không sạch đẹp,… trừ 0,25 điểm toàn bài.

II – Tập làm văn: (8đ) Chọn một trong hai đề sau: (35 phút)

* Đề 1: Em hãy tả một người bạn mà em quý mến nhất.

* Đề 2: Em hãy tả ngôi nhà em đang ở.

>> Tham khảo: Tả ngôi nhà thân yêu của gia đình em

– Viết được một bài văn tả một bạn hoặc tả ngôi nhà có đủ 3 phần, đúng yêu cầu thể loại văn tả người hoặc tả cảnh đã học, độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.

– Điểm thành phần được chia như sau:

+ Mở bài: 1 điểm.

+ Thân bài : 4 điểm (Nội dung: 1.5đ; Kĩ năng: 1.5 đ; Cảm xúc: 1đ).

+ Kết bài: 1 điểm.

+ Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm.

+ Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm.

+ Sáng tạo: 1 điểm.

* Gợi ý đáp án đề 1 như sau:

a/ Mở bài: 1 điểm.

Giới thiệu được bạn sẽ tả: Tên gì? Em quen biết với bạn từ khi nào? ….

(GT trực tiếp hoặc gián tiếp).

b/ Thân bài: 4 điểm.

* Tả hình dáng: (2đ)

– Tả bao quát: tầm thước, tuổi tác, cách ăn mặc, …..

– Tả chi tiết: gương mặt, đầu tóc, da dẻ, mắt, mũi, răng, tai, ……

* Tả tính tình: (2đ)

Thông qua lời nói, cử chỉ, việc làm, …..

Điểm thành phần được chia như sau: Nội dung: 1.5đ; kĩ năng: 1.5 đ; Cảm xúc: 1đ

c/ Kết bài: 1 điểm.

Nói lên được tình cảm, mong ước của mình về bạn vừa tả.

– Chữ viết đẹp, đúng chính tả: 0,5 điểm.

– Dùng từ đặt câu đúng và hay: 0,5 điểm.

– Bài làm sáng tạo, biết dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm; biết sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa phù hợp trong miêu tả: 1 điểm.

Đề 11 thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

– Giáo viên cho học sinh bốc thăm bài để đọc và trả lời câu hỏi.

2. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)

Đọc thầm đoạn văn sau, trả lời các câu hỏi và làm bài tập:

NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG

Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè.

Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị , rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh.

Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi.

Theo John Ruskin

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho các câu từ câu 1 đến câu 4 và trả lời các câu còn lại.

Câu 1. Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tác giả thường tổ chức vào mùa nào?

A. Mùa xuân

B. Mùa hè

C. Mùa thu

D. Mùa đông

Câu 2: Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là:

A. Đi thi chạy.

B. Đi diễu hành.

C. Đi cổ vũ.

D. Chăm sóc y tế cho vận động viên.

Câu 3: “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì?

A. Là một em bé.

B . Là một cụ già.

C .Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền.

D. Là một người đàn ông mập mạp.

Câu 4: Nội dung chính của câu chuyện là:

A. Ca ngợi người phụ nữ đã vượt qua được khó khăn, vất vả giành chiến thắng trong cuộc thi.

B. Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong cuộc thi chạy.

C. Ca ngợi tinh thần chịu thương, chịu khó của người phụ nữ.

D. Ca ngợi sự khéo léo của người phụ nữ.

Câu 5: Mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tác giả lại nghĩ đến ai?

Trả lời: ……………………………………………………………………………………….

Câu 6: Em rút ra bài học gì khi đọc xong bài văn trên?

Trả lời: ………………………………………………………………………………………

Câu 7: Khoanh vào chữ cái trước từ đồng nghĩa với từ “kiên trì”?

A. nhẫn nại

B. chán nản

C. dũng cảm

D. hậu đậu

Câu 8: Dấu phẩy trong câu văn: “Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường.” có tác dụng gì?

Trả lời: ………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………..

Câu 9: Viết 2 từ láy có trong bài văn trên

………………………………………………………………………………………………..

Câu 10: Cho câu văn:

Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”.

Phân tích cấu tạo câu văn trên và cho biết đó là câu đơn hay câu ghép

B. PHẦN VIẾT: (10 điểm)

1. Chính tả: Nghe viết (20 phút) (2 điểm)

Đêm tháng sáu

Đêm tháng sáu thật ngắn. Mây che đặc cả bầu trời, không nhìn thấy sao đâu cả.

Đất bốc hương như ngàn đời nó vẫn bốc hương trước cơn mưa tháng sáu. Đây, mùi hương trẻ trung, mùi mật ngọt của kiều mạch toả ra từ những bông hoa đầu tiên, mùi cỏ khô thơm lừng và tươi mát, tươi mát biết chừng nào! Và hương thơm nhẹ nhàng êm ái của rau thơm, ngay đến hoa cũng toả hương riêng của mình. Tất cả những hương đó lúc quyện lẫn nhau trong không trung, lúc từng làn từng làn toả ra lần lượt.

2. Tập làm văn: (35 phút) (8 điểm)

Chọn một trong hai đề sau:

Đề 1. Tả một cảnh đẹp ở quê hương em.

Đề 2. Tả lại một người thân của em.

Đáp án Đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

A- Phần kiểm tra đọc: (10 điểm)

1- Đọc thành tiếng: (3 điểm)

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

Đề 1: Một vụ đắm tàu (TV5 – tập 2 – trang 108).

Đọc đoạn: ” Trên chiếc tàu thủy….băng cho bạn “

Câu hỏi: Giu – li- ét – ta chăm sóc bạn như thế nào khi bạn bị thương?

Trả lời: Giu – li- ét – ta hoảng hốt chạy lại. Cô quỳ xuống bên Ma – ri – ô lau máu trên trán bạn và dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng cho bạn.

Đề 2: Con gái (TV5 – tập 2 – trang 112 ).

Đọc đoạn: ” Mẹ sắp sinh em bé…..Tức ghê ! “

Câu hỏi: Những chi tiết nào trong bài cho thấy làng quê Mơ vẫn còn tư tưởng xem thường con gái?

Trả lời: Thấy mẹ sinh em gái, dì Hạnh bảo: “Lại một vịt trời nữa” và cả bố và mẹ đều có vẻ buồn buồn.

Đề 3: Tà áo dài Việt Nam (TV5 – tập 2 – trang 122).

Đọc đoạn: ” Từ Phụ nữ Việt Nam…..gấp đôi vạt phải. “

Câu hỏi: Chiếc áo dài có vai trò như thế nào trong trong trang phục của người phụ nữ Việt Nam xưa?

Trả lời: Chiếc áo dài giúp cho người phụ nữ Việt Nam xưa tế nhị, kín đáo.

Đề 4: Công việc đầu tiên (TV5 – tập 2 – trang 126).

Đọc đoạn: ” Một hôm….không biết giấy gì”

Câu hỏi: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì?

Trả lời: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là rải truyền đơn.

Đề 5: Một vụ đắm tàu (TV5 – tập 2 – trang 108).

Đọc đoạn: ” Chiếc xuồng cuối cùng….Vĩnh biệt Ma-ri-ô “

Câu hỏi: Quyết định nhường bạn xuống xuồng cứu nạn của Ma- ri –ô nói lên điều gì về cậu bé?

Trả lời: Cậu bé là người cao thượng, dũng cảm hi sinh vì bạn.

Đề 6: Con gái (TV5 – tập 2 – trang 112 ).

Đọc đoạn: ” Mẹ phải nghỉ ở nhà…..Thật hú vía ! “

Câu hỏi: Những chi tiết nào chứng tỏ Mơ không thua gì các bạn trai?

Trả lời: – Tan học, các bạn trai còn mải đá bóng thì mơ đã về cặm cụi tưới rau rồi chẻ củi, nấu cơm giúp mẹ. Mẹ phải nghỉ ở nhà, bố đi công tác xa, Mơ làm hết mọi việc trong nhà giúp mẹ.

– Mơ cứu thằng Hoan lớp 3C khỏi chết đuối.

Đề 7: Tà áo dài Việt Nam (TV5 – tập 2 – trang 122).

Đọc đoạn: “Áo dài phụ nữ có hai loại…..thanh thoát hơn. “

Câu hỏi: Vì sao áo dài được coi là biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam ?

Trả lời: Vì khi mặc áo dài, người phụ nữ Việt Nam trở nên đẹp hơn, tự nhiên, mềm mại và thanh thoát hơn.

Đề 8: Công việc đầu tiên (TV5 – tập 2 – trang 126).

Đọc đoạn: ” Nhận công việc vinh dự ….chạy rầm rầm “

Câu hỏi: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn?

Trả lời: Chị giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rổ cá còn bó truyền đơn giắt trên lưng quần. Chị rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.

Đề 9: Út Vịnh (TV5 – tập 2 – trang 136 ).

Đọc đoạn: ” Nhà Út Vịnh ở ngay bên …không chơi dại như vậy nữa “

Câu hỏi: Út Vịnh đã làm gì để thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt?

Trả lời: Vịnh tham gia phong trào Em yêu đường sắt quê em do nhà trường phát động tích cực và Vịnh còn nhận công việc khó nhất là thuyết phục Sơn – một bạn rất nghịch hay chạy trên đường tàu thả diều và đã thuyết phục được Sơn.

Đề 10: Lớp học trên đường (TV5 – tập 2 – trang 153).

Đọc đoạn: ” Cụ Vi – ta – li nhặt trên đường …mà thầy tôi đọc lên”

Câu hỏi: Lớp học của Rê- mi có gì ngộ nghĩnh?

Trả lời: Lớp học thì ở trên đường. Học sinh là Rê- mi và chú chó Ca-pi. Đồ dùng học tập là những mảnh gỗ nhỏ.

2- Phần đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)

Các câu 1, 2, 3, 4, 7 đúng mỗi câu được 0,5 điểm

Câu 1 : B

Câu 2 : D

Câu 3 : C

Câu 4 : B

Câu 7: A

Câu 5: (1 điểm) Tác giả nghĩ đến người phụ nữ có đôi chân tật nguyền đã chiến thắng cuộc thi . (Trả lời khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa)

Câu 6: (1 điểm) Bài học rút ra là cần phải quyết tâm vượt qua mọi khó khăn để chiến thắng bản thân, có như vậy mọi công việc sẽ đạt kết quả tốt đẹp. (Trả lời khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa)

Câu 8: (0,5 điểm) Dấu phẩy trong câu có tác dụng ngăn cách các vế trong câu ghép.

Câu 9: (1 điểm) Tìm đúng 2 trong các từ sau: chật vật, quả quyết, ầm ĩ, chầm chậm, phấp phới, nhẹ nhàng.

Câu 10: (1 điểm: Phân tích đúng: 0,5 điểm và trả lời đúng 0,5 điểm)

Đây là câu đơn.

B- Phần kiểm tra viết: 10 điểm.

1- Chính tả : 2 điểm

– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.

2- Tập làm văn : 8 điểm

1. Mở bài (1 điểm)

2. Thân bài (4 điểm)

– Nội dung (1,5 điểm)

– Kĩ năng (1,5 điểm)

– Cảm xúc (1 điểm)

3. Kết bài (1 điểm)

4. Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)

5. Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)

7. Sáng tạo (1 điểm)

Đề 12 thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt

A. Phần đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm) GV cho học sinh bắt thăm đọc và trả lời câu hỏi theo phiếu in sẵn (có hướng dẫn riêng)

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Đọc thầm bài văn sau:

Hai bệnh nhân trong bệnh viện

Hai người đàn ông lớn tuổi đều bị ốm nặng và cùng nằm trong một phòng của bệnh viện. Họ không được phép ra khỏi phòng của mình. Một trong hai người được bố trí nằm trên chiếc giường cạnh cửa sổ. Còn người kia phải nằm suốt ngày trên chiếc giường ở góc phía trong.

Một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ được ngồi dậy. Ông ấy miêu tả cho người bạn cùng phòng kia nghe tất cả những gì ông thấy bên ngoài cửa sổ. Người nằm trên giường kia cảm thấy rất vui vì những gì đã nghe được: ngoài đó là một công viên, có hồ cá, có trẻ con chèo thuyền, có thật nhiều hoa và cây, có những đôi vợ chồng già dắt tay nhau di dạo mát quanh hồ.

Khi người nằm cạnh cửa sổ miêu tả thì người kia thường nhắm mắt và hình dung ra cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài. Ông cảm thấy mình đang chứng kiến những cảnh đó qua lời kể sinh động của người bạn cùng phòng.

Nhưng rồi đến một hôm, ông nằm bên cửa sổ bất động. Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi vì ông ta qua đời. Người bệnh nằm ở phía giường trong đề nghị cô y tá chuyển ông ra nằm ở giường cạnh cửa sổ. Cô y tá đồng ý. Ông chậm chạp chống tay để ngồi lên. Ông nhìn ra cửa sổ ngoài phòng bệnh. Nhưng ngoài đó chỉ là một bức tường chắn.

Ông ta gọi cô y tá và hỏi tại sao người bệnh nằm ở giường này lại miêu tả cảnh đẹp đến thế. Cô y tá đáp:

– Thưa bác, ông ấy bị mù. Thậm chí cái bức tường chắn kia, ông ấy cũng chẳng nhìn thấy. Có thể ông ấy chỉ muốn làm cho bác vui thôi!

Theo N.V.D

*Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu.

Câu 1. (0,5 điểm) Vì sao hai người đàn ông nằm viện không được phép ra khỏi phòng?

A. Vì cả hai người đều lớn tuổi và bị ốm nặng

B. Vì hai người không đi được

C. Vì họ ra khỏi phòng thì bệnh sẽ nặng thêm

D. Vì họ phải ở trong phòng để bác sĩ khám bệnh

Câu 2. (0,5 điểm) Người nằm trên giường cạnh cửa sổ miêu tả cho người bạn cùng phòng thấy được cuộc sống bên ngoài cửa sổ như thế nào?

A. Cuộc sống thật ồn ào

B. Cuộc sống thật tĩnh lặng

C. Cuộc sống thật tấp nập

D. Cuộc sống thật vui vẻ, thanh bình

Câu 3. (0,5 điểm) Vì sao qua lời miêu tả của bạn, người bệnh nằm giường phía trong thường nhắm hai mắt lại và cảm thấy rất vui?

A. Vì ông được nghe những lời văn miêu tả bằng từ ngữ rất sinh động

B. Vì ông được nghe giọng nói dịu dàng

C. Vì ông cảm thấy như đang chứng kiến cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài

D. Vì ông cảm thấy đang được động viên

Câu 4. (0,5 điểm) Theo em, tính cách của người bệnh nhân mù có những điểm gì đáng quý?

A. Thích tưởng tượng bay bổng

B. Thiết tha yêu cuộc sống

C. Yêu quý bạn

D. Lạc quan yêu đời, muốn đem niềm vui đến cho người khác

Câu 5. (0,5 điểm) Các vế trong câu ghép: “Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi vì ông ta qua đời.” được nối theo cách nào?

A. Nối trực tiếp (không dùng từ nối)

B. Nối bằng một quan hệ từ

C. Nối bằng một cặp quan hệ từ

D. Nối bằng một cặp từ hô ứng

Câu 6. (0,5 điểm) Hai câu: “Hai người đàn ông lớn tuổi đều bị ốm nặng và cùng nằm trong một phòng của bệnh viện. Họ không được phép ra khỏi phòng của mình.” liên kết với nhau bằng cách nào?

A. Bằng cách lặp từ ngữ

B. Bằng cách thay thế từ ngữ (dùng đại từ)

C. Bằng cách thay thế từ ngữ (dùng từ đồng nghĩa)

D. Bằng từ ngữ nối

Câu 7. (0,5 điểm) Trong trường hợp dưới đây, dấu hai chấm được dùng làm gì?

“Cô y tá đáp:

– Thưa bác, ông ấy bị mù.”

A. Báo hiệu lời giải thích cho bộ phận câu đứng sau

B. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là giải thích cho bộ phận đứng trước

C. Dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật

D. Tất cả các ý trên đều đúng

Câu 8. (0,5 điểm) Dấu phẩy trong câu: “Nhưng rồi đến một hôm, ông nằm bên cửa sổ bất động.” có tác dụng gì?

A. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ

B. Ngăn cách chủ ngữ với vị ngữ

C. Ngăn cách giữa các vế câu

D. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ

Câu 9. (1 điểm) Gạch chân và ghi chú thích bộ phận chủ ngữ (CN) và vị ngữ (VN) trong câu sau:

Một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ được ngồi dậy.

……………………………………………………………………………………………………………………………………..

Câu 10. (1 điểm) Em hãy đặt một câu ghép có sử dụng quan hệ từ để nói về phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam.

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Câu 11. (1 điểm) Qua câu chuyện trên, em học tập được điều gì tốt đẹp?

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

B. Phần viết

I. Chính tả (2 điểm): Nghe viết – 15 phút

Cô Chấm

Chấm cứ như một cây xương rồng. Cây xương rồng chặt ngang chặt dọc, chỉ cần cắm nó xuống đất, đất cằn cũng được, nó sẽ sống và sẽ lớn lên. Chấm thì cần cơm và lao động để sống. Chấm ăn rất khỏe, không có thức ăn cũng được. Những bữa Chấm về muộn, bà Am thương con làm nhiều, để phần dư thức ăn, Chấm cũng chỉ ăn như thường, còn bao nhiêu để cuối bữa ăn vã. Chấm hay làm thực sự, đó là một nhu cầu của sự sống, không làm chân tay nó bứt rứt làm sao ấy.

Theo Đào Vũ

II. Tập làm văn (8 điểm) – 35 phút

Học sinh chọn một trong hai đề sau:

Đề 1: Hãy tả một người mà em yêu quý.

Đề 2: Hãy tả một con vật nuôi gần gũi với em

Đáp án Đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

A. PHẦN ĐỌC

I. Đọc thành tiếng (3 điểm)

Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS, đánh giá cho điểm dựa vào yêu cầu sau:

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

II. Đọc hiểu (7 điểm)

Câu12345678
Đáp ánABCDBBCA
Điểm0,50,50,50,50,50,50,50,5

10. HS đặt đúng yêu cầu: – Câu ghép có sử dụng quan hệ từ: 0,5 điểm

– Nói về phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam: 0,5 điểm

(Thiếu dấu câu hoặc đầu câu không viết hoa trừ 0,25 điểm)

11. HS nêu được ý: – Biết thông cảm, chia sẻ với người khác khi họ gặp khó khăn

– Lạc quan yêu đời, yêu cuộc sống, đem niềm vui đến cho người khác

B. PHẦN VIẾT

I. Chính tả (2 điểm)

– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm.

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.

II. Tập làm văn (8 điểm)

T

Điểm thành phần

Mức điểm

1,5

1

0,5

0

1

Mở bài (1 điểm)

– Giới thiệu được người (con vật) định tả, trong đó có ý giới thiệu chi tiết

Giới thiệu được người (con vật) định tả

Không có phần mở bài

2a

Thân bài

(4 điểm)

Tả theo trình tự hợp lý (1,5 điểm)

– Miêu tả được các đặc điểm của người (con vật) theo trình tự hợp lý

– Miêu tả được các đặc điểm của người (con vật) theo một trình tự

Trình tự miêu tả chưa rõ ràng

Không quan tâm đến trình tự miêu tả

2b

Chọn tả được những chi tiết tiêu biểu, nổi bật (1,5 điểm)

– Các chi tiết về ngoại hình, hoạt động,…của người (con vật), trong đó có chi tiết nào tiêu biểu, nổi bật nhất. Tả chi tiết những điểm nổi bật đó.

– Sắp xếp các chi tiết miêu tả hợp lý, lô gic, câu văn có hình ảnh.

– Các chi tiết về ngoại hình, hoạt động của người, (con vật) có gì đẹp tiêu biểu, nổi bật nhất.

– Sắp xếp các chi tiết miêu tả tương đối hợp lý, lô gic, có hình ảnh.

– Các chi tiết của đồ vật có gì đẹp, trong đó có chi tiết nào tiêu biểu, nổi bật nhất.

Không đạt các yêu cầu đã nêu

2c

Cảm xúc

(1 điểm)

Thể hiện được tình cảm tự nhiên, chân thành với người, (con vật) mình tả

Thể hiện được tình cảm với người, (con vật) mình tả.

Chưa thể hiện được rõ tình cảm với người, (con vật) mình tả.

Không đạt yêu cầu đã nêu.

3

Kết bài (1 điểm)

– KB nêu cảm nghĩ về thầy, cô giáo vừa tả, mong muốn bản thân cũng như mọi người yêu mến, tôn trọng, kính yêu, khâm phục người mình tả; yêu quý, gần gũi con vật.

Có phần kết bài nêu cảm nghĩ về người, (con vật) mình tả.

Không có phần kết bài

4

Chữ viết, chính tả

(0,5 điểm)

Chữ viết đúng kiểu, đúng cỡ, rõ ràng.

– Có từ 0 -3 lỗi chính tả

Chữ viết ko đúng kiểu, đúng cỡ, không rõ ràng. Hoặc: Có trên 5 lỗi chính tả

5

Dùng từ, đặt câu

(0,5 điểm)

Có từ 0-3 lỗi dùng từ, đặt câu.

Có trên 3 lỗi dùng từ, đặt câu.

6

Sáng tạo

(1 điểm)

– Bài viết có ý độc đáo.

– Biết sử dụng các BPNT, câu văn có hình ảnh…

Đạt 1 trong 2 yêu cầu đã nêu.

Không đạt hai yêu cầu đã nêu.

(Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 7,5; 7; 6,5;. Không ghi điểm giỏi cho bài còn mắc lỗi.)

Đề 13 thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt

I. Đọc thành tiếng (10 điểm)

1. Đọc bài và trả lời các câu hỏi sau: (7 điểm)

ĐÔI TAI CỦA TÂM HỒN

Một cô gái vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi một bộ quần áo vừa bẩn vừa cũ, lại rộng nữa.

Cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên. Cô bé nghĩ: “Tại sao mình lại không được hát? Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao? ”. Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi. “Cháu hát hay quá !”. Một giọng nói vang lên: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ, cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”. Cô bé ngẩn người.Người vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng. Ông cụ nói xong liền đứng dậy và chậm rãi bước đi. Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát. Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ già nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá trống không. “Cụ già đó qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay”

– Một người trong công viên nói với cô. Cô gái sững người. Một cụ già ngày ngày vẫn chăm chú lắng nghe và khen cô hát hay lại là một người không có khả năng nghe?

Hoàng Phương

Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:

Câu 1. Vì sao cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên? (0,5 điểm)

A. Vì cô bé không có bạn chơi cùng.

B. Vì cô bé bị loại ra khỏi dàn đồng ca.

C. Vì cô không có quần áo đẹp.

D. Vì cô bé luôn mặc bộ quần áo rộng cũ và bẩn.

Câu 2. Cuối cùng, trong công viên, cô bé đã làm gì? (0,5 điểm)

A. Suy nghĩ và khóc một mình.

B. Gặp gỡ và trò chuyện với một cụ già.

C. Cất giọng hát khe khẽ hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả.

D. Một mình ngồi khóc xong rồi tiếp tục chơi.

Câu 3. Cụ già đã làm gì cho cô bé? (0,5 điểm)

A. Cụ nói: “Cháu hát hay quá! Cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”.

B. Cụ khuyên cô bé cố gắng tập luyện để hát tốt hơn.

C. Cụ trở thành người người thân của cô bé, dạy cô bé hát.

D. Cụ khuyên cô bé rồi một ngày nào con sẽ trở thành ca sĩ.

Câu 4. Tình tiết bất ngờ gây xúc động nhất trong câu chuyện là gì? (0,5 điểm)

A. Cô bé không hề biết cụ già vẫn lắng nghe và động viên cô bé hát.

B. Cụ già tốt bụng.

C. Cô bé đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng.

D. Một người nói với cô “Cụ già đó qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay”.

Câu 5. Nguyên nhân nào khiến cô bé trở thành ca sĩ? (1 điểm)

……………………………………………………………….

Câu 6. Qua câu chuyện này, em có nhận xét gì về cụ già? (1 điểm)

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Câu 7. Trong câu “Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi.” Em hãy gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ trong câu sau (0,5 điểm)

Câu 8. “Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi”. Hai câu văn trên được liên kết với nhau bằng cách nào? (0,5 điểm)

A. Lặp từ ngữ.

B. Thay thế từ ngữ

C Thay thế và lặp từ ngữ

D. Lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ.

Câu 9. Câu “Nhiều năm trôi qua, cô bé đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng.” (1 điểm)

Dấu phẩy câu trên có tác dụng ngăn cách bộ phận nào của câu

…………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

Câu 10. Đặt câu: (1 điểm)

a). Câu ghép có cặp quan hệ từ : Vì ….nên….
………………………………………………………………………………………

b). Câu ghép có cặp từ hô ứng : …càng…….càng……

…………………………………………………………………………………

Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

I. Đọc thành tiếng (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:

Học sinh đọc một đoạn văn trong các bài sau và trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu câu hỏi.

– Bài: Một vụ đắm tàu ( sách TV5 tập 2, trang 108)

– Bài: Con gái (sách TV5 tập 2, trang 112.)

– Bài: Tà áo dài Việt Nam (sách TV5 tập 2, trang 122.)

– Bài: Công việc đầu tiên (sách TV5 tập 2, trang 126.)

– Bài: Bầm ơi (sách TV5 tập 2, trang 130,131)

– Bài: Út Vịnh (sách TV5 tập 2, trang 136.)

– Bài: Những cách buồm (sách TV5 T2,trang 140)

– Bài: Luật Bảo vệ ,chăm sóc và giáo dục trẻ em (sách TV5 T2,trang 145)

– Bài: Sang năm con lên bảy (sách TV5 T2 ,trang 149)

Hướng dẫn chấm đọc thành tiếng (3 điểm)

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm : 1 điểm

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) : 1 điểm

Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1 điểm

2. Hướng dẫn chấm đọc hiểu (7 điểm)

Câu 1. B (0,5 điểm)

Câu 2. C (0,5 điểm)

Câu 3. A (0,5 điểm)

Câu 4. D (0,5 điểm)

Câu 5. Vì có lời khen, động viên của ông cụ tóc bạc trắng. (1 điểm)

Câu 8. A (0,5 điểm)

Câu 9. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ (1 điểm)

II. Kiểm tra viết (10 điểm)

1. Chính tả: (2 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh nghe viết bài: “Cây trái trong vườn Bác”

Cây trái trong vườn Bác

Vườn cây ôm tròn gần nửa vòng cung quanh ao cá cứ nở đầy nỗi thương nhớ khôn nguôi. Vị khế ngọt Ba Đình. Hồng xiêm Xuân Đỉnh cát mịn. Bưởi đỏ Mê Linh…Bãi bờ Nam Bộ đậm vị phù sa trong múi bưởi Biên Hòa. Lặng lờ Hương Giang phảng phất hương khói trên cành quýt Hương Cần nhỏ nhắn và quả thanh trà tròn xinh xứ Huế. Ổi bò treo lủng lẳng trĩu năng thơm hương sa bồi quê hương Thái Bình. Bưởi Đoan Hùng hiền lành khơi gợi hình ảnh bà mẹ Việt Bắc đem quà tặng đoàn vệ quốc hành quân ngược bến Bình Ca.

Theo Võ Văn Trực

2. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề bài: Em hãy tả một người bạn thân của em ở trường.

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA VIẾT

1. Chính tả (2 điểm)

– Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểm chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: (1 điểm)

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : (1 điểm)

2. Tập làm văn: (8 điểm)

Mở bài: 1 điểm

Thân bài:

+ Nội dung (1,5 điểm)d

+ Kĩ năng (1,5 điểm)

+ Cảm xúc (1 điểm)

Kết bài: 1 điểm

Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm

Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm

Sáng tạo: 1 điểm

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 14 thi chất lượng Học kì 2

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)

Mỗi học sinh đọc một đoạn văn hoặc thơ (khoảng 100 đến 120 tiếng) trong số các bài tập đọc đã học và trả lời câu hỏi tương ứng từng đoạn (từ tuần 27 đến tuần 35) ở sách Tiếng Việt 5 tập 2.

Mụclớn

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: (Thời gian: 35 phút)

Hai mẹ con

Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ ký tên vào sổ, mẹ bẽn lẽn nói: “Tôi không biết chữ!”. Phương thương mẹ quá! Nó quyết định học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách ký tên.

Sáng nào mẹ cũng đưa Phương đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói: “Tội nghiệp cụ sống một mình”. Rồi mẹ bảo Phương giúp mẹ một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện.

Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi, Phương không dám nói, trong đầu nó nghĩ: Lỗi tại mẹ! Nó lo bị nêu tên trong tiết chào cờ đầu tuần, bởi vi phạm nội quy. Nó thấy giận mẹ. Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ dịu dàng dỗ dành, Phương vừa khóc vừa kể lại chuyện. Mẹ nói: “Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi cô giáo.”

Hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp. Chờ cô giáo tới, mẹ nói điều gì với cô, cô cười và gật đầu. Tiết chào cờ đầu tuần đã đến. Phương giật thót mình khi nghe cô hiệu trưởng nhắc tên mình: “Em Trần Thanh Phương… Em còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn… Việc tốt của em Phương đáng được tuyên dương”.

Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đổ dồn về phía nó. Nó cúi gầm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ!

(Theo: Nguyễn Thị Hoan)

Câu 1: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để được ý đúng: (0,5 điểm)

Phương thương mẹ quá! Nó quyết định……. cách ký tên.

Câu 2: Vì sao sau buổi đi học muộn, Phương cảm thấy giận mẹ? (0,5 điểm)

A. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị vi phạm nội quy.

B. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo hỏi mãi.

C. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương ngượng nghịu xấu hổ.

D. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương đã bị nêu tên ở tiết chào cờ.

Câu 3: Theo em, vì sao khi được tuyên dương về việc giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn Phương lại cảm thấy “ngượng nghịu và xấu hổ”? (0,5 điểm)

A. Vì Phương nghĩ đó là thành tích của mẹ.

B. Vì Phương trót nghĩ sai về mẹ và đã giận mẹ.

C. Vì Phương nghĩ việc đó không đáng khen.

D. Vì Phương thấy mọi người đều nhìn mình.

Câu 4: Dựa vào bài tập đọc, xác định các câu tục ngữ dưới đây đúng hay sai? (0,5 điểm) – Khoanh vào “Đúng” hoặc “Sai”

Thông tinTrả lời
Con cái khôn ngoan vẻ vang cha mẹ.Đúng / Sai
Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.Đúng / Sai
Thương người như thể thương thân.Đúng / Sai
Thương nhau củ ấu cũng tròn.Đúng / Sai

Câu 5: Theo em, Chuyện gì xảy ra khiến Phương đến lớp trễ? (1 điểm)

Câu 6: Vào vai Phương, viết vào dòng trống những điều Phương muốn nói lời xin lỗi mẹ. (1 điểm): …………………………

Câu 7: Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ các cách liên kết câu trong đoạn đầu của bài (từ: “Lần đầu mẹ đưa…………………cách ký tên” )? (0,5 điểm)

A. Lặp từ ngữ; thay thế từ ngữ.

B. Lặp từ ngữ; dùng từ ngữ nối.

C. Thay thế từ ngữ; dùng từ ngữ nối.

D. Lặp từ ngữ; thay thế từ ngữ; dùng từ ngữ nối.

Câu 8: Đoạn thứ ba của bài (“Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ…….thấy giận mẹ.”) có mấy câu ghép? (0,5 điểm)

A. 1 câu ghép

B. 2 câu ghép

C. 3 câu ghép

D. 4 câu ghép

Câu 9: Bộ phận vị ngữ trong câu: “Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường”. là những từ ngữ nào? (1 điểm)

Câu 10: Tìm từ đồng nghĩa với từ “giúp đỡ” rồi đặt một câu với từ vừa tìm được. (1 điểm)

B. Kiểm tra Viết

1. Chính tả Nghe – viết (2 điểm) (20 phút)

Bài viết: “Cây chuối mẹ” (SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 96)

Viết đầu bài và đoạn: “Mới ngày nào nó chỉ là……………đến ngọn rồi đấy.”

2. Tập làm văn (8 điểm) (35 phút)

Đề bài: Em hãy tả một người bạn thân mà em yêu thích nhất.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc

Câu 1Câu 2Câu 3Câu 7Câu 8
Học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ 0,5đA 0,5 đB 0,5 đD 0,5 đB 0,5 đ

Câu 4: Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng hay sai.(0,5 đ) – Khoanh vào” Đúng” hoặc “sai”

Thông tinTrả lời
Con cái khôn ngoan vẻ vang cha mẹ.Sai
Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.Sai
Thương người như thể thương thân.Đúng
Thương nhau củ ấu cũng tròn.Sai

Câu 5: (1 đ) Phương cùng mẹ đưa cụ Tám bị ngất bên đường vào bệnh viện.

Câu 6: (1 đ) HS tự viết. Chẳng hạn: Mẹ ơi, con sai rồi. Con xin lỗi mẹ.

Câu 9: (1 đ) chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường.

Câu 10: (1 đ) Đỡ đần, phụ giúp,……….

B. Kiểm tra Viết

1. Chính tả

– Tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: 1 điểm.

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.

2. Tập làm văn

TT Điểm thành phần Mức điểm
  1,5 1 0,5 0
1 Mở bài (1 điểm)        
2a Thân bài (4 điểm) Nội dung (1,5 điểm)      
2b   Kĩ năng (1,5 điểm)      
2c   Cảm xúc (1 điểm)      
3 Kết bài (1 điểm)        
4 Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)        
5 Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)        
6 Sáng tạo (1 điểm)        

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 15 thi chất lượng Học kì 2

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

1. Đọc thành tiếng: (1 điểm)

2. Đọc hiểu: (4 điểm) Đọc thầm bài “Công việc đầu tiên” SGK TV 5 tập II trang 126. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất.

Câu 1: Viết vào chỗ chấm: Tên công việc đầu tiên chị Út nhận làm cho Cách mạng?

Câu 2: Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên?

A. Chị thấy bồn chồn, thấp thỏm.

B. Đêm đó chị ngủ không yên.

C. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 3: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn?

A. Khoảng 3 giờ sáng, chị giả đi bán cá như mọi hôm.

B. Bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần và khi rảo bước truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.

C. Cả hai ý trên đều đúng.

D. Cả hai ý trên đều sai.

Câu 4: Vì sao chị Út muốn thoát li?

A. Vì chị Út yêu nước, yêu nhân dân.

B. Vì chị Út ham hoạt động, muốn làm được nhiều việc cho cách mạng.

C. Cả hai ý trên đều sai.

D. Cả hai ý trên đều đúng.

Câu 5: Câu “Út có dám rải truyền đơn không?” thuộc kiểu câu gì?

A. Câu hỏi

B. Câu cảm

C. Câu cầu khiến

Câu 6: Bài văn trên thuộc chủ đề nào?

A. Người công dân

B. Nam và nữ

C. Nhớ nguồn

Câu 7: Dấu phẩy trong câu: “Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên.” có tác dụng gì?

A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

C. Ngăn cách các vế trong câu ghép.

Câu 8: Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ chấm trong câu sau:

Tay tôi bê rổ cá ……… bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần.

B. Kiểm tra Viết

Mục lớn

1. Chính tả (2 điểm) Nghe – viết: Tà áo dài Việt Nam (Từ Áo dài phụ nữ…. đến chiếc áo dài tân thời)

2. Tập làm văn (3 điểm)

Đề bài: Hãy tả một con vật mà em yêu thích.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

1. Đọc thành tiếng: (1 điểm)

2. Đọc hiểu: (4 điểm)

Đọc thầm bài “Công việc đầu tiên” SGK TV 5 tập II trang 126. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất.

Câu 1: Rải truyền đơn

Câu 2: D

Câu 3: C

Câu 4: D

Câu 5: A

Câu 6: B

Câu 7: B

Câu 8: còn

B. Kiểm tra Viết

1. Chính tả (2 điểm) Nghe – viết: Tà áo dài Việt Nam (Từ Áo dài phụ nữ…. đến chiếc áo dài tân thời)

– Bài viết không mắc lỗi, sạch đẹp GV ghi 2 điểm

– Viết sai 5 lỗi về âm đầu, vần, thanh… trừ 1 điểm

– Tùy theo bài viết của HS mà GV ghi điểm cho phù hợp

2. Tập làm văn (3 điểm)

Đề bài: Hãy tả một con vật mà em yêu thích.

Bài làm

Từ trước tới giờ, gia đình em nuôi cũng khá nhiều chú chó. Nhưng Vàng là một chú chó khôn ngoan và hiền lành hơn cả. Nó sống với gia đình em đến nay đã gần hai năm.

Vàng có một thân hình to cao lực lưỡng, nặng chừng mười ba, mười bốn ký. Toàn thân là một màu vàng sậm, mượt như tơ. Có lẽ vậy nên mới đặt tên cho cậu là Vàng. Đầu chú to như cái yên xe đạp Mini, hai cái tai dựng đứng. Nó có thể phát hiện được tiếng chân người lạ người quen từ tít đằng xa. Đôi mắt to tròn màu nâu sẫm. Cái mũi thì lúc nào cũng ướt ướt như được bôi mỡ. Mấy sợi ria mép ngắn ngắn cùng với mấy cái râu khôn ở dưới cằm đen cứng tạo cho chú một bộ mặt hiền từ dễ mến. Mõm chú to, rộng mỗi khi ngáp để lộ hàm răng trắng với mấy cái răng nanh ở hai bên khóe miệng, trông đến rợn người. Và cái lưỡi thì màu hồng nhạt có sọc đen, thè ra ngoài mỗi khi trời nắng gắt.

Vàng rất khôn ngoan, chú hiểu được ý chủ. Bố bảo nằm thì nó nằm, bảo ngồi dậy thì chú chống chân trước lên, ngọ nguậy cái đầu, còn cái đuôi thì ngoắt qua ngoắt lại như một cái chổi bông. Khách đến nhà chú đều phân biệt được khách lạ, khách quen. Người lạ, chú đứng ngáng ở cổng, nhe hai hàm răng hù dọa. Còn khách quen thì vẫy đuôi rối rít chào mời. Đặc biệt, mỗi lúc em đi học về, vừa mới về tới cổng đã thấy chú từ bậc cửa phóng ra, cái đuôi dài ngoắt lia lịa, miệng phát ra những tiếng kêu ư ử, ánh mắt vui mừng nhìn em không chớp. Rồi chú cọ cọ cái mõm ướt vào đùi em, tay em, hai chân trước co lên cào cào trên không. Những lúc như thế, em chỉ biết xoa xoa vào đầu nó và cầm chân trước rung rung vài cái khẽ nói: “Cám ơn Vàng! Vàng ngoan lắm! Nào, ta vào nhà đi!”. Nó lon ton chạy theo em từ ngõ vào đến nhà mới quay trở lại bậc cửa nằm trông nhà.

Vàng khôn ngoan lanh lợi, cả nhà em ai cũng quý nó. Coi nó như một thành viên của gia đình.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 16 thi chất lượng Học kì 2

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.

Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 29 đến tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

CON ĐƯỜNG

Tôi là một con đường, một con đường nhỏ thôi, nhưng cũng khá lớn tuổi rồi. Hàng ngày đi qua tôi là bao nhiêu con người với biết bao bước chân khác nhau. Tôi ôm ấp những bước chân ấy trong lòng đầy yêu mến!

Tôi có một thú vui, đó là mỗi buổi sáng thức dậy, nghe tiếng chân của các bác trong hội người cao tuổi, vừa đi bộ tập thể dục, vừa chuyện trò rôm rả, vui vẻ mà tình cảm biết bao. Lúc đó tôi thấy tâm hồn mình thư thái, dễ chịu, tôi khẽ vươn vai, lấy sức để chuẩn bị tinh thần giữ an toàn cho mọi người tới giờ đi học, đi làm. Vì đó luôn là thời khắc căng thẳng nhất trong một ngày của tôi.

Mỗi buổi chiều về, tiếng người đi chợ gọi nhau, những bước chân vui đầy no ấm, đi qua tôi, cho tôi những cảm xúc thật ấm lòng.

Buổi tối, đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy, tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ, và lắng nghe từng bước chân để kịp nâng đỡ mỗi khi có thiên thần nhỏ nào bị ngã. Những lúc đó tôi thấy mình trẻ lại vì những niềm vui. Tôi thấy tuổi già của mình vẫn còn có ích.

Còn bây giờ đêm đã về khuya. Các anh chị công nhân dọn dẹp, quét đi bụi bẩn, lá rụng và tôi trở nên sạch sẽ, thoáng mát. Tôi vươn vai ngáp dài. Chắc cũng phải ngủ một chút cho một ngày mới đầy vui vẻ sắp bắt đầu. Sáng mai, tôi sẽ lại được sống một ngày ngập tràn tình yêu và hạnh phúc!

Đọc thầm bài “Con đường” và làm bài tập:

Câu 1. (3 điểm) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau:

a) Nhân vật xưng tôi trong bài là ai?

A. Một bác đi tập thể dục buổi sáng.

B. Một con đường.

C. Một cô công nhân quét dọn vệ sinh.

D. Một bạn học sinh

b) Thời gian nào con đường thấy thư thái, dễ chịu?

A. Buổi sáng

B. Buổi trưa

C. Buổi chiều.

D. Buổi tối.

c) Khi nào con đường thấy mình trẻ lại?

A. Nghe tiếng bước chân của các bác tập thể dục.

B. Có những bước chân vui đầy no ấm của người đi chợ.

C. Đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy.

D. Có các anh chị công nhân dọn dẹp.

d) Bài văn viết theo trình tự thời gian nào?

A. Từ sáng đến trưa.

B. Từ sáng đến chiều.

C. Từ sáng đến tối.

D. Từ sáng đến đêm khuya.

e) “Tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ.”

Thay từ in đậm trong câu trên bằng từ nào phù hợp nhất?

A. nhìn.

B. xem.

C. ngắm nhìn.

D. ngắm xem

g) Câu ghép sau có mấy vế câu.

“Buổi tối, đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy, tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ, và lắng nghe từng bước chân để kịp nâng đỡ mỗi khi có thiên thần nhỏ nào bị ngã.”

A. Có 1 vế câu

B. Có 2 vế câu.

C. có 3 vế câu.

D. Có 4 vế câu.

Câu 2. (1 điểm) Điều gì làm cho con đường có những cảm xúc thật ấm lòng?

Câu 3. (1 điểm) Thú vui của con đường là gì?

Câu 4. (1 điểm) Nêu tác dụng của mỗi dấu phẩy trong câu ghép sau:

“Buổi tối, đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy, tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ, và lắng nghe từng bước chân để kịp nâng đỡ mỗi khi có thiên thần nhỏ nào bị ngã.”

– Dấu phẩy thứ nhất:

– Dấu phẩy thứ hai:

– Dấu phẩy thứ ba:

Câu 5. (1 điểm) Đặt 1 câu ghép có cặp quan hệ từ “Tuy … nhưng…”.

B. Kiểm tra Viết

1. Chính tả: Nghe viết (2 điểm) – Thời gian: 20 phút

Giáo viên đọc cho học sinh Nghe viết bài : “Tà áo dài Việt Nam” (từ Áo dài phụ nữ… đến chiếc áo dài tân thời.)

2. Tập làm văn: (8 điểm) – Thời gian: 40 phút

Đề: Em hãy tả một con vật mà em yêu thích.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc

Đọc hiểu, trả lời câu hỏi: (7 điểm)

Câu 1. (3 điểm)

a. (0,5 điểm). Khoanh vào B

b. (0,5 điểm). Khoanh vào A

c. (0,5 điểm). Khoanh vào C

d. (0,5 điểm). Khoanh vào D

e. (0,5điểm). Khoanh vào C

g. (0,5 điểm). Khoanh vào A

Câu 2. (1 điểm).

Đáp án: Mỗi buổi chiều về, tiếng người đi chợ gọi nhau, những bước chân vui đầy no ấm, đi qua tôi.

Câu 3. (1 điểm).

Đáp án: Mỗi buổi sáng thức dậy, nghe tiếng chân của các bác trong hội người cao tuổi, vừa đi bộ tập thể dục, vừa chuyện trò rôm rả, vui vẻ mà tình cảm biết bao.

Câu 4. (1 điểm). Tác dụng của mỗi dấu phẩy trong câu ghép:

– Dấu phẩy thứ nhất: ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ trong câu.

– Dấu phẩy thứ hai: ngăn cách các vế trong câu ghép.

– Dấu phẩy thứ ba: ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

Câu 5. HS đặt câu đúng theo yêu cầu được 1 điểm.

B. Kiểm tra Viết

1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)

– GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.

– Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.

– Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,5 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 1 điểm toàn bài.

2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)

Đánh giá, cho điểm

– Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm:

   + Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề (có mở bài, than bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.

   + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

   + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

– Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

* Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả người.

Lưu ý : Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 17 thi chất lượng Học kì 2

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I. Đọc thành tiếng (3đ )

– Nội dung kiểm tra: GV cho HS đọc một đoạn văn khoảng 150 chữ thuộc chủ đề : Nam và nữ, Những chủ nhân tương lai (Từ tuần 29 đến tuần 33). Kết hợp trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc.

– Hình thức kiểm tra: Cho HS đọc đoạn văn, thơ trong các bài tập đọc thuộc chủ đề nói trên bằng hình thức bốc thăm .

II. Đọc thầm (7đ) (35 phút)

Đọc thầm bài: “ Chim họa mi hót” (TV lớp 5 tập 2 trang 123)

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành các bài tập sau:

Câu 1 (1đ) Tác giả cảm nhận tiếng hót của chim họa mi rất hay qua chi tiết nào?

a) Hót vang lừng chào nắng sớm.

b) Khi êm đềm, khi rộn rã, như một điệu đàn.

c) Làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ.

d) Nó kéo cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các bạn gần xa đâu đó lắng nghe.

Câu 2 (1đ) Khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, chim họa mi làm gì?

a) Tìm vài con sâu ăn lót dạ.

b) Xù lông rũ hết những giọt sương.

c) Hót vang lừng chào nắng sớm.

d) Chuyền từ bụi nọ sang bụi kia.

Câu 3 (1đ) Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của câu văn sau :

Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, con hoạ mi ấy lại hót vang lừng.

Câu 4 (0,5đ) Hai từ đồng nghĩa với từ “êm đềm” là:

Câu 5 (1đ) Dòng nào sau đây chỉ gồm các từ láy ?

a) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, cỏ cây, say sưa.

b) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, say sưa, vừa vẩn.

c) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, say sưa, từ từ.

d) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, xa gần, nhanh nhẹn.

Câu 6 (0,5đ) Hai từ trái nghĩa với từ “tĩnh mịch” là:

Câu 7 (0,5đ) Dấu phẩy trong câu : “Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết tự phương nào bay đến bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.” có tác dụng :

a) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

b) Ngăn cách các vế câu ghép.

c) Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ.

d) Ngăn cách các chủ ngữ trong câu.

Câu 8 (0,5đ) Trong các cụm từ: nhắm hai mắt, kéo dài cổ, thu đầu, những từ mang nghĩa gốc là:

a/ Chỉ có từ mắt mang nghĩa gốc.

b/ Chỉ có từ cổ mang nghĩa gốc.

c/ Chỉ có từ đầu mang nghĩa gốc.

d/ Cả ba từ: mắt, cổ, đầu mang nghĩa gốc.

Câu 9 (1đ) Đặt 1 câu ghép có cặp quan hệ từ: Tuy… nhưng …

B. Kiểm tra Viết

I. Viết chính tả : ( 2đ) Bài viết : Thuần phục sư tử (20 phút)

(SGKTV5 T2/tr117 + 118) – ( Viết đoạn: Một tối, …… đến con sư tử hung dữ.)

II- Tập làm văn : (8đ) Chọn một trong hai đề sau: (35 phút)

* Đề 1: Em hãy tả một người bạn mà em quý mến nhất.

* Đề 2: Em hãy tả ngôi nhà em đang ở.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I. Đọc thành tiếng (3đ )

* Cách đánh giá, cho điểm :

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm : 1 điểm

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng) : 1 điểm

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1 điểm

II. Đọc thầm (7đ) (35 phút)

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành các bài tập sau:

Câu 1 (1đ) Tác giả cảm nhận tiếng hót của chim họa mi rất hay qua chi tiết nào?

b) Khi êm đềm, khi rộn rã, như một điệu đàn.

Câu 2 (1đ) Khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, chim họa mi làm gì?

c) Hót vang lừng chào nắng sớm.

Câu 3 (1đ) Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của câu văn sau :

Rồi hôm sau, (TN)/ khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, (TN)/ con hoạ mi ấy (CN) /lại hót vang lừng (VN).

Câu 4 (0,5đ) Hai từ đồng nghĩa với từ “êm đềm” là: êm ả, yên ả, …

Câu 5 (1đ) Dòng nào sau đây chỉ gồm các từ láy ?

c) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, say sưa, từ từ.

Câu 6 (0,5đ) Hai từ trái nghĩa với từ “tĩnh mịch” là: ồn ào, náo nhiệt, náo động, …

Câu 7 (0,5đ) Dấu phẩy trong câu : “Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết tự phương nào bay đến bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.” có tác dụng :

a) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

Câu 8 (0,5đ) Trong các cụm từ: nhắm hai mắt, kéo dài cổ, thu đầu, những từ mang nghĩa gốc là: d/ Cả ba từ: mắt, cổ, đầu mang nghĩa gốc.

Câu 9 (1đ) Đặt 1 câu ghép có cặp quan hệ từ: Tuy… nhưng …

Tuy Dương bị khuyết tật đôi tay nhưng bạn ấy viết chữ rất đẹp.

B. Kiểm tra Viết

I. Viết chính tả : ( 2đ) Bài viết : Thuần phục sư tử (20 phút)

(SGKTV5 T2/tr117+118) – ( Viết đoạn: Một tối, …… đến con sư tử hung dữ.)

– Tốc độ đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp : 1 điểm.

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : 1 điểm.

* Lưu ý : Nếu viết chữ hoa không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày không sạch đẹp,… trừ 0,25 điểm toàn bài.

II – Tập làm văn : (8đ) Chọn một trong hai đề sau: (35 phút)

* Đề 1: Em hãy tả một người bạn mà em quý mến nhất.

* Đề 2: Em hãy tả ngôi nhà em đang ở.

– Viết được một bài văn tả một bạn hoặc tả ngôi nhà có đủ 3 phần, đúng yêu cầu thể loại văn tả người hoặc tả cảnh đã học, độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.

– Điểm thành phần được chia như sau:

   + Mở bài: 1 điểm.

   + Thân bài : 4 điểm (Nội dung: 1.5đ; kĩ năng: 1.5 đ; Cảm xúc: 1đ).

   + Kết bài: 1 điểm.

   + Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm.

   + Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm.

   + Sáng tạo: 1 điểm.

* Gợi ý đáp án đề 1 như sau:

a/ Mở bài: 1 điểm.

Giới thiệu được bạn sẽ tả: Tên gì? Em quen biết với bạn từ khi nào? ….

(GT trực tiếp hoặc gián tiếp).

b/ Thân bài: 4 điểm.

* Tả hình dáng: (2đ)

– Tả bao quát: tầm thước, tuổi tác, cách ăn mặc, …..

– Tả chi tiết: gương mặt, đầu tóc, da dẻ, mắt, mũi, răng, tai, ……

* Tả tính tình: (2đ)

Thông qua lời nói, cử chỉ, việc làm, …..

Điểm thành phần được chia như sau: Nội dung: 1.5đ; kĩ năng: 1.5 đ; Cảm xúc: 1đ

c/ Kết bài: 1 điểm.

Nói lên được tình cảm, mong ước của mình về bạn vừa tả.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 18 thi chất lượng Học kì 2

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.

Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

a. Đọc thầm bài văn sau:

ÚT VỊNH

Nhà Út Vịnh ở ngay bên đường sắt. Mấy năm nay, đoạn đường này thường có sự cố. Lúc thì đá tảng nằm chềnh ềnh trên đường tàu chạy, lúc thì ai đó tháo cả ốc gắn các thanh ray. Lắm khi, trẻ chăn trâu còn ném đá lên tàu.

Tháng trước, trường của Út Vịnh đã phát động phong trào Em yêu đường sắt quê em. Học sinh cam kết không chơi trên đường tàu, không ném đá lên tàu và đường tàu, cùng nhau bảo vệ an toàn cho những chuyến tàu qua. Vịnh nhận việc khó nhất là thuyết phục Sơn – một bạn rất nghịch, thường chạy trên đường tàu thả diều. Thuyết phục mãi, Sơn mới hiểu ra và hứa không chơi dại như vậy nữa.

Một buổi chiều đẹp trời, gió từ sông Cái thổi vào mát rượi. Vịnh đang ngồi học bài, bỗng nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi dài như giục giã. Chưa bao giờ tiếng còi tàu lại kéo dài như vậy. Thấy lạ, Vịnh nhìn ra đường tàu. Thì ra hai cô bé Hoa và Lan đang ngồi chơi chuyền thẻ trên đó. Vịnh lao ra như tên bắn, la lớn :

– Hoa, Lan, tàu hỏa đến !

Nghe tiếng la, bé Hoa giật mình, ngã lăn khỏi đường tàu, còn bé Lan đứng ngây người, khóc thét.

Đoàn tàu vừa réo còi vừa ầm ầm lao tới. Không chút do dự, Vịnh nhào tới ôm Lan lăn xuống mép ruộng, cứu sống cô bé trước cái chết trong gang tất.

Biết tin, cha mẹ Lan chạy đến. Cả hai cô chú ôm chầm lấy Vịnh, xúc động không nói nên lời.

Theo TÔ PHƯƠNG

Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau:

Câu 1: Đoạn đường sắt gần nhà Út Vịnh mấy năm nay thường có những sự cố gì? (0,5 điểm)

A. Đoạn đường sắt gần nhà Út Vịnh mấy năm nay thường có những sự cố.

B. Lúc thì tảng đá nằm chềnh ềnh trên đường, lúc thì tháo cả ốc gắn các thanh ray.

C. Nhiều khi bọn trẻ chăn trâu còn ném đá lên tàu khi tàu chạy qua.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 2: Út Vịnh đã làm gì để thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt ? (0,5 điểm)

A. Thuyết phục Sơn – một bạn thường chạy thả diều trên đường tàu.

B. Đã thuyết phục bạn này không thả diều trên đường tàu nữa.

C. Cả hai ý trên đều sai.

D. Cả hai ý trên đều đúng.

Câu 3: Khi nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi giục giã, Út Vịnh nhìn ra đường sắt và đã thấy điều gì ? (0,5 điểm)

A. Thấy Hoa và Lan đang ngồi chơi chuyền thẻ trên đường tàu.

B. Thấy tàu đang chạy qua trên đường trước nhà Út Vịnh.

C. Thấy tàu đang đỗ lại trên đường trước nhà Út Vịnh.

D. Thấy hai bạn nhỏ đứng trong nhà nhìn tàu chạy qua trên đường tàu.

Câu 4: Út Vịnh đã hành động như thế nào để cứu hai em nhỏ đang chơi trên đường tàu ? (0,5 điểm)

A. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh lao ra khỏi nhà như tên bắn, la lớn.

B. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh chạy ra khỏi nhà chặn tàu lại.

C. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh khóc và la lớn.

D. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh cùng chơi với hai bạn nhỏ.

Câu 5: Em học tập được ở Út Vịnh điều gì ? (0,5 điểm)

A. Yêu hai bạn nhỏ quê em và đường sắt.

B. Yêu hai bạn nhỏ quê em.

C. Yêu đường sắt quê em.

D. Ý thức trách nhiệm, tôn trọng quy định về an toàn giao thông.

Câu 6: Ý nghĩa của câu chuyện này là : (0,5 điểm)

A. Ca ngợi Út Vịnh có ý thức của một chủ nhân tương lai.

B. Thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt.

C. Dũng cảm cứu em nhỏ.

D. Tất cả các ý trên.

Câu 7: Câu “Hoa, Lan, tàu hỏa đến !” (0,5 điểm)

A. Câu cầu khiến.

B. Câu hỏi

C. Câu cảm.

D. Câu kể

Câu 8: Dấu phẩy trong câu: “Mấy năm nay, đoạn đường này thường có sự cố.” có tác dụng gì ? (0,5 điểm)

A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

C. Ngăn cách các vế trong câu ghép.

D. Ngăn cách các vế trong câu đơn.

Câu 9: Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó là gì ? (2 điểm)

Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (ngày mai; đất nước)(1điểm)

Trẻ em là tương lai của…………………………………… Trẻ em hôn nay, thế giới………………………………;

B. Kiểm tra Viết

1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Tà áo dài Việt Nam. (Đoạn viết từ Áo dài phụ nữ có hai loại: ……. đến chiếc áo dài tân thời.). (SGK Tiếng việt 5, tập 2, trang 122).

2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)

Đề bài: Tả người bạn thân của em.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút): 0,5 điểm

(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)

b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm

(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm)

c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm

(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)

d. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau:

Câu12345678
Ý đúngDDACDDAB
Điểm0,50,50,50,50,50,50,50,5

Câu 9: anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang (2 điểm) (học sinh nêu đúng mỗi từ được 0,5 điểm)

Câu 10:

Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1điểm) (học sinh nêu đúng mỗi từ được 0,5 điểm)

Trẻ em là tương lai của đất nước. Trẻ em hôn nay, thế giới ngày mai.

B. Kiểm tra Viết

1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)

– GV đọc cho HS viết, thời gian HS viết bài khoảng 15 phút.

– Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn (thơ) 2 điểm.

– Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) : trừ 0,5 điểm.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 1 điểm toàn bài.

2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)

Đánh giá, cho điểm

– Đảm bảo được các yêu cầu sau, được 8 điểm:

   + Học sinh viết được một bài văn thể loại theo yêu cầu của đề (có mở bài, than bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.

   + Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

   + Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

– Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

* Bài đạt điểm 8 khi học sinh có sử dụng ít nhất từ 1 đến 2 biện pháp nghệ thuật trong tả người.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 19 thi chất lượng Học kì 2

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc (10đ)

I. Đọc thành tiếng: ( 3 điểm)

Nội dung kiểm tra: Gồm các bài tập đọc từ tuần 29 đến tuần 33, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. mỗi học sinh đọc 1 đoạn ( trong bài bốc thăm đươc sau đó trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.

II. Đọc hiểu: (7 điểm):

Đọc thầm bài văn sau:

Công việc đầu tiên

Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:

– Út có dám rải truyền đơn không?

Tôi vừa mừng vừa lo, nói :

– Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!

Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:

– Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.

Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.

Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”

Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.

Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:

– Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!

Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:

– Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh!

Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào câu trả lời đúng và hoàn thành bài tập sau:

Câu 1: (0,5 điểm):Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? Viết câu trả lời của em:…………………………

Câu 2: (0,5 điểm): Anh Ba Chẩn hỏi : Út có dám rải truyền đơn không? Chị Út nói:

a. Được

b. Mừng

c. Lo

d. Không

Câu 3: (0,5 điểm): Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên?

a. Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.

b. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.

c. Đêm đó chị ngủ yên, trong giấc ngủ chị nghĩ cách giấu truyền đơn.

d. Suốt đêm chị không ngủ, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.

Câu 4: (0,5 điểm): Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn?

a. Chị ngủ không yên, dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.

b. Chị giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rổ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Chị rảo bước, truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.

c. Tay bê rổ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần.

d. Chị rảo bước, truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.

Câu 5:( 1 điểm): Vì sao chị Út muốn được thoát li?

a. Vì Chị Út yêu nước, yêu nhân dân.

b. Vì Chị Út yêu nước, ham hoạt động, muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng.

c. Vì chị muốn rời khỏi gia đình.

d. Vì chị muốn rải truyền đơn.

Câu 6: ( 1 điểm): Nội dung cùa bài văn trên là gì?

Câu 7: (0,5điểm): Câu: “ Út có dám rải truyền đơn không?” thuộc kiểu câu gì?

a. Câu hỏi

b. Câu cầu khiến

c. Câu cảm

d. Câu kể

Câu 8: (0,5 điểm): Dấu phẩy trong câu: “ Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng” có tác dụng gì?

a. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

b. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ trong câu.

c. Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ.

d. Ngăn cách các từ cùng làm chủ ngữ.

Câu 9: (1điểm): Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó là gì?

Câu 10: (1điểm): Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp vào chỗ chấm (đất nước, ngày mai)

Trẻ em là tương lai của…………….Trẻ em hôm nay, thế giới ……………

B. Kiểm tra Viết: 60 phút

I. Viết chính tả (nghe- viết): 2 điểm

Giáo viên đọc cho học sinh viết.

Chiếc áo của ba

Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi . Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đấy chỉ là một cái áo may tay. Hàng khuy thẳng tắp như hành quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo như hai cái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may cả cái cầu vai y hệt như cái áo quân phục thực sự. Cái măng – sét ôm khít lấy cổ tay tôi.

II. Tập làm văn: 8 điểm

Đề bài: Hãy tả một người bạn thân của em ở trường.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: ( 3 điểm)

Đánh giá, cho điểm:

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm,

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm

– Trả lời đúng câu hỏi vè nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II. Đọc hiểu: (7 điểm):

Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành bài tập đạt số điểm như sau:

Câu 1: Học sinh trả lời đúng: (rải truyền đơn) đạt 0,5 điểm

Câu 2: Học sinh khoanh vào ý a đạt 0,5 điểm

Câu 3: Học sinh khoanh vào ý a đạt 0,5 điểm

Câu 4: Học sinh khoanh vào ý b đạt 0,5 điểm

Câu 5: Học sinh khoanh vào ý b đạt 1 điểm

Câu 6: Học sinh trả lời đúng đạt 1 điểm ( nguyện vọng và lòng nhiệt thành của một phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn đóng góp sức mình cho Cách mạng)

Câu 7: Học sinh khoanh vào ý a đạt 0,5 điểm

Câu 8: Học sinh khoanh vào ý b đạt 0,5 điểm

Câu 9: Học sinh trả lời đúng đạt 1 điểm (anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang)

B. Kiểm tra Viết

I.Viết chính tả: 2 điểm

– Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 2 điểm.

– Mỗi lỗi chính tả trong bài viết( sai phụ âm đầu hoạc vần, thanh; chữ thường, chữ hoa): trừ 0,2 điểm.

– Nếu chữ viết viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trính bày dơ bẩn bị trừ 0,2 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: 8 điểm

TT Điểm thành phần Mức điểm
1 Mở bài (1đ) 1 0,75 0,5 0,25
2a Thân bài(4đ) Nội dung (1,5đ) 1,5 1 0,5 0,25
2b   Kĩ năng (1,5đ) 1,5 1 0,5 0,25
2c   Cảm xúc (1đ) 1 0,75 0,5 0,25
3 Kết bài (1đ)   1 0,75 0,5 0,25
4 Chữ viết chính tả (0,5đ)   0,5 0,25    
5 Dùng từ đặt câu (0,5đ)   0,5 0,25    
6 Sáng tạo (1đ)   1 0,5    

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 20 thi chất lượng Học kì 2

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

1. Đọc thành tiếng.

2. Đọc thầm và làm bài tập.

Đọc thầm bài văn:

Công việc đầu tiên

Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:

– Út có dám rải truyền đơn không?

Tôi vừa mừng vừa lo, nói:

– Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!

Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:

– Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.

Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sang, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.

Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”

Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.

Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:

– Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!

Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba: Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh !

Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định

* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập:

Câu 1. Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên ? (0,5 điểm)

A. Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, nửa đêm dậy ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.

B. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu đưa đơn.

C. Đêm đó chị ngủ yên.

Câu 2. Câu “Út có dám rải truyền đơn không?” thuộc kiểu câu gì? (0,5 điểm)

A. Câu cầu khiến.

B. Câu hỏi.

C. Câu cảm.

D. Câu kể.

Câu 3. Vì sao chị Út muốn thoát li ? (0,5 điểm)

A. Vì chị Út yêu nước, yêu nhân dân.

B. Vì chị Út không muốn ở nhà nữa.

C. Vì chị Út ham hoạt động, muốn làm được thật nhiều việc cho cách mạng.

Câu 4. Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn ? (0,5 điểm)

A. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, nghĩ cách giấu truyền đơn.

B. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rổ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần, vừa đi truyền đơn vừa rơi.

C. Tuy hơi lo nhưng tôi suy nghĩ một hồi lâu rồi ngủ thiếp đi lúc nào không hay.

Câu 5. Dấu phẩy trong câu: “Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên.” có tác dụng gì? (0,5 điểm)

A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

B. Ngăn cách các vế trong câu ghép.

C. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

Câu 6. Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung bài văn? (0,5 điểm)

A. Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định yêu nước, yêu nhân dân.

B. Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định cho thấy nguyện vọng, lòng nhiệt thành của một người phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn, đóng góp công sức cho Cách mạng.

C. Tâm sự của bà Nguyễn Thị Định.

Câu 7. Viết vào chỗ chấm: Tên công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? (1,0 điểm)

Câu 8. Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó là gì ? (1,0 điểm)

Câu 9. Chị Út đã trả lời thế nào khi anh Ba Chẩn hỏi : “Út có dám rải truyền đơn không?” (1,0 điểm)

Câu 10. Viết 1 câu tục ngữ, ca dao nói đến truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta (1,0 điểm)

B. Kiểm tra Viết

1. Chính tả (Nghe – viết) (2,0 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài Tà áo dài Việt Nam

Viết đoạn: Từ những năm… thanh thoát hơn.

(Sách Tiếng Việt 5, tập 2, trang 122)

2. Tập làm văn (8 điểm)

Đề bài: Ngôi trường đã gắn bó với em trong suốt những năm học qua. Em hãy tả cảnh ngôi trường và nói lên tình cảm của mình trước lúc xa trường.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3,0 điểm)

* Mục tiêu: Nhằm kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra kĩ năng nghe nói (học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn, bài đọc).

* Nội dung kiểm tra:

– HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt lớp 5 hoặc một đoạn văn không có trong SGK (do GV lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng).

– HS trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra.

* Thời gian kiểm tra: GV kết hợp kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS qua các tiết Ôn tập ở cuối học kì.

* Cách đánh giá, cho điểm: Giáo viên đánh giá, cho điểm đọc thành tiếng dựa vào những yêu cầu sau:

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1,0 điểm

– Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1,0 điểm.

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1,0 điểm

(HS trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được không tính điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

2. Đọc thầm và làm bài tập. (7,0 điểm)

Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau:

Câu123456
Đáp án đúngABCBCB
Điểm0,50,50,50,50,50,5

Học sinh nào chọn 2, 3 ý trong một câu thì không được điểm câu đó.

Câu 7. (1,0 điểm)

Rải truyền đơn.

Câu 8. (1,0 điểm)

Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.

Câu 9. (1,0 điểm):

Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!

Câu 10. (1,0 điểm)

Muốn sang thì bắc cầu kiều

Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.

(Học sinh có thể viết các câu khác)

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (2,0 điểm) Thời gian 20 phút

GV đọc cho học sinh viết đoạn : “Từ những năm … thanh thoát hơn.” Trong bài: Tà áo dài Việt Nam (TV5 – Tập 2 – Trang 122)

* Cách đánh giá, cho điểm:

– Tốc độ đạt yêu cầu ; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ ; trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp : 1,0 điểm

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : 1,0 điểm

– Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn lộn phụ âm đầu hoặc vần , thanh ; chữ thường, chữ hoa) : trừ 0,1 điểm.

– Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày dơ bẩn trừ 0,2 điểm.

II. Tập làm văn (8,0 điểm) : Thời gian 35 phút

Đề bài: Ngôi trường đã gắn bó với em trong suốt những năm học qua. Em hãy tả cảnh ngôi trường và nói lên tình cảm của mình trước lúc xa trường.

* Yêu cầu.

– Học sinh viết được bài văn tả cảnh ngôi trường đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học, độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.

– Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

– Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch.

* Cách đánh giá, cho điểm:

* Mở bài (1,0 điểm)

* Thân bài (4,0 điểm) :

– Nội dung (1,5 điểm)

– Kĩ năng (1,5 điểm)

– Cảm xúc (1,0 điểm)

* Kết bài (1,0 điểm)

* Chữ viết, chính tả (0,5 điểm). Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm).

* Sáng tạo (1,0 điểm)

– Bài văn đảm bảo các yêu cầu trên : 8,0 điểm

– Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm cho phù hợp với thực tế bài viết..

* Lưu ý :

– Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ ; hoặc trình bày bẩn bị trừ 0,5 điểm toàn bài.

– Toàn bài kiểm tra bày sạch đẹp GV cho điểm tối đa.

* Tổ chuyên môn thống nhất cho điểm cụ thể

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 21 thi chất lượng Học kì 2

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I- Đọc thành tiếng (5 điểm)

– Giáo viên cho học sinh gắp phiếu chọn bài đọc và câu hỏi nội dung của đoạn đó theo quy định.

II – Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)

CHIẾC KÉN BƯỚM

Có một anh chàng tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm không thể cố được nữa. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ. Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm. Còn chàng thanh niên thì ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú. Nhưng chẳng có gì thay đổi cả ! Thật sự là chú bướm phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình sưng phồng. Nó sẽ không bao giờ bay được nữa. Có một điều mà người thanh niên không hiểu: cái kén chật chội khiến chú bướm phải nỗ lực mới thoát ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu kia chính là quy luật của tự nhiên tác động lên đôi cánh và có thể giúp chú bướm bay ngay khi thoát ra ngoài.

Đôi khi đấu tranh là điều cần thiết trong cuộc sống. Nếu ta quen sống một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và chẳng bao giờ ta có thể bay được. Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vượt qua nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trưởng thành hơn.

Theo Nông Lương Hoài

Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau:

Câu 1. Chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi chiếc lỗ nhỏ xíu để làm gì?

a. Để khỏi bị ngạt thở.

b. Để nhìn thấy ánh sáng vì trong kén tối và chật chội.

c. Để trở thành con bướm thật sự trưởng thành.

Câu 2. Vì sao chú bướm nhỏ chưa thoát ra khỏi chiếc kén được?

a. Vì chú yếu quá.

b. Vì không có ai giúp chú.

c. Vì chú chưa phát triển đủ để thoát ra khỏi chiếc kén.

Câu 3. Chú bướm nhỏ đã thoát ra khỏi chiếc kén bằng cách nào?

a. Chú đã cố hết sức để làm rách cái kén.

b. Chú đã cắn nát chiếc kén để thoát ra.

c. Có ai đó đã làm lỗ rách to thêm nên chú thoát ra dễ dàng.

Câu 4. Điều gì xảy ra với chú bướm khi đã thoát ra ngoài kén?

a. Bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình sưng phồng.

b. Dang rộng cánh bay lên cao.

c. Phải mất mấy hôm nữa mới bay lên được.

Câu 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?

a. Đừng bao giờ gắng sức làm điều gì, mọi chuyện tự nó sẽ đến.

b. Phải tự mình nỗ lực vượt qua khó khăn, khó khăn giúp ta trưởng thành hơn.

c. Đừng bao giờ giúp đỡ ai việc gì, vì chẳng có sự giúp đỡ nào có lợi cho mọi người.

Câu 6. Câu nào sau đây là câu ghép?

a. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ.

b. Còn chàng thanh niên thì ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú.

c. Nếu ta quen sống một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và chẳng bao giờ ta có thể bay được.

Câu 7. Dấu hai chấm trong câu: “Có một điều mà người thanh niên không hiểu: cái kén chật chội khiến chú bướm phải nỗ lực mới thoát ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu kia chính là quy luật của tự nhiên tác động lên đôi cánh và có thể giúp chú bướm bay ngay khi thoát ra ngoài.” có nhiệm vụ gì?

a. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời nói của nhân vật.

b. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời giải thích cho bộ phận câu đứng trước.

c. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là sự liệt kê.

Câu 8. Dấu phảy trong câu sau có tác dụng gì?

“Nếu ta quen sống một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và chẳng bao giờ ta có thể bay được.”

a. Ngăn cách các vế câu.

b. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

c. Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ.

Câu 9. Từ “kén” trong câu: “Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ.” là:

a. Danh từ

b. Động từ

c. Tính từ

Câu 10. Từ in đậm trong câu: “Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm.” là:

a. Hai từ đơn

b. Một từ ghép

c. Một từ láy

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả (5 điểm) Nghe – viết.

Giáo viên đọc cho học sinh viết một đoạn trong bài “Út Vịnh” SGK TV5 – Tập 2, trang 136 (Từ đầu đến … chuyến tàu qua)

II. Tập làm văn (5 điểm)

Em hãy tả một loại trái cây mà em thích.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

2 – Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)

CÂUĐÁP ÁNCÂUĐÁP ÁN
1c6c
2c7b
3c8a
4a9a
5b10a

B. Kiểm tra Viết

1- Chính tả (5 điểm)

• Sai mỗi một lỗi (lỗi về thanh, về phụ âm đầu, viết hoa, tiếng) trừ 0,5 điểm

• Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về cao độ, khoảng cách, bẩn … bị trừ 1 điểm toàn bài.

Chú ý: Các lỗi sai giống nhau chỉ tính lỗi một lần

2- Tập làm văn (5 điểm)

• Đảm bảo các yêu cầu sau được 5 điểm:

+ Viết được bài văn tả cảnh (có hình ảnh, hoạt động, trình tự tả) đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài đúng theo yêu cầu đã học ; độ dài từ 15 câu trở lên.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ.

• Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm 4,5 – 4 – 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 22 thi chất lượng Học kì 2

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc

I. Phần đọc : ( 10 điểm )

1. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

Học sinh bốc thăm đọc thành tiếng một đoạn với 1 trong 3 bài tập đọc sau ( 2 điểm )

Giáo viên nêu ra một câu hỏi ứng với nội dung đoạn vừa đọc để HS trả lời. ( 1 điểm)

a/ Bài Một vụ đắm tàu – SGK TV 5, tập 2, trang 108 .

+ Đọc đoạn 1( Từ Trên chiếc tàu đến với họ hàng)

1/ Nêu hoàn cảnh và mục đích chuyến đi của Ma-ri-ô và Giu – li – ét – ta ?

+ Đọc đoạn 2( Từ Đêm xuống đến băng cho bạn)

2/ Giu – li-ét –ta chăm sóc Ma-ri-ô như thế nào khi bạn bị thương ?

b/ Bài Con gái – SGK TV 5, tập 2, trang 112.

+ Đọc đoạn 1( Từ Mẹ sắp sinh em bé đến buồn buồn.)

1/ Tìm câu nói của dì Hạnh khi mẹ sinh em gái ?

+ Đọc đoạn 2( Từ Đêm, Mơ trằn trọc đến Tức ghê.)

2/ Tìm những chi tiết cho thấy Mơ không thua gì các bạn trai ?

c / Bài Công việc đầu tiên- SGK TV 5, tập 2, trang 126

+ Đọc đoạn 1( Từ Một hôm đến không biết giấy gì .)

1/ Công việc đầu tiên anh Ba Chẩn giao cho chị Út là gì ?

+ Đọc đoạn 2( Từ Nhận công việc đến vừa sáng tỏ.)

2/ Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rãi hết truyền đơn ?

2. Đọc hiểu: ( 4 điểm )

Học sinh đọc thầm bài “ Tà áo dài Việt Nam ”, SGK TV 5, tập 2- trang 122. Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng ở các câu sau :

Câu 1:(1 đ) Chiếc áo dài cổ truyền có hai loại ?

A. Áo tứ thân và áo năm thân

B. Áo hai thân và áo ba thân

C. Áo một thân và áo hai thân

Câu 2:( 1 đ) Áo tứ thân, được may từ ?

A. Hai mảnh vải

B. Bốn mảnh vải

C. Ba mảnh vải

Câu 3:( 0,5đ) Chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến dần thành chiếc áo dài tân thời. Từ những năm … của thế kỉ …..?

A. Từ những năm 20 của thế kỉ XIX

B. Từ những năm 30 của thế kỉ XIX

C. Từ những năm 30 của thế kỉ XX

Câu 4: ( 0,5 đ) Áo dài trở thành biểu tượng cho y phục truyền thống của ?

A. Người phụ nữ

B. Người phụ nữ Việt Nam

C. Người phụ nữ và phụ nam Việt Nam

Câu 5: (1đ) Chiếc áo dài có vai trò thế nào trong trang phục của phụ nữ Việt Nam xưa ?

Câu 6: (1đ) Em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của người phụ nữ trong tà áo dài ?

3. Luyện từ và câu: (3 điểm) Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng ở các câu sau :

Câu 1:( 1 đ) Điền những chữ còn thiếu trong câu tục ngữ, ca dao sau

Muốn sang thì bắc ……………..

Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy

A. cầu kiều

B. cầu tre

C. cầu dừa

Câu 2: (0,5 đ) Chọn quan hệ từ nào dưới đây cho thích hợp với chỗ trống trong câu sau:

Thầy phải kinh ngạc …………… chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.

A. nhờ

B. vì

C. bởi

Câu 3:( 0,5 đ) Câu nêu cách hiểu đúng nhất về từ trẻ em:

A. Trẻ từ sơ sinh đến 6 tuổi.

B. Trẻ từ sơ sinh đến 11 tuổi .

C. Người dưới 16 tuổi.

Câu 4: ( 1 đ) Đặt một câu với từ “ trẻ em ”

B. Kiểm tra Viết

1. Chính tả: (2 điểm ).

Nghe viết bài : Tà áo dài Việt Nam ( từ Áo dài phụ nữ đến chiếc áo dài tân thời ) SGK TV 5, tập 2, trang 122

2 / Tập làm văn : ( 8 điểm ) Em hãy tả trường em trước buổi học.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc

1/ Đọc thành tiếng : ( 3 điểm )

+ HS đọc :

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm : 1 điểm.

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ ( không đọc sai quá 5 tiếng ) : 1 điểm

+ HS trả lời đúng một câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1 điểm.

a / Bài Một vụ đắm tàu – SGK TV 5, tập 2, trang 108 .

+ Đọc đoạn 1( Từ Trên chiếc tàu đến với họ hàng)

1/ Nêu hoàn cảnh và mục đích chuyến đi của Ma-ri-ô và Giu – li – ét – ta ?

Trả lời : Ma-ri-ô : bố mới mất, về quê sống với họ hàng. Giu-li-ét –ta : đang trên đường về nhà gặp lại bố mẹ.

+ Đọc đoạn 2( Từ Đêm xuống đến băng cho bạn)

2/ Giu – li-ét –ta chăm sóc Ma-ri-ô như thế nào khi bạn bị thương ?

Trả lời : Thấy Ma-ri-ô bị sóng lớn ập tới, Giu-li-ét- ta chạy lại, quỳ xuống bên bạn, lau máu trên trán bạn, gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng vết thương cho bạn.

b/ Bài Con gái – SGK TV 5, tập 2, trang 112.

+ Đọc đoạn 1( Từ Mẹ sắp sinh em bé đến buồn buồn.)

1/ Tìm câu nói của dì Hạnh khi mẹ sinh em gái ?

Trả lời : Lại một vịt trời nữa.

+ Đọc đoạn 2( Từ Đêm, Mơ trằn trọc đến Tức ghê.)

2/ Tìm những chi tiết cho thấy Mơ không thua gì các bạn trai ?

Trả lời : Ở lớp, Mơ luôn là học sinh giỏi. / Đi học về, Mơ tưới rau, chẻ củi, nấu cơm giúp mẹ.

c / Bài Công việc đầu tiên- SGK TV 5, tập 2, trang 126

+ Đọc đoạn 1( Từ Một hôm đến không biết giấy gì .)

1/ Công việc đầu tiên anh Ba Chẩn giao cho chị Út là gì ?

Trả lời : Rải truyền đơn.

+ Đọc đoạn 2( Từ Nhận công việc đến vừa sáng tỏ.)

2/ Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rãi hết truyền đơn ?

Trả lời : Chị Út giả đi bán cá như mọi bận.

2/ Đọc hiểu: ( 4 điểm)

Câu 1: A. Áo tứ thân và áo năm thân ( 1đ)

Câu 2: B. Bốn mảnh vải ( 1đ)

Câu 3: C. Từ những năm 30 của thế kỉ XX ( 0,5đ)

Câu 4: B. Người phụ nữ Việt Nam ( 0,5đ)

Câu 5: Phụ nữ Việt Nam xưa hay mặc áo dài thẫm màu, phủ ra bên ngoài những lớp áo cánh nhiều màu bên trong. Trang phục như vậy, chiếc áo dài làm cho phụ nữ trở nên tế nhị, kín đáo.( 1đ)

3/ Luyện từ và câu: (3điểm )

Câu 1: A. cầu kiều ( 1 đ)

Câu 2: B. Vì ( 0,5đ)

Câu 3: C. Người dưới 16 tuổi ( 0,5đ)

Câu 4: Học sinh có thể đặt câu : ( 1 đ)

Ví dụ:

– Trẻ em như nụ hoa mới nở.

– Trẻ em là tương lai của đất nước.

– Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai.

B. Kiểm tra Viết

1 / Chính tả : ( 2 điểm ).

Học sinh nghe viết bài : Trong lời mẹ hát ( từ Tuổi thơ đến con sẽ bay xa ) SGK TV 5, tập 2, trang 146.

2/ Tập làm văn : ( 8 điểm ) .

Đạt 8 điểm : Học sinh viết được bài văn miêu tả trường em trước buổi học theo đúng yêu cầu, có bố cục rõ ràng và đủ 3 phần : mở bài, thân bài và kết bài. Dùng từ đặt câu đúng ngữ pháp , không mắc lỗi chính tả. Trình bày sạch đẹp. Cụ thể, chi tiết :

– Mở bài : 2 điểm

– Thân bài : 4 điểm ( nội dung : 2 điểm; kĩ năng : 2 điểm )

– Kết bài : 2 điểm

Bài viết cần nêu được :

+ Mở bài : Giới thiệu được trường em trước buổi học sẽ tả.

+ Thân bài :

a/ Tả từ bao quát trường em trước buổi học đến tả từng hoạt động của học sinh.

b/ Thói quen sinh hoạt và hoạt động của học sinh trước buổi học.

+ Kết bài : Nêu cảm nghĩ của em với mái trường, công ơn thầy cô và bạn bè .

Tùy theo mức độ sai sót về ý, cách diễn đạt, lỗi chính tả có thể trừ đi số điểm cho phù hợp.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 23 thi chất lượng Học kì 2

Năm học …

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 5

Thời gian làm bài: 60 phút

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

Đọc thầm và làm bài tập.

Cây chuối mẹ

Mới ngày nào nó chỉ là cây chuối con mang tàu lá nhỏ xanh lơ, dài như lưỡi mác, đâm thẳng lên trời. Hôm nay, nó đã là cây chuối to, đĩnh đạc, thân bằng cột hiên. Các tàu lá ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn, quạt mát cả góc vườn xanh thẫm. Chưa được bao lâu, nó đã nhanh chóng thành mẹ. Sát chung quanh nó, dăm cây chuối bé xíu mọc lên từ bao giờ. Cổ cây chuối mẹ mập tròn, rụt lại. Vài chiếc lá ngắn cũn cỡn, lấp ló hiện ra đánh động cho mọi người biết rằng hoa chuối ngoi lên đến ngọn rồi đấy.

Cái hoa thập thò, hoe hoe đỏ như một mầm lửa non. Nó càng ngày càng to thêm, nặng thêm, khiến cây chuối nghiêng hẳn về một phía.

Khi cây mẹ bận đơm hoa, kết quả thì các cây con cứ lớn nhanh hơn hớn.

Để làm ra buồng, ra nải, cây mẹ phải đưa hoa chúc xuôi sang một phía. Lẽ nào nó đành để mặc cái hoa to bằng cái chày giã cua hoặc buồng quả to bằng cái rọ lợn đè giập một hay hai đứa con đứng sát nách nó?

Không, cây chuối mẹ khẽ khàng ngả hoa sang cái khoảng trống không có đứa con nào.

Phạm Đình Ân

I. Đọc thành tiếng (5 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập

Cho học sinh đọc thầm bài ” Cây chuối mẹ”. Dựa vào nội dung bài, khoanh vào câu trả lời đúng cho các câu 1, 2, 5, 7, hoàn thành yêu cầu bài tập câu 3, 4, 6, 8, 9, 10.

Câu 1: (0,5 điểm). Cây chuối con được tác giả tả như thế nào ?

a. Mới ngày nào là cây chuối con với tàu lá ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn, quạt mát cả góc vườn xanh thẫm.

b. Mới ngày nào nó chỉ là cây chuối con mang tàu lá nhỏ xanh lơ, dài như lưỡi mác, đâm thẳng lên trời.

c. Vài chiếc lá ngắn cũn cỡn, lấp ló hiện ra đánh động cho mọi người biết rằng hoa chuối ngoi lên đến ngọn rồi đấy.

Câu 2: (0,5 điểm) Đoạn văn: “Hôm nay, nó đã là cây chuối to, đĩnh đạc, thân bằng cột hiên. Các tàu lá ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn, quạt mát cả góc vườn xanh thẫm.” cho ta biết đó là:

a. Cây chuối con

b. Cây chuối mẹ

c. Cây chuối trưởng thành

Câu 3: (0,5 điểm). Chi tiết nào cho em biết cây chuối đã thành cây chuối mẹ?

Câu 4: (0,5 điểm) Hoa chuối được tác giả tả như thế nào?

Câu 5: (0,5 điểm) Cây chuối mẹ bảo vệ bầy con của mình ra sao?

a. Để làm ra buồng, ra nải, cây mẹ phải đưa hoa chúc xuôi sang một phía.

b. Nó để mặc cái hoa to bằng cái chày giã cua hoặc buồng quả to bằng cái rọ lợn đè giập một hay hai đứa con đứng sát nách nó?

c. Cây chuối mẹ khẽ khàng ngả hoa sang cái khoảng trống không có đứa con nào.

d. Cả 3 ý trên.

Câu 6: (0,5điểm) Từ hình ảnh cây chuối mẹ, em liên tưởng đến ai?

Câu 7: (0,5 điểm) Biện pháp so sánh được thể hiện qua:

a. 2 câu

b. 3 câu

c. 4 câu

Câu 8: (0,5 điểm) Tác giả sử dụng giác quan nào để tả?

Câu 9: (0,5 điểm) Em hãy cho biết câu: “Lẽ nào nó đành để mặc cái hoa to bằng cái chày giã cua hoặc buồng quả to bằng cái rọ lợn đè giập một hay hai đứa con đứng sát nách nó?” là câu hỏi hay câu cảm ? Vì sao?

Câu 10: (0,5 điểm) Xác định chủ ngữ, vị ngữ và cặp quan hệ từ trong câu ghép sau: Khi cây mẹ bận đơm hoa, kết quả thì các cây con cứ lớn nhanh hơn hớn.

B. Kiểm tra Viết

1. Chính tả (nghe – viết) (5điểm)

Cây gạo ngoài bến sông

2. Tập làm văn (5điểm)

Đề bài: Em hãy tả thầy giáo hoặc cô giáo trong một tiết học mà em thích nhất.

Đáp án

A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói

I. Đọc thành tiếng: 5 điểm

1. Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.

Nội dung kiểm tra: Gồm 5 bài đã học ở cuối kì II, GV ghi tên bài, số trang, đoạn văn (khổ thơ) vào phiếu gọi HS lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi HS đọc 1 đoạn văn (khổ thơ) khoảng 110 tiếng/phút (trong bài bốc được) sau đó trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn văn (khổ thơ) đã đọc do GV nêu .

Bài 1Một vụ đắm tàuTV 5 tập II trang 108
Bài 2Công việc đầu tiênTV 5 tập II trang 126
Bài 3Bầm ơiTV 5 tập II trang 130
Bài 4Út VịnhTV 5 tập II trang 136
Bài 5Nếu trái đất thiếu trẻ conTV 5 tập II trang 157

2. Giáo viên đánh giá, cho điểm :

– Đọc rành mạch, trôi chảy, đúng tiếng , đúng từ : 1 điểm.

+ Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng : 0 ,5 điểm

+ Đọc sai quá 5 tiếng : 0 điểm

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu , các cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm

+ Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ : 0,5 điểm

+ Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên : 0 điểm

– Giọng đọc có thể hiện diễn cảm : 1 điểm

– Tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút ) : 1 điểm

+ Đọc từ 1 đến 2 phút : 0,5 điểm

+ Đọc quá 2 phút : 0 điểm

– Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu : 1 điểm

+ Trả lời chưa đúng ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : 0,5 điểm

+ Trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 điểm

* Đối với các bài tập đọc thuộc thể thơ, giáo viên yêu học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu cần đạt.

II. Đọc thầm và làm bài tập : 5 điểm

GV yêu cầu học sinh đọc kĩ bài văn rồi đánh dấu x vào trước ý cho là đúng nhất với câu hỏi nêu ra hoặc làm đúng yêu cầu của câu hỏi, mỗi ý đúng (câu đúng) đạt điểm theo biểu điểm sau :

Câu1257
Điểm0,50,50,50,5
Đáp ánbcdc

* Trả lời

Câu 3:

Chi tiết cho em biết cây chuối đã thành cây chuối mẹ: chưa được bao lâu, nó đã nhanh chóng thành mẹ. Sát chung quanh nó, dăm cây chuối bé xíu mọc lên từ bao giờ.

(Nếu học sinh ghi thêm: “Cổ cây chuối mẹ mập tròn, rụt lại. Vài chiếc lá ngắn cũn cỡn, lấp ló hiện ra đánh động cho mọi người biết rằng hoa chuối ngoi lên đến ngọn rồi đấy.” vẫn đạt 0,5 điểm)

Câu 4:

Hoa chuối được tác giả tả: hoa thập thò, hoe hoe đỏ như một mầm lửa non.

(Nếu học sinh ghi thêm: “Nó càng ngày càng to thêm, nặng thêm, khiến cây chuối nghiêng hẳn về một phía.” vẫn đạt 0,5 điểm)

Câu 6:

Từ hình ảnh cây chuối mẹ, em liên tưởng đến mẹ, mẹ là người tuyệt vời nhất vì mẹ hy sinh cả đời mẹ vì các con thân yêu của mình.

(Hoặc các em trả lời với nội dung tương tự thích hợp vẫn đạt 0,5 điểm)

Câu 8:

Tác giả sử dụng giác quan xúc giác và thị giác để tả. (0,5 điểm)

Câu 9:

Câu: “Lẽ nào nó đành để mặc cái hoa to bằng cái chày giã cua hoặc buồng quả to bằng cái rọ lợn đè giập một hay hai đứa con đứng sát nách nó?” là câu hỏi vì cuối câu có dấu chấm hỏi (0,25 điểm) và từ để hỏi “lẽ nào” đứng đầu câu. (0,25 điểm)

Câu 10:

Xác định chủ ngữ, vị ngữ và cặp quan hệ từ trong câu ghép sau:

Khi (QHT) cây mẹ (CN) // bận đơm hoa (VN), kết quả (VN) thì (QHT) các cây con (CN) // cứ lớn nhanh hơn hớn (VN).

B. Kiểm tra Viết

I. Viết chính tả : 5 điểm

1. Giáo viên đọc cho HS viết chính tả

Cây gạo ngoài bến sông

Thương thấy chập chờn như có tiếng cây gạo đang khóc, những giọt nước mắt quánh lại đỏ đặc như máu nhỏ xuống dòng sông… Thương bèn rủ các bạn lội xuống bãi bồi, lấy phù sa nhão đắp che kín những cái rễ cây bị trơ ra. Chẳng mấy chốc, ụ đất cao dần, trông cây gạo bớt chông chênh.

Thương và các bạn hồi hộp chờ sáng mai thế nào cây gạo cũng tươi tỉnh lại, những cái lá xòe ra vẫy vẫy và chim chóc sẽ bay về hàng đàn… Tháng ba sắp tới, bến sông lại rực lên sắc lửa cây gạo. Thương tin chắc là như thế.

Theo Mai Phương

2. Đánh giá, cho điểm :

– Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 5 điểm.

– Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn lộn phụ âm đầu hoặc vần, thanh ; chữ thường – chữ hoa) : trừ 0,5 điểm .

– Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao – khoảng cách – kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn … trừ 1 điểm toàn bài .

Lưu ý : đối với HS thuộc vùng dân tộc trừ 1 điểm khi sai 3 lỗi.

II. Tập làm văn : 5 điểm

1. Đề bài: Em hãy tả thầy giáo hoặc cô giáo trong một tiết học mà em thích nhất.

2. Hướng dẫn đánh giá , cho điểm

– Học sinh viết được một bài văn tả cảnh (có mở bài, thân bài, kết bài) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu đề bài: 3 điểm.

– Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng: 0,5 điểm.

– Lời văn rõ ràng, mạch lạc, sử dụng dấu câu hợp lí, đúng chỗ: 0,5 điểm.

– Biết sử dụng có hiệu quả các biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hoá, trong văn miêu tả. Bài tả sinh động, biết kết hợp hài hoà các yếu tố trên, giàu cảm xúc và có sức thuyết phục, chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, trình bày sạch đẹp: 1 điểm.

(Tuỳ theo mức độ sai sót về ý , về diễn đạt và chữ viết , có thể cho các mức điểm: 4,5 ; 4 ; 3,5 ; 3 ; 2,5 ; 2 ; 1,5 ; 1 ; 0,5).

Lưu ý: Đối với những bài đạt được điểm 4, điểm 5, là những bài có sử dụng các biện pháp nghệ thuật khi tả để bài văn sinh động hơn.

Đề số 24 – Đề thi học kì 2 – Tiếng Việt 5

Đề bài

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Một vụ đắm tàu (Trang 179 – TV5/ Tập 2)

2. Con gái (Trang 189 – TV5/Tập 2)

3. Thuần phục sư tử (Trang 198 – TV5/Tập 2)

4. Tà áo dài Việt Nam (Trang 207 – TV5/Tập 2)

5. Công việc đầu tiên (Trang 215 – TV5/Tập 2)

6. Út Vịnh (Trang 232 – TV5/Tập 2)

7. Những cánh buồm (Trang 241 – TV5/Tập 2)

8. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (Trang 249 -TV5/Tập 2)

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

CÓ NHỮNG DẤU CÂU

        Có một người chẳng may đánh mất dấu phẩy. Anh ta trở nên sợ những câu phức tạp và chỉ tìm những câu đơn giản. Đằng sau những câu đơn giản là những ý nghĩ đơn giản.

        Sau đó, không may, anh ta lại làm mất dấu chấm than. Anh bắt đầu nói khe khẽ, đều đều, không ngữ điệu. Anh không cảm thán, không xuýt xoa. Không có gì có thể làm anh ta sung sướng, mừng rỡ hay phẫn nộ nữa cả. Đằng sau đó là sự thờ ơ đối với mọi chuyện.

        Kế đó, anh ta đánh mất dấu chấm hỏi và chẳng bao giờ hỏi ai điều gì nữa. Mọi sự kiện xảy ra ở đâu, dù trong vũ trụ hay trên mặt đất hay ngay trong nhà mình, anh ta cũng không biết. Anh ta đã đánh mất khả năng học hỏi. Đằng sau đó là sự thiếu quan tâm với mọi điều.

        Một vài tháng sau, anh ta đánh mất dấu hai chấm. Từ đó anh ta không liệt kê được nữa, không còn giải thích được hành vi của mình nữa. Anh ta đổ lỗi cho tất cả, trừ chính mình.

      Cứ mất dần các dấu, cuối cùng anh ta chỉ còn lại dấu ngoặc kép mà thôi. Anh ta không phát biểu được một ý kiến nào của riêng mình nữa, lúc nào cũng chỉ trích, dẫn lời của người khác. Thế là anh ta hoàn toàn quên mất cách tư duy. Cứ như vậy, anh ta đi đến dấu chấm hết.

       Thiếu những dấu câu trong một bài văn, có thể bạn chỉ bị điểm thấp vì bài văn của bạn không hay, không ý nghĩa, nhưng đánh mất những dấu câu trong cuộc đời, tuy không ai chấm điểm nhưng cuộc đời bạn cũng vô vị, cũng mất ý nghĩa như vậy.

      Mong bạn hãy giữ gìn những dấu câu của mình, bạn nhé !

(Theo Hồng Phương)

1. Sau khi đánh mất dấu phẩy, anh chàng trong câu chuyện trở thành một người như thế nào? (0.5 điểm)

A. Sợ những câu phức tạp, chỉ tìm những câu đơn giản.

B. Nói nhanh không ngừng nghỉ khiến mọi người khó theo dõi.

C. Bắt đầu nói khe khẽ, đều đều, không ngữ điệu.

D. Nói chậm dãi, nghỉ nhiều khiến ai cũng sốt ruột khi nghe anh ta nói

2. Sau khi đánh mất dấu chấm than, anh chàng trở thành một người như thế nào? (0.5 điểm)

A. Rụt rè, nhút nhát, không dám đề nghị, nhờ cậy ai cả.

B. Trở thành một người không có cảm xúc

C. Trở thành một người kể lể dài dòng, không đi vào trọng tâm.

javascript:'<html><body style=”background:transparent”></body></html>’

D. Đánh mất khả năng học hỏi.

3. Sau khi đánh mất dấu chấm hỏi, anh chàng trở thành một người như thế nào? (0.5 điểm)

A. Không có chính kiến, không dám chứng tỏ bản thân mình.

B. Không thể diễn đạt suy nghĩ của mình cho người khác hiểu.

C. Trở thành người ăn nói cộc lốc, trống không.

D. Chẳng bao giờ hỏi ai nữa, đánh mất khả năng học hỏi.

4. Sau khi đánh mất dấu hai chấm, anh chàng trở thành một người như thế nào? (0.5 điểm)

A. Trong đầu luôn tràn ngập những câu hỏi không có lời giải đáp.

B. Không liệt kê được nữa, không giải thích được hành vi của mình nữa.

C. Trở thành người trầm cảm, u uất, không thể giao tiếp với mọi người.

D. Không có chính kiến, không dám chứng tỏ bản thân mình.

5. Điều gì xảy ra với anh chàng khi anh ta chỉ còn lại dấu ngoặc kép? (0.5 điểm)

A. Anh ta quên mất cách tư duy, chỉ biết trích dẫn lời của người khác mà không phát biểu được ý kiến của mình.

B. Trong đầu luôn tràn ngập những câu hỏi không có lời giải đáp.

C. Anh ta quên mất đi quá khứ của chính mình.

D. Anh ta không thể chia sẻ, trò chuyện với những người xung quanh được nữa.

6. Nối cột A với cột B để được hậu quả đằng sau việc đánh mất những dấu câu? (0.5điểm)

Đánh mất dấu câuHậu quả
1. Đánh mất dấu phẩya. Thiếu quan tâm đối với mọi điều
2. Đánh mất dấu chấm thanb. Chỉ suy nghĩ được những điều đơn giản
3. Đánh mất dấu chấm hỏic. Đổ lỗi cho tất cả, trừ mình
4. Đánh mất dấu hai chấmd. Thờ ơ đối với mọi chuyện

7. Theo em, câu “Cứ như vậy, anh ta đi đến dấu chấm hết.” Nghĩa là anh chàng có kết thúc ra sao khi đã đánh mất các dấu câu? (1 điểm)

8. Dấu phẩy trong câu “Anh bắt đầu nói khe khẽ, đều đều, không ngữ điệu.” có nhiệm vụ gì ? ( 1 điểm)

9. Các câu trong đoạn văn sau được nối với nhau bằng cách nào ? (1 điểm)

       Có một người chẳng may đánh mất dấu phẩy. Anh ta trở nên sợ những câu phức tạp và chỉ tìm những câu đơn giản. Đằng sau những câu đơn giản là những ý nghĩ đơn giản.

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I/ Chính tả (4 điểm)

ÚT VỊNH

      Thấy lạ, Vịnh nhìn ra đường tàu. Thì ra hai cô bé Hoa và Lan đang ngồi chơi chuyền thẻ trên đó. Vịnh lao ra như tên bắn, la lớn:

        -Hoa, Lan, tàu hỏa đến!

      Nghe tiếng la, bé Hoa giật mình, ngã lăn khỏi đường tàu, còn bé Lan đứng ngây người, khóc thét.

     Đoàn tàu vừa réo còi vừa ầm ầm lao tới. Không chút do dự, Vịnh nhào tới ôm Lan lăn xuống mép ruộng, cứu sống cô bé trước cái chết trong gang tấc.

     Biết tin, ba mẹ Lan chạy đến. Cả hai cô chú ôm chầm lấy Vịnh, xúc động không nói nên lời.

Theo TÔ PHƯƠNG

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Miêu tả cô giáo (hoặc thầy giáo) của em trong một giờ học mà em nhớ nhất.

Lời giải chi tiết

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

– Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) A. Sợ những câu phức tạp, chỉ tìm những câu đơn giản.

2. (0.5 điểm) B. Trở thành một người không có cảm xúc

3. (0.5 điểm) D. Chẳng bao giờ hỏi ai nữa, đánh mất khả năng học hỏi.

4. (0.5 điểm) B. Không liệt kê được nữa, không giải thích được hành vi của mình nữa.

5. (0.5 điểm) A. Anh ta quên mất cách tư duy, chỉ biết trích dẫn lời của người khác mà không phát biểu được ý kiến của mình.

6. (0.5 điểm)

1 – b: Đánh mất dấu phẩy – Chỉ suy nghĩ được những điều đơn giản

2 – d: Đánh mất dấu chấm than – Thờ ơ đối với mọi chuyện.

3 – a: Đánh mất dấu chấm hỏi – Thiếu quan tâm đối với mọi điều

4 – c: Đánh mất dấu hai chấm – Đổi lỗi cho tất cả, trừ mình.

7. (1 điểm)

Câu trả lời phải nêu được ý: Anh ta trở thành một người không có giá trị, sống một cuộc đời vô nghĩa.

8. (1 điểm)

Các từ khe khẽ, đều đều, không ngữ điệu đều có chung nhiệm vụ bổ sung ý nghĩa cho động từ nói.

Thế nên dấu phẩy trong câu trên có nhiệm vụ ngăn cách các bộ phận cùng giữ chức vụ bổ trợ cho động từ nói.

9. (1 điểm)

– Câu 1 và câu 2 nối bằng cách thay thế cụm từ “một người” bằng từ “anh ta”.

– Câu 2 và câu 3 nối với nhau bằng cách lặp từ ngữ : “những câu đơn giản”.

B. KIỂM TRA VIẾT

I/ Chính tả (4 điểm)

– Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

– Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung:

A. Mở bài (0.75 điểm)

– Giới thiệu được cô giáo mà em muốn tả

– Giờ học đó là giờ học nào

B. Thân bài (2.5 điểm)

1. Tả bao quát cô giáo đang say sưa giảng bài: (0.5 điểm)

2. Tả chi tiết cô giáo đang say sưa giảng bài (2 điểm)

a. Tả ngoại hình cô giáo trong giờ học đó

b. Tả lời nói, cử chỉ, hành động của cô trong giờ học đó

c. Hình ảnh cô giáo đang giảng bài đối với em có gì đặc biệt

C. Kết bài (0.75 điểm)

Nêu cảm nghĩ của em đối với hình ảnh cô giáo đang say sưa giảng bài

* Về hình thức:

– Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

– Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

– Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo:

                 “Hạnh phúc khó khăn hơn

                  Mọi điều con đã thấy

                  Nhưng là con giành lấy

                  Từ hai bàn tay con”

            Giọng đọc trầm ấm, truyền cảm của cô Dung ngày hôm ấy khi dạy bài tập đọc Sang năm con lên bảy lại thi thoảng lại vang lên trong tâm trí em. Cô Dung là cô giáo dạy em môn Tiếng Việt từ hồi lớp 4 cho tới bây giờ. Mỗi một bài  giảng của cô đều khiến chúng em hiểu bài một cách sâu sắc và thêm yêu văn chương. Trong đó bài Sang năm con lên bảy , hình ảnh cô đang say sưa giảng bài, thực sự là một tiết học mà em không sao quên được.

Giờ học ngày hôm ấy cô Dung mặc một chiếc áo dài màu trắng tím vừa nhẹ nhàng, thanh thoát lại dịu dàng. Mái tóc dài đen mượt của cô được cô tết lại một nửa, vừa gọn gàng lại không làm mất đi nét nữ tính. Đôi dép cao gót lại càng làm tôn lên dáng người cao dáo, mảnh khảnh của cô. Cô đi đứng khoan thai, nhẹ nhàng, từ bục giảng xuống dưới tỉ mỉ quan sát  chúng em học hành. Cô có đôi mắt to và đen, mỗi lần cô giảng bài em thích nhìn vào mắt cô, thấy long lanh lấp lánh như có cả ngàn sao trong đôi mắt. Khuôn miệng cô chúm chím, cô chỉ cần cười lên là mọi căng thẳng, áp lực vì việc học của chúng em cũng vì thế mà tan biết đi.

Tiết học ngày hôm ấy học bài thơ Sang năm con lên bảy, vẫn như mọi lần cô viết từng nét chữ to, rõ ràng trên đề bài và nội dung bài học. Một tay cô cầm quyển sách, một tay cô cầm viên phấn, giọng nói truyền cảm bắt đầu cất lên, giảng cho chúng em biết bao điều hay ở trong bài thơ. Những hình ảnh tuổi thơ trong sáng, thuần khiết hiện ra, rồi cả những đổi thay khi mỗi chúng ta đã trưởng thành tất cả đều như được hiện lên thật sinh động thông qua những lời cô giảng. Em vừa cặm cụi ghi chép, vừa muốn ghi nhớ tất cả những lời cô nói vào trong đầu. Cô say sưa giảng bài cho chúng em, mải miết đưa từng nét phấn trên bục giảng, rồi lại tới tận nơi xem bài vở của chúng em, có gì thắc mắc cần giải đáp không. Lúc này trên trán cô vài sợi tóc thấm mồ hôi, dính cả lại vào trán, nhưng dường như cô không hề chú ý tới điều đó. Trên bục giảng, từng hạt phấn rơi rơi, rơi trên tóc cô, rồi vương cả lại trên chiếc áo dài. Hình ảnh ấy khiến em thực sự rất xúc động, cô say sưa giảng bài cho chúng em mà không hề mảy may chú ý gì tới bản thân mình.

Hình ảnh cô Dung khi đang giảng bài mãi là hình ảnh xúc động và khắc sâu vào trong tâm trí em. Mai này rời xa mái trường em sẽ chẳng thể nào quên những ngày tháng miệt mài học tập, nhớ mãi hình ảnh cô Dung say sưa giảng bài cho chúng em, nhớ giọng nói trầm ấm, truyền cảm của cô, nhớ cả từng hạt phấn vương trên mái tóc, vương trên quần áo cô.

Đề số 25 – Đề thi học kì 2 – Tiếng Việt 5

Đề bài

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Một vụ đắm tàu (Trang 179 – TV5/ Tập 2)

2. Con gái (Trang 189 – TV5/Tập 2)

3. Thuần phục sư tử (Trang 198 – TV5/Tập 2)

4. Tà áo dài Việt Nam (Trang 207 – TV5/Tập 2)

5. Công việc đầu tiên (Trang 215 – TV5/Tập 2)

6. Út Vịnh (Trang 232 – TV5/Tập 2)

7. Những cánh buồm (Trang 241 – TV5/Tập 2)

8. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (Trang 249 -TV5/Tập 2)

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Thầy giáo mới

            Sáng hôm nay, chúng tôi đón thầy giáo mới.

            Giờ học đến, thầy ngồi vào bàn, chốc chốc lại thấy một người học trò cũ qua cúi chào. Cũng có người vào bắt tay thầy và thăm hỏi thầy một cách rất cung kính. Đủ biết học trò cũ quyến luyến thầy biết nhường nào và như muốn được ở gần thầy. Đến bài chính tả, thầy xuống bục, đi lại trong các hàng ghế đọc cho chúng tôi viết. Thấy một học trò mặt lấm tấm mụn đỏ, thầy ngừng đọc, lại gần tay sờ trán và hỏi: “Con làm sao vậy?”. Thừa lúc thầy quay lưng lại, một anh học trò bàn dưới leo lên ghế, lắc lư người như trượt băng. Bất ngờ, thầy ngoảnh lại bắt gặp, anh chàng vội ngồi ngay xuống cúi đầu đợi phạt. Nhưng thầy khẽ đập vào vai bạn học trò kia, nói rằng: “Không được làm thế nữa”. Rồi thầy trở về chỗ đọc nốt bài chính tả.

            Khi viết xong, thầy yên lặng nhìn chúng tôi một lúc lâu rồi ôn tồn nói:

            – Các con ơi! Hãy nghe ta! Chúng ta cùng nhau trải qua một năm học. Các con phải chăm chỉ, ngoan ngoãn. Ta không có gia đình. Các con là gia đình của ta. Năm ngoái, mẹ ta còn, bây giờ người đã khuất. ta chỉ còn có một mình. Ngoài các con ra ở trên đời này, ta không còn có ai nữa; ngoài sự yêu thương các con, ta không còn yêu thương ai hơn nữa. Các con như con ta. Ta sẽ yêu các con. Đáp lại, các con phải yêu ta. Ta không muốn phạt một người nào cả. Các con phải tỏ ra là những trẻ có tâm hồn. Trường ta sẽ là một gia đình, các con sẽ là mối an ủi và niềm tự hào của ta. Ta không cần phải hỏi lại các con vì ta tin rằng trong lòng các con, ai ai như cũng “vâng lời”, nên ta có lời cảm ơn các con.

            Thầy nói dứt lời thì trống trường vang lên. Chúng tôi yên lặng xuống sân. Anh học trò vô lễ ban nãy rón rén lại gần thầy giáo, run run nói:

            – Thưa thầy, xin thầy tha lỗi cho con.

            Thầy gật đầu và bảo:

            – Tốt lắm! Cho con về.

(Theo Những tấm lòng cao cả – A-mi-xi)

1. Các học trò cũ có hành động gì khi đi qua lớp gặp lại thầy giáo của mình? (0.5 điểm)

A. Cúi chào thầy, bắt tay và thăm hỏi thầy một cách cung kính

B. Vui vẻ chào thầy thật to

C. Tặng thầy những món quà nhỏ do chính nhà mình làm ra

D. Xin được ngồi cuối lớp để nghe thầy giảng bài.

2. Việc các học trò cũ qua cửa lớp đều chào thầy cho biết điều gì? (0.5 điểm)

A. Học trò cũ đều chưa quên thầy giáo.

B. Học trò cũ đều rất lễ phép

C. Học trò cũ quyến luyến thầy và muốn ở gần thầy

D. Học trò cũ rất hoạt bát và tự tin

3. Hãy nối những sự việc ở cột A với cách mà thầy giáo xử lí ở cột B sao cho hợp lí? (0.5 điểm)

AB
1. Một học trò mặt lấm tấm mụn đỏa. Nhắc nhở học trò không được làm như thế nữa
2. Một học trò leo lên ghế, lắc lưb. Thầy ngừng đọc, lại gần sờ trán và hỏi thăm  

4. Hành động của thầy giáo mới đối với học sinh trong lớp cho thấy được điều gì?

A. Thầy rất vui tính và hài hước.

B. Thầy quan tâm ân cần, dịu dàng và bao dung với học trò.

C. Thầy luôn dạy học sinh những bài học ý nghĩa trong cuộc sống

D. Thầy là một giáo viên có chuyên môn tốt.

5. Em hãy đọc lời thầy giáo đã nói với học sinh để ghép nối sao cho phù hợp (0.5 điểm)

AB
1. Học tròa. gia đình của thầy giáo
2. Trường họcb. con của thầy giáo

6. Thầy giáo đã dặn dò học sinh những điều gì? (0.5 điểm)

A. Phải chăm ngoan học giỏi để cha mẹ vui lòng.

B. Luôn tự tin và không bao giờ được bỏ cuộc.

C. Phải chăm chỉ và ngoan ngoãn, luôn coi trường lớp là gia đình, yêu thầy mến bạn.

D. Phải biết đoàn kết với các bạn trong lớp

7. Tình cảm của người thầy giáo đối với học sinh như thế nào? (1 điểm)

8. Xác định vai trò của dấu hai chấm trong đoạn văn sau: (1 điểm)

            Thầy nói dứt lời thì trống trường vang lên. Chúng tôi yên lặng xuống sân. Anh học trò vô lễ ban nãy rón rén lại gần thầy giáo, run run nói:

            – Thưa thầy, xin thầy tha lỗi cho con.

9. Xác định vai trò của dấu ngoặc kép trong câu sau: (1 điểm)

Thấy một học trò mặt lấm tấm mụn đỏ, thầy ngừng đọc, lại gần tay sờ trán và hỏi: “Con làm sao vậy?”.

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I/ Chính tả (4 điểm)

BÀ TÔI

Nhưng rồi dần dần bà cũng để tôi tự tắm lấy khi bà thấy tôi tắm gội rất cẩn thận, sạch sẽ. Mấy lần đầu ra khỏi buồng tắm, bà cúi xuống ngửi tóc tôi và khen :

– Được rồi, sạch đấy, thơm đấy.

Tôi nhớ mãi có lần bà nói :

– Khi con lớn, là một thanh niên, biết đi xe máy, biết phóng vù vù, thì chắc lúc ấy bà cũng không còn nữa.

Thời gian trôi đi nhanh quá. Tôi đã trưởng thành, đã là một thanh niên, đã có công ăn việc làm, đã có xe máy, đã phóng vù vù qua khắp phố phường, thì tôi vẫn cứ nhớ mãi những kỉ niệm thời ấu thơ. Tôi cứ nhớ mãi về bà, về sự thương yêu của bà, và lòng tôi cứ ngậm ngùi thương nhớ.

(Trần Huy Hoàng)

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Tả một con vật mà em yêu thích.

Lời giải chi tiết

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

– Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) A. Cúi chào thầy, bắt tay và thăm hỏi thầy một cách cung kính

2. (0.5 điểm) C. Học trò cũ quyến luyến thầy và muốn ở gần thầy

3. (0.5 điểm)

1 – b: Một học trò mặt lấm tấm mụn đỏ – Thầy ngừng đọc, lại gần sờ trán và hỏi thăm

2 – a: Một học trò leo lên ghế, lắc lư – Nhắc nhờ học trò không được làm như thế nữa

4. (0.5 điểm) B. Thầy quan tâm ân cần, dịu dàng và bao dung với học trò.

5. (0.5 điểm)

1 – b: Học trò là con của thầy giáo

2 – a: Trường học là gia đình của thầy giáo

6. (0.5 điểm) C. Phải chăm chỉ và ngoan ngoãn, luôn coi trường lớp là gia đình, yêu thầy mến bạn.

7. (1 điểm)

– Thầy giáo rất yêu quý những học sinh của mình, thầy coi các bạn như những đứa con của mình.

8. (1 điểm)

Tác dụng của dấu hai chấm là: Đặt ở cuối câu để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật.

9. (1 điểm)

Tác dụng của dấu ngoặc kép trong câu là: Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.

B. KIỂM TRA VIẾT

I/ Chính tả (4 điểm)

– Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

– Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung: (4 điểm)

A. Mở bài: (0.75 điểm)

Giới thiệu con vật định tả là con gì, một con hay cả bầy (Con vật đang ở đâu? Em thấy con vật này vào lúc nào?)

B. Thân bài: (2.5 điểm)

a. Tả đặc điểm hình dáng bên ngoài của con vật (6-8 dòng) (mỗi đặc điểm 2-3 câu)

– Tả bao quát: vóc dáng, bộ lông hoặc màu da.

– Tả từng bộ phận: đầu (tai, mắt…), thân hình, chân, đuôi.

b. Tả thói quen sinh hoạt và một vài hoạt động chính của con vật: (6-8 dòng) (mỗi hoạt động 2-3 câu)

– Tả một vài biểu hiện về tính nết, thói quen của con vật.

– Tả một số hoạt động chính của con vật: bắt mồi, ăn, kêu (gáy, sủa…)…

– Chú ý kết hợp tả một vài nét về cảnh hoặc người liên quan đến môi trường sống của con vật.

c. Sự săn sóc hoặc quan tâm của em với con vật nuôi

C. Kết luận: (0.75 điểm)

– Nêu ích lợi của con vật và tình cảm của người tả đối với con vật. (kết bài mở rộng hoặc không mở rộng) (3-4 dòng)

– Tình cảm, suy nghĩ của em về con vật

Tình cảm của em đối với con vật

* Về hình thức: (2 điểm)

– Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

– Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

– Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo:

           Chó là loài động vật vô cùng trung thành, chúng là những người bạn tốt của con người. Từ nhỏ đến giờ em đã rất yêu thích động vật vật, đặc biệt là chó. Nhà em cũng nuôi một chú chó nhỏ, em vô cùng yêu thích chú ta.

          Cách đây một thời gian, mẹ em đi chợ và mua về một con chó. Hôm mua về mẹ bảo, phải chăm sóc cẩn thận chẳng mấy chốc mà lại có một đàn chó con, nghe mẹ nói vậy em rất háo hức. Em đặt tên cho nó là Đốm. Sở dĩ tên của nó như vậy vì nó có ba màu lông xen kẽ nhau trên cơ thể. Đầu màu đen, thân cũng màu đen nhưng lại được xen kẽ bởi những đốm trắng. Nó được ba tháng tuổi và cũng khá là mập.

           Hai mắt đen, long lanh như hai hòn bi ve, chiếc mũi cũng màu đen và rất thính, bên cạnh là những chiếc râu ngắn. Hàm răng có những chiếc nhọn hoắt, thêm một thời gian ngắn nữa thì hàm răng đó có thể khiến những ai bị nó cắn chảy máu, thậm chí những vết cắn sâu có thể rất nguy hiểm. Hai tai rất ngắn, cụp xuống mặt. Thân hình tròn vo với bộ lông mặc dù không được óng mượt nhưng em vẫn rất thích vuốt ve bộ lông ấy. Chiếc đuôi ngắn ngủi, màu đen có những sợi lông trắng ở phần cuối. Mẹ em thường trêu: “đốm đầu thì nuôi, đốm đuôi thì thịt”, những lúc ấy em lại xị mặt ra và kêu mẹ không được thịt nó. Bốn chân có màu trắng, đầu mỗi ngón chân là những móng vuốt sắc. Đặc biệt cũng giống như loài mèo, dưới mỗi ngón chân có một lớp đệm dày, chính những lớp đệm ấy giúp nó đi lại nhẹ nhàng.

Chó là loài động vật ăn tạp, vì vậy nuôi nó rất dễ, bên cạnh đó mẹ em cũng mua thuốc về tiêm để phòng các loại bệnh. Mỗi khi em đi học về nó lại chạy ra tận cổng đón, ngoe nguẩy cái đuôi, chạy vòng quanh và quấn lấy chân em như thể đòi vuốt ve. Mặc dù đi học về rất mệt nhưng em vẫn chơi với nó. Có nhiều trò rất hay, em cầm hai chân trước và để nó đi bằng hai chân sau, bẻ ngược hai cái tai của nó lên, vì tai nó mềm nên không bị đau, lấy tay cù vào bụng nó, những lúc như vậy nó nằm ngửa ra bốn chân chổng lên trời trông rất hay. Mỗi bữa cơm em đều giành với mẹ việc cho nó ăn, đêm đến nó nằm co tròn ở một góc nhà và ngủ ngon lành. Nó rất thông minh, biết phân biệt người nhà với người lạ, khi có người lạ vào, nó sủa ầm ĩ cho đến khi bố mẹ em quát mới thôi.

          Em rất yêu quý con chó nhà em, chẳng biết từ bao giờ Đốm đã trở thành một thành viên trong nhà. Gia đình em sẽ chăm sóc nó thật cẩn thận để nó mau lớn và cho gia đình em một đàn chó con như lời mẹ nói!

Đề số 26 – Đề thi học kì 2 – Tiếng Việt 5

Đề bài

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Một vụ đắm tàu (Trang 179 – TV5/ Tập 2)

2. Con gái (Trang 189 – TV5/Tập 2)

3. Thuần phục sư tử (Trang 198 – TV5/Tập 2)

4. Tà áo dài Việt Nam (Trang 207 – TV5/Tập 2)

5. Công việc đầu tiên (Trang 215 – TV5/Tập 2)

6. Út Vịnh (Trang 232 – TV5/Tập 2)

7. Những cánh buồm (Trang 241 – TV5/Tập 2)

8. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (Trang 249 -TV5/Tập 2)

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

ĐƯỜNG ĐUA CỦA NIỀM TIN

           Thủ đô Mê-xi-cô một buổi tối mùa đông năm 1968. Đồng hồ chỉ bảy giờ kém mười phút. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri, người Tan-da-ni-a tập tễnh kết thúc những mét cuối cùng của đường đua Thế vận hội Ô-lim-píc với một chân bị băng bó. Anh là người cuối cùng về đích trong cuộc thi Ma-ra-tông năm ấy.

           Những người chiến thắng cuộc thi đã nhận huy chương và lễ trao giải cũng đã kết thúc. Vì thế sân vận động hầu như vắng ngắt khi Ác-va-ri, với vết thương ở chân đang rớm máu, cố gắng chạy vòng cuối cùng để về đích. Chỉ có Búc Grin-xpan, nhà làm phim tài liệu nổi tiếng là còn tại đó, đang ngạc nhiên nhìn anh từ xa chạy tới. Sau đó, không giấu được sự tò mò, Grin-xpan bước tới chỗ Ác-va-ri đang thở dốc và hỏi tại sao anh lại cố vất vả chạy về đích như thế khi cuộc đua đã kết thúc từ lâu và chẳng còn khán giả nào trên sân nữa.

           Giôn Xti-phen Ác-va-ri trả lời bằng giọng nói hụt hơi: “Tôi rất hạnh phúc vì đã hoàn thành chặng đua với cố gắng hết mình. Tôi được đất nước gửi đi chín ngàn dặm đến đây không phải chỉ để bắt đầu cuộc đua – mà còn là để hoàn thành cuộc đua.”

Theo Bích Thủy

1. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri là người nước nào? (0.5 điểm)

A. Mê-xi-cô

B. Tan-da-ni-a

C. Ác-hen-ti-na

D. Bra-xin

2. Ác-va-ri tham gia cuộc thi gì? Và ở bộ môn gì? (0.5 điểm)

A. Seagame, bộ môn chạy bộ

B. Seagame, bộ môn chạy nhanh

C. Olympic, bộ môn ma-ra-tông

javascript:'<html><body style=”background:transparent”></body></html>’

D. Olympic, bộ môn chạy nhanh

3. Ác-va-ri chạy về đích trong tình trạng cơ thể như thế nào? (0.5 điểm)

A. Đang thiếu nước trầm trọng

B. Chạy tập tễnh với một chân băng bó.

C. Chạy tập tễnh với một tay băng bó

D. Kiệt sức vì chạy đường dài.

4. Khi Ác-va-ri cố gắng chạy những vòng cuối để về đích thì khung cảnh sân vận động lúc đó như thế nào? (0.5 điểm)

A. Sân vận động rộn ràng tiếng reo hò.

B. Sân vận động còn rất đông khán giả

C. Sân vận động hầu như vắng ngắt

D. Sân vận động sáng đèn nhưng không còn một ai

5. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri đã về đích trong tình huống đặc biệt như thế nào? (0.5 điểm)

A. Anh là người về đích cuối cùng

B. Anh là người về đích đầu tiên

C. Anh bị đau chân

D. Anh vẫn tiếp tục chạy về đích khi cuộc thi đã kết thúc từ lâu

6. Tại sao anh phải hoàn thành cuộc đua? (0.5 điểm)

A. Vì đó là quy định của cuộc thi, phải hoàn thành bài thi dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.

B. Vì anh muốn làm tròn trách nhiệm của một vận động viên với đất nước mình.

C. Vì anh muốn gây ấn tượng với mọi người

D. Vì Búc Grin-xpan – nhà làm phim tài liệu nổi tiếng đề nghị anh chạy tới cuối cùng để ông ta quay lại.

7. Xác định tác dụng của dấu ngoặc kép  trong câu sau? (1 điểm)

Giôn Xti-phen Ác-va-ri trả lời bằng giọng nói hụt hơi: “Tôi rất hạnh phúc vì đã hoàn thành chặng đua với cố gắng hết mình. Tôi được đất nước gửi đi chín ngàn dặm đến đây không phải chỉ để bắt đầu cuộc đua – mà còn là để hoàn thành cuộc đua.”

8. Gạch chân dưới cụm từ dùng để thay thế cho từ in đậm trong câu sau và đặt câu với cụm từ đó: (1 điểm)

Dù về cuối nhưng tôi đã hoàn thành chặng đua của mình, tôi tự hào về điều đó.

9. Nội dung của câu chuyện trên là gì? (1 điểm)

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I/ Chính tả (4 điểm)

Cây trái trong vườn Bác

          Vườn cây ôm tròn gần nửa vòng cung quanh ao cá cứ nở đầy nỗi thương nhớ khôn nguôi. Vị khế ngọt Ba Đình. Hồng xiêm Xuân Đỉnh cát mịn. Bưởi đỏ Mê Linh…Bãi bờ Nam Bộ đậm vị phù sa trong múi bưởi Biên Hòa. Lặng lờ Hương Giang phảng phất hương khói trên cành quýt Hương Cần nhỏ nhắn và quả thanh trà tròn xinh xứ Huế. Ổi bò treo lủng lẳng trĩu năng thơm hương sa bồi quê hương Thái Bình. Bưởi Đoan Hùng hiền lành khơi gợi hình ảnh bà mẹ Việt Bắc đem quà tặng đoàn vệ quốc hành quân ngược bến Bình Ca.

Theo Võ Văn Trực

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Tả một người em mới gặp một lần nhưng để lại cho em những ấn tượng sâu sắc.

Lời giải chi tiết

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

– Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) B. Tan-da-ni-a

2. (0.5 điểm) C. Olympic, bộ môn ma-ra-tông

3. (0.5 điểm) B. Chạy tập tễnh với một chân băng bó.

4. (0.5 điểm) C. Sân vận động hầu như vắng ngắt

5. (0.5 điểm) D. Anh vẫn tiếp tục chạy về đích khi cuộc thi đã kết thúc từ lâu

6. (0.5 điểm) B. Vì anh muốn làm tròn trách nhiệm của một vận động viên với đất nước mình.

7. (1 điểm)

Tác dụng của dấu ngoặc kép trong câu là: Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.

8. (1 điểm)

Dù về cuối nhưng tôi đã hoàn thành chặng đua của mình, tôi tự hào về điều đó.

VD: Em là người Việt Nam và em rất tự hào về điều đó

9. (1 điểm)

Câu chuyện khuyên chúng ta hãy luôn nỗ lực hết sức mình, kiên trì và đừng bao giờ bỏ cuộc. Cũng hãy luôn là người trách nhiệm hoàn thành trọn vẹn công việc mà mình đang làm.

B. KIỂM TRA VIẾT

I/ Chính tả (4 điểm)

– Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

– Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung: (4 điểm)

A. Mở bài (0.75 điểm)

Giới thiệu về người mà em muốn tả

B. Thân bài (2.5 điểm)

– Tả ngoại hình (1 điểm)

 – Tả hoạt động (1 điểm)

– Ấn tượng của em về người được tả (0.5 điểm)

C. Kết bài (0.75 điểm)

Cảm nghĩ của em về người được tả

* Về hình thức: (2 điểm)

– Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

– Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

– Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo:

          Tuần vừa qua, em bị ốm phải khám bệnh ở bệnh viện tỉnh. Tại đây, em gặp một cô y sĩ điều dưỡng rất đáng mến.

          Cô y sĩ còn rất trẻ, ước chừng cô chỉ mới hai mươi lăm, hai mươi sáu tuổi. Dáng người cô nhỏ nhắn, tay chân thon thả. Cô có nước da trắng nõn nà như da em bé. Mái tóc cô búi gọn trong chiếc mũ y sĩ màu trắng. Vài sợi tóc mái loà xoà trước trán cô, ló ra khỏi vành mũ. Cô có khuôn mặt trái xoan, mắt to, đôi lông mày vòng cung thanh mảnh. Đôi môi hình trái tim sắc nét tô một lớp son màu hồng nhạt, trông cô duyên dáng hẳn ra.

         Cô mặc áo choàng y sĩ màu trắng, ngắn tay, để lộ khủyu tay, cánh tay thon đẹp, bàn tay nhỏ nhắn với các ngón tay tháp bút xinh xinh.

Cô y sĩ đọc tên bệnh nhân rành mạch, rõ ràng rồi đưa họ vào phòng khám. Trước khi bác sĩ khám bệnh, cô đo huyết áp cho bệnh nhân và ghi vào hồ sơ bệnh án. Cô làm việc nhẹ nhàng, thành thạo. Cô ân cần nhắc nhở bệnh nhân: “Các cô chú cởi áo khoác ra nghen, đo huyết áp xong thì mặc vào lại nha.”. Cô cẩn thận dắt tay một cụ già, để cụ ngồi vào ghế tựa chờ bác sĩ khám. Cô nói năng nhỏ nhẹ, dịu dàng. Khi bác sĩ kê đơn thuốc xong, cô dặn kĩ bệnh nhân cách dùng thuốc và hướng dẫn họ đến quầy thuốc của bệnh viện để mua thuốc. Bệnh nhân rất đông, người nọ nối tiếp người kia vào khám. Cô y sĩ làm việc liên tục nhưng nụ cười tươi tắn luôn nở trên môi cô. Có vài bệnh nhân đi nhầm khoa, cô tận tình chỉ dẫn họ đến khoa mà họ muốn tìm. Thái độ niềm nở của cô thật dễ thương. Với khuôn mặt xinh xắn, có duyên và với chuyên môn vững vàng, cô y sĩ toát lên vẻ đẹp nhũn nhặn đầy lòng bác ái. Y đức của cô đúng như câu biểu ngữ viết trên tường bệnh viện: “Lương y như từ mẫu” (Thầy thuốc như mẹ hiền).

         Khám bệnh xong, về đến nhà em nhớ hoài nụ cười hiền dịu của cô y sĩ. Em thấy cô thật đẹp. Thế mới biết nhan sắc mặn mà của một người con gái không phải chỉ vì họ đẹp mà còn vì họ biết cư xử đẹp. Cô y sĩ em gặp một lần mà nhớ mãi chính là người con gái như vậy.

        Y sĩ điều dưỡng là phụ tá đắc lực của bác sĩ, là người trực tiếp chăm sóc bệnh nhân. Ngoài chuyên môn được đào tạo của mình, người y sĩ điều dưỡng còn phải có tấm lòng nhân ái, yêu thương bệnh nhân mới hoàn thành tốt công việc. Suốt buổi khám bệnh, nhìn cô y sĩ làm việc, ước mơ vào học ngành y của em càng lớn, càng thêm mạnh mẽ. Em sẽ gắng học giỏi để thi vào trường Đại học Y, trở thành người thầy thuốc tốt.

Đề số 27 – Đề thi học kì 2 – Tiếng Việt 5

Đề bài

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Một vụ đắm tàu (Trang 179 – TV5/ Tập 2)

2. Con gái (Trang 189 – TV5/Tập 2)

3. Thuần phục sư tử (Trang 198 – TV5/Tập 2)

4. Tà áo dài Việt Nam (Trang 207 – TV5/Tập 2)

5. Công việc đầu tiên (Trang 215 – TV5/Tập 2)

6. Út Vịnh (Trang 232 – TV5/Tập 2)

7. Những cánh buồm (Trang 241 – TV5/Tập 2)

8. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (Trang 249 -TV5/Tập 2)

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Hai bệnh nhân trong bệnh viện

Hai người đàn ông lớn tuổi đều bị ốm nặng và cùng nằm trong một phòng của bệnh viện. Họ không được phép ra khỏi phòng của mình. Một trong hai người được bố trí nằm trên chiếc giường cạnh cửa sổ. Còn người kia phải nằm suốt ngày trên chiếc giường ở góc phía trong.

          Một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ được ngồi dậy. Ông ấy miêu tả cho người bạn cùng phòng kia nghe tất cả những gì ông thấy bên ngoài cửa sổ. Người nằm trên giường kia cảm thấy rất vui vì những gì đã nghe được: ngoài đó là một công viên, có hồ cá, có trẻ con chèo thuyền, có thật nhiều hoa và cây, có những đôi vợ chồng già dắt tay nhau di dạo mát quanh hồ.

          Khi người nằm cạnh cửa sổ miêu tả thì người kia thường nhắm mắt và hình dung ra cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài. Ông cảm thấy mình đang chứng kiến những cảnh đó qua lời kể sinh động của người bạn cùng phòng.

          Nhưng rồi đến một hôm, ông nằm bên cửa sổ bất động. Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi vì ông ta qua đời. Người bệnh nằm ở phía giường trong đề nghị cô y tá chuyển ông ra nằm ở giường cạnh cửa sổ. Cô y tá đồng ý. Ông chậm chạp chống tay để ngồi lên. Ông nhìn ra cửa sổ ngoài phòng bệnh. Nhưng ngoài đó chỉ là một bức tường chắn.

           Ông ta gọi cô y tá và hỏi tại sao người bệnh nằm ở giường này lại miêu tả cảnh đẹp đến thế. Cô y tá đáp:

– Thưa bác, ông ấy bị mù. Thậm chí cái bức tường chắn kia, ông ấy cũng chẳng nhìn thấy. Có thể ông ấy chỉ muốn làm cho bác vui thôi!

Theo N.V.D

1. Vì sao hai người đàn ông nằm viện không được phép ra khỏi phòng? (0.5 điểm)

A. Vì cả hai người đều lớn tuổi và bị ốm nặng.

B. Vì hai người không đi được.

C. Vì họ ra khỏi phòng thì bệnh sẽ nặng thêm.

D. Vì họ phải ở trong phòng để bác sĩ khám bệnh

2. Người nằm trên giường cạnh cửa sổ miêu tả cho người bạn cùng phòng thấy được cuộc sống bên ngoài cửa sổ như thế nào? (0.5 điểm)

A. Cuộc sống tẻ nhạt, chỉ có một bức tường trống không.

B. Cuộc sống thật ồn ào, còi xe inh ỏi, con người hối hả ai lo chuyện người nấy.

C. Cuộc sống thật vui vẻ, thanh bình, mến yêu

D. Cuộc sống tĩnh lặng không một tiếng động.

3. Vì sao qua lời miêu tả của bạn, người bệnh nằm giường phía trong thường nhắm hai mặt lại và cảm thấy rất vui? (0.5 điểm)

A. Vì ông được nghe những lời văn miêu tả bằng từ ngữ rất sinh động.

B. Vì ông được nghe giọng nói ấm áp, dịu dàng của bạn mình.

C. Vì ông cảm thấy như đang chứng kiến cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài qua lời kể của bạn mình.

D. Vì ông cảm thấy đang được động viên.

4. Theo em, tính cách của người bệnh nhân mù có những điểm gì đáng quý? (0.5 điểm)

A. Giàu trí tưởng tượng, có khả năng là nhà văn

B. Rất yêu quý bạn của mình

C. Tự tin thể hiện khả năng của bản thân mình

D. Lạc quan, yêu đời, muốn đem niềm vui đến cho những người xung quanh.

5. Các vế trong câu ghép “Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi vì ông ta qua đời.” được nối theo cách nào? (0.5 điểm)

A. Nối trực tiếp (không dùng từ nối)

B. Nối bằng một quan hệ từ.

C. Nối bằng một cặp quan hệ từ.

D. Nối bằng một căp từ hô ứng.

6. Hai câu “Hai người đàn ông lớn tuổi đều bị ốm nặng và cùng nằm trong một phòng của bệnh viện. Họ không được phép ra khỏi phòng của mình.” liên kết với nhau bằng cách nào? (0.5 điểm)

A. Bằng cách lặp từ ngữ

B. Bằng cách thay thế từ ngữ (dùng đại từ)

C. Bằng cách thay thế từ ngữ (dùng từ đồng nghĩa)

D. Bằng từ ngữ nối

7. Xác định tác dụng của dấu phẩy trong câu sau: (1 điểm)

Nhưng rồi đến một hôm, ông nằm bên cửa sổ bất động.

8. Phân tích các thành phần trong câu và cho biết câu dưới đây là câu đơn hay câu ghép? (1 điểm)

Một buổi chiều, người nằm trên giường cạnh cửa sổ được ngồi dậy.

9. Qua câu chuyện trên, em học tập được điều gì tốt đẹp? (1 điểm)

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I/ Chính tả (4 điểm)

Cô Chấm

            Chấm cứ như một cây xương rồng. Cây xương rồng chặt ngang chặt dọc, chỉ cần cắm nó xuống đất, đất cằn cũng được, nó sẽ sống và sẽ lớn lên. Chấm thì cần cơm và lao động để sống. Chấm ăn rất khỏe, không có thức ăn cũng được. Những bữa Chấm về muộn, bà Am thương con làm nhiều, để phần dư thức ăn, Chấm cũng chỉ ăn như thường, còn bao nhiêu để cuối bữa ăn vã. Chấm hay làm thực sự, đó là một nhu cầu của sự sống, không làm chân tay nó bứt rứt làm sao ấy.

Theo Đào Vũ

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Tả một người bạn thân của em

Lời giải chi tiết

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

– Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) A. Vì cả hai người đều lớn tuổi và bị ốm nặng.

2. (0.5 điểm) C. Cuộc sống thật vui vẻ, thanh bình, mến yêu

3. (0.5 điểm) C. Vì ông cảm thấy như đang chứng kiến cảnh tượng tuyệt vời bên ngoài qua lời kể của bạn mình.

4. (0.5 điểm) D. Lạc quan, yêu đời, muốn đem niềm vui đến cho những người xung quanh.

5. (0.5 điểm) B. Nối bằng một quan hệ từ.

Các cô y tá với vẻ mặt buồn đến đưa đi // ông ta qua đời.

6. (0.5 điểm) B. Bằng cách thay thế từ ngữ (dùng đại từ)

Từ “Hai người đàn ông lớn tuổi” được thay thế bằng đại từ “Họ” ở câu 2

7. (1 điểm) Dấu phẩy trong câu có tác dụng ngăn cách giữa trạng ngữ với chủ ngữ của câu.

Câu trên là câu đơn vì trong câu chỉ có một cụm chủ – vị.

9. (1 điểm) Học sinh nêu được các ý sau:

– Biết thông cảm, chia sẻ với người khác khi họ gặp khó khăn.

– Lạc quan, yêu đời, yêu cuộc sống, biết đem lại niềm vui cho những người xung quanh mình.

B. KIỂM TRA VIẾT

I/ Chính tả (4 điểm)

– Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

– Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung: (4 điểm)

A. Mở bài (0.75)

Giới thiệu về người bạn mà em muốn tả

B. Thân bài (2.5 điểm)

– Tả hình dáng (1 điểm)

– Tả tính tình, hành động (1 điểm)

– Nói về sự gắn bó của em và bạn (kỉ niệm tình bạn) (0.5 điểm)

C. Kết bài: (0.75)

Tình cảm của đối với người bạn đó

* Về hình thức: (2 điểm)

– Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

– Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

– Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo:

            Em có rất nhiều người bạn nhưng người đã gắn bó với em từ tấm bé là Thủy. Cô bạn ở ngay cạnh nhà em, thân thiết với em ngay từ khi hai đứa còn học mẫu giáo với nhau.

            Thủy có dáng người nhỏ nhắn, xinh xắn. Vóc dáng nhỏ bé nhưng bù lại Thủy rất nhanh nhẹn. Thoắt cái đã làm xong việc đâu ra đấy, thoắt cái đã chạy tới chỗ này, thoắt cái đã bước tới chỗ kia. Thủy có một mái tóc đen mượt, dài tới ngang lưng. Trong khi mà nhiều bạn đã bắt đầu theo đuổi mái tóc ngắn, nhuộm màu thì Thủy vẫn trung thành với nét đẹp truyền thống đó. Mái tóc đen đó càng làm nổi bật làm da trắng của bạn. Đôi mắt của Thủy to, long lanh và đen lay láy. Mỗi lúc nói chuyện đôi mắt ấy sáng lấp láy, linh động khiến ai cũng phải mải miết chú ý mà ngước nhìn. Người ta nói đôi mắt là cửa sổ tâm hồn của mỗi người, nhìn vào đôi mắt ươn ướt ấy ngay từ đầu em đã cảm nhận được Thủy là cô bạn vô cùng nhạy cảm và sống nội tâm. Khuôn miệng bạn lúc nào cũng mỉm cười vui vẻ, mỗi lần cười tươi lại lộ ra lúm đồng tiền duyên ơi là duyên.

Thủy là một cô bé vô cùng hài hước, ở đâu có bạn ấy thì ở đó sẽ không bao giờ thiếu những tiếng cười. Người ta bảo vui vẻ không phải là một loại tính cách mà nó là một loại năng lực, năng lực khiến cho những người xung quanh mình được vui vẻ. Khi nghe câu này em đã nghĩ đến Thủy, cô bạn sở hữu năng lực vui vẻ cực mạnh. Những câu chuyện của Thủy luôn thu hút mọi người và kéo gần tất cả lại với nhau. Lúc kể chuyện, đôi tay thường khua lên khua xuống, cái đầu lí lắc khiến ai trong chúng em đều cảm thấy vui vẻ. Đừng tưởng Thủy nhỏ con mà coi thường, bạn ấy còn rất thích giúp đỡ và bênh vực bạn bè. Đâu đâu cũng sẵn sàng sẵn tay giúp đỡ bạn bè mình. Còn nhớ hồi lớp 4 có một bạn trong lớp bị bắt nạt, Thủy không ngại đứng ra bênh vực và bảo vệ. Đồng thời Thủy cũng vô cùng  khéo léo, mỗi bức tranh mà Thủy vẽ vào giờ Mĩ thuật luôn sống đống, có hồn và mang một vẻ đẹp riêng chẳng lẫn đi đâu được. Mùa đông vừa rồi, Thủy tặng cho em một chiếc khăn bạn ấy tự đan khiến em thật bất ngờ, hóa ra bạn ấy còn biết đan nữa.

Em và Thủy chơi với nhau  từ hồi mẫu giáo, chuyện vui buồn gì chúng em cũng cùng nhau trải qua cả. Cả tuổi thơ của em đều  tràn ngập hình dáng Thủy in hằn vào từng  kỉ niệm. Có một lần sinh nhật, vì Thủy đi xa về không kịp mua  quà tặng đúng ngày cho em, vào hôm sinh nhật bạn đã nói “Cậu ước điều gì? Tớ sẽ giúp cậu thực hiện”. Lúc đó em nói bừa rằng “Cậu cõng tớ ra hồ bơi đi” Không ngờ Thủy với vóc dáng nhỏ con khi ấy lại nhất quyết đòi cõng em ra hồ thật. Đó thật sự là món quà mà cả đời này em cũng không thể nào quên được.

            Người ta bảo những người bạn ở bên nhau từ thuở còn nhỏ sẽ ở bên nhau mãi mãi em tin rằng tình bạn của em với Thủy cũng sẽ như vậy.Chúng em sẽ cố gắng cùng nhau học tập thật tốt, chia sẻ với nhau những buồn vui trong cuộc sống và trở thành những người có ích cho xã hội.

Đề số 28 – Đề thi học kì 2 – Tiếng Việt 5

Đề bài

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Một vụ đắm tàu (Trang 179 – TV5/ Tập 2)

2. Con gái (Trang 189 – TV5/Tập 2)

3. Thuần phục sư tử (Trang 198 – TV5/Tập 2)

4. Tà áo dài Việt Nam (Trang 207 – TV5/Tập 2)

5. Công việc đầu tiên (Trang 215 – TV5/Tập 2)

6. Út Vịnh (Trang 232 – TV5/Tập 2)

7. Những cánh buồm (Trang 241 – TV5/Tập 2)

8. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (Trang 249 -TV5/Tập 2)

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Chuyện nhỏ trên hè phố

            Trưa ấy, tôi gửi xe đạp bên cạnh Nhà hát Lớn thành phố Hải Phòng. Khu vực gửi xe được quy định sẵn, nhưng một người coi xe muốn chiếm chỗ rộng hơn bèn đóng một cái cọc sắt xuống mặt vỉa hè phẳng phiu để chăng thêm dây. Giá như không có tiếng nói của một cậu bé, có lẽ tôi cũng bỏ qua cái chuyện vặt ấy. Nhưng tôi đã phải chú ý. Một cậu bé khuôn mặt sáng sủa, vai đeo cặp, dừng lại nói với người coi xe:

– Sao anh lại đóng cọc trên hè phố, làm hỏng vỉa hè?

         Người coi xe phớt lờ câu nói của cậu bé, tiếp tục nện búa chan chát. Mặt hè đang nhẵn nhụi, bỗng bị một lỗ thủng to bằng miệng bát ăn cơm. Từ lỗ thủng đó, ai mà biết được rồi sau sẽ phá to đến đâu.

Cậu bé tiếp tục, giọng ôn tồn:

– Anh không nên đóng cọc trên vỉa hè!

Người coi xe trừng mắt nhìn cậu bé:

– Việc gì đến chú mày ?

Một bà trong nhóm coi xe tiến lại, trịnh trọng:

– Chúng tôi coi xe ở đây, chúng tôi được phép làm thế.

– Không ai được phép làm như vậy! – Cậu bé dõng dạc, quả quyết.

– Nhóc con, đi đi! – Gã thanh niên quát.

          Mấy người lớn đi qua, vào lấy xe hoặc gửi xe, có người biết chuyện nhưng không ai nói gì. Tuy vậy, cậu bé vẫn không chịu đi. Mắt cậu cứ nhìn dán vào cái lỗ thủng trên vỉa hè như để nghĩ ra cách gì đó. Đến lúc ấy, tôi không thể không lên tiếng:

– Cậu bé nói phải đấy. Anh không nên làm như thế.

         Người coi xe vẻ cáu kỉnh, nhìn xung quanh một lượt, rồi anh ta cũng nhổ cái cọc, vứt “xoảng” một cái lên vỉa hè.

          Thái độ kiên quyết của cậu bé đã ngăn được một hành vi có hại.

Theo Đào Ngọc Đệ

1. Vì sao người coi xe đóng cọc sắt xuống vỉa hè?(0.5 điểm)

A. Vì anh ta muốn chăng dây, chiếm chỗ giữ xe rộng hơn.

B. Vì anh ta muốn sửa cho mặt vỉa hè phẳng phiu.

C. Vì anh ta muốn ngăn người vào nhà hát.

D. Vì anh ta được phép mở rộng khu trông xe.

javascript:'<html><body style=”background:transparent”></body></html>’

2. Việc đóng cọc trên vỉa hè đem đến điều gì? (0.5 điểm)

A. Khu để xe được quy hoạch rõ ràng, tiện cho việc trông xe.

B. Mặt vỉa hè bị thủng một lỗ to bằng miệng bát cơm

C. Các chú công nhân sửa đường sẽ có thêm công việc mới.

D. Bảo vệ an ninh cho người bên trong nhà hát

3. Thấy anh coi xe đóng cọc làm hỏng vỉa hè, cậu bé đã nói gì? (0.5 điểm)

A. Anh chuyển bãi giữ xe ra chỗ khác đi!

B. Ai cho phép anh đóng cọc trên vỉa hè!

C. Sao anh lại đóng cọc trên hè phố, làm hỏng vỉa hè!

D. Anh đóng cọc này để làm gì vậy?

4. Khi anh coi xe vẫn nện búa, phới lờ lời cậu bé, cậu bé đã làm gì? (0.5 điểm)

A. Tiếp tục khuyên, giọng ôn tồn: Anh không nên đóng cọc trên vỉa hè!

B. Chạy đi tìm người khác khuyên can anh ta.

C. Sợ hãi bỏ đi.

D. Nhẹ nhàng giải thích: Anh làm vỡ vỉa hè sẽ bị phạt đấy..

5. Khi bị người đóng cọc trừng mặt dọa và có thêm bà coi xe tới nói rằng họ được phép đóng cọc trên hè phố, thái độ của cậu bé lúc này như thế nào? (0.5 điểm)

A. Vừa sợ vừa khóc xin lỗi hai người lớn.

B. Cậu tức giận bỏ đi vì biết sức mình không làm gì được bọn họ.

C. Cậu dõng dạc, quả quyết: Không ai được phép làm như vậy!

D. Cậu đánh bạo đưa ra lời cảnh báo: Nếu anh chị còn tiếp tục thì em sẽ báo công an.

6. Ai là người lên tiếng ủng hộ cậu bé ngăn chặn hành vi phá hoại vỉa hè của người coi xe? (0.5 điểm)

A. Tất cả những người xung quanh chứng kiến sự việc.

B. Không một ai ủng hộ cậu bé.

C. Người đàn ông gửi xe ủng hộ cậu bé.

D. Công an tới giải quyết vụ việc và khen ngợi cậu bé.

7. Nhờ hành động của cậu bé, câu chuyện đã kết thúc như thế nào? Em rút ra được điều gì qua câu chuyện trên?

8. Nêu tác dụng của dấu phẩy trong câu sau?

“Chúng tôi coi xe ở đây, chúng tôi được phép làm thế.”

9. Nêu tác dụng của dấu hai chấm trong câu sau: (1 điểm)

Người coi xe trừng mắt nhìn cậu bé:

– Việc gì đến chú mày?

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I/ Chính tả (4 điểm)

Tà áo dài Việt Nam

         Áo dài phụ nữ có hai loại: áo tứ thân và áo năm thân. Phổ biến hơn là áo tứ thân, được may từ bốn mảnh vải, hai mành sau ghép liền giữa sống lưng. Đằng trước là hai vạt áo, không có khuy, khi mặc bỏ buông hoặc buộc thắt vào nhau. Áo năm thân cũng may như áo tứ thân, chỉ có điều vạt trước phía trái may ghép từ hai thân vải, thành ra rộng gấp đôi vạt phải.

          Từ những năm 30 của thế kỉ XX, chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến thành chiếc áo dài tân thời.

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Tả ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em trong nhiều năm qua.

Lời giải chi tiết

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

– Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) A. Vì anh ta muốn chăng dây, chiếm chỗ giữ xe rộng hơn.

2. (0.5 điểm) B. Mặt vỉa hè bị thủng một lỗ to bằng miệng bát cơm

3. (0.5 điểm) C. Sao anh lại đóng cọc trên hè phố, làm hỏng vỉa hè!

4.(0.5 điểm) A. Tiếp tục khuyên, giọng ôn tồn: Anh không nên đóng cọc trên vỉa hè!

5. (0.5 điểm) C. Cậu dõng dạc, quả quyết: Không ai được phép làm như vậy!

6. (0.5 điểm) C. Người đàn ông gửi xe ủng hộ cậu bé.

7. (1 điểm)

– Nhờ hành động của cậu bé, anh coi xe không thể thực hiện được hành động phá hoại vỉa hè vì mục đích cá nhân của mình, chỉ có thể cáu kỉnh mà nhổ cái cọc và vứt xoảng lên vỉa hè.

– Qua câu chuyện này em học được bài học:

+ Cần biết bảo vệ của công

+ Dũng cảm lên tiếng để chống lại những hành vi không đẹp, tránh thái độ thờ ơ, vô cảm trong cuộc sống.

8. (1 điểm) Tác dụng của dấu phẩy trong câu là ngăn cách các vế câu ghép:

9. (1 điểm) Tác dụng của dấu hai chấm trong câu là: Đặt ở cuối câu để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật.

B. KIỂM TRA VIẾT

I/ Chính tả (4 điểm)

– Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

– Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung: (4 điểm)

MB: Giới thiệu bao quát: (0.75 điểm)

– Trường nằm trên một khoảng đất rộng.

– Đứng từ xa xa đã thấy ngôi trường nổi bật với mái đỏ, tường rào và những hàng cây bao quanh.

TB: Tả từng phần của ngôi trường (2.5 điểm)

– Sân trường:

+Sân si măng rộng.

+Giữa sân là cột cờ

+Trên sân có một số cây bàng, phượng, bằng lăng cành lá vươn rộng tỏa bóng mát.

+Hàng ghế đá bên sân trường dưới những tán cây là nơi được các bạn học sinh vô cùng yêu thích.

+Hoạt động: Sân trường là nơi các bạn học sinh tập trung lại vào những tiết chào cờ hay những ngày kỉ niệm. Ồn ào, náo nhiệt vào mỗi giờ ra chơi và yên ắng lại khi các bạn học sinh trở lại lớp học.

– Lớp học:

+Ba tòa nhà hai tầng xếp thành hình chữ U.

+Tòa nhà mái đỏ, sơn vàng

+Các lớp học rộng rãi, thoáng mát. Có quạt trần, đèn điện, giá sách, giá trưng bày các tác phẩm. Tường lớp trang trí tranh, ảnh màu do học sinh tự vẽ. Có một góc thi đua lưu lại thành tích trong tuần của các bạn học sinh.

+Hoạt động: Trong giờ học , các học sinh chăm chú lắng nghe thầy cô giáo giảng bài.

– Phòng truyền thống ở tòa nhà chính: Lưu lại tranh ảnh, đồ lưu niệm của nhà trường

– Vườn trường

+Cây trong vườn

+Hoạt động chăm sóc cây của học sinh ở vườn trường

KB: Cảm nghĩ của em về ngôi trường thân yêu (0.75 điểm)

Trường học của em mỗi ngày một đẹp hơn nhà sự quan tâm của các thầy cô và chính quyền địa phương.

– Em rất yêu quý và tự hào về trường em

* Về hình thức: (2 điểm)

– Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

– Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

– Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo:

“Mẹ của em ở trường là cô giáo mến thương”, đối với em mỗi một thầy cô giáo ở trường chính là những người cha, người mẹ thứ hai của em. Cũng như vậy ngôi trường chính là ngôi nhà thứ hai của em. Trường học là nơi ghi dấu biết bao kỉ niệm với chúng em, chúng em học tập, vui chơi, gắn bó hơn nữa với thầy cô và bè bạn cũng là ở nơi này. Em thực sự vô cùng yêu quý ngôi trường tiểu học mà hiện em đang theo học. Trường nằm trên một khoảng đất rộng. Đứng từ xa xa đã thấy ngôi trường nổi bật với mái đỏ, tường rào và những hàng cây bao quanh.

            Đi từ xa tới đã nhìn thấy cổng trường được xây dựng vuông vắn, vững chãi với mái đỏ sơn cột màu vàng. Chiếc biển xanh ghi dòng chữ “Trường chuẩn quốc gia Trường Tiểu học Tân Quang” khiến em mỗi lần bước vào trước nhìn thấy đều rất đỗi tự hào. Cổng trường gồm có một cổng chính ở chính giữa và hai cổng phụ ở hai bên cạnh. Thuận lợi cho việc đóng mở và đi lại.

Bước qua cánh cổng là thực sự bước vào một thế giới của riêng các thầy cô giáo và các cô cậu học trò nhỏ. Sân trường rộng rãi được trải si măng, ở chính giữa chính là cột cờ, cờ được đặt nghiêm trang, ngay ngắn trên bục si măng cao ráo. Lá cờ đỏ tung bay phấp phới  trong những ngày có gió và nắng mới luôn là hình ảnh thiêng liêng và rất đỗi tự hào mà mỗi học sinh như chúng em đều khắc ghi trong lòng. Tại sân trường em trồng rất nhiều cây xanh. Nào phượng vĩ, nào bàng,… chúng có những tán dài vươn rộng ra che rợp một khoảng sân và tạo bóng mát cho chúng em. Trên sân trường đôi chỗ còn sắp xếp một vài ghế đá. Đây là nơi mà chúng em vô cùng yêu thích vào những giờ ra chơi. Chúng em có thể ngồi ở ghế đá, dưới những bóng cây xanh để ôn lại bài tập, vui vẻ kể cho nhau nghe những câu chuyện thú vị hay chỉ đơn giản là lặng yên ngắm trời ngắm đất. Sân trường luôn giữ một vẻ tĩnh mịch, yên ắng. Nơi đây chỉ trở nên nhộn nhịp là vào những tiết chào cờ đầu tuần hoặc là giờ ra chơi. Khi các bạn học sinh hát quốc ca, ngồi lắng nghe các thầy cô trò chuyện trong tiết chào cờ, hoặc nô đùa bên nhau trong mỗi giờ ra chơi.

Hết giờ ra chơi, các bạn học sinh kéo vào lớp. Trả lại cho sân trường sự yên ắng như nó vốn có. Tiếng chim lại hót ríu rít trong những vòm lá, cành cây. Nắng lại nhuộm vàng sân trường. Từng ngọn gió khẽ đu đưa mang theo sự tươi mát, dễ chịu. Thỉnh thoảng nắng và gió lại tinh nghịch ghé vào cửa lớp xem các bạn học sinh học bài. Khu nhà trường bao gồm ba khu nhà được thiết kế quay vào với nhau như hình chữ U. Ba tòa nhà hai tầng với mái đỏ và nước sơn màu vàng như màu nắng mới thật sự vô cùng nổi bật lên trong khuôn viên trường. Nhà hiệu bộ bao gồm phòng của cô hiệu trưởng, cô hiệu phó, phòng văn thư, phòng kế toán, phòng hội đồng, phòng sinh hoạt đội, phòng truyền thống, phòng sinh hoạt của tổ xã hội, phòng sinh hoạt của tổ tự nhiên,… trên mỗi phòng đều có một chiếc biển nhỏ ghi tên phòng để mỗi người đều không nhầm lẫn mỗi khi bước vào. Hai khu nhà còn lại chính là nơi học tập của chúng em. Dãy hành lang thẳng tắp và được nối liền. Các lớp học được sắp xếp và bố trí giống như nhau. Phòng nào cũng đầy đủ các dụng cụ học tập như bảng đen, quạt trần, đèn điện, bàn ghế,… phía cuối mỗi phòng còn có giá sách nhỏ có đựng các sách tham khảo phục vụ cho việc học tập của chúng em. Ngoài ra còn có góc trang trí tranh ảnh, sản phẩm,… đó là những đồ vật do chúng em tự tay làm, hoặc hình ảnh chụp chung của lớp trong mỗi lần đi chơi hoặc tham gia các hoạt động. Chỉ cần bước tới giá ghi dấu kỉ niệm này là chúng em lại cảm thấy vô cùng thân thương, gần gũi và bồi hồi. Nơi em thích nhất trong gian phòng học chính là góc thi đua, nơi này chúng em được tự mình ghi chép lên đó ước mơ, mục tiêu học tập phấn  đấu của chúng em. Ngay cả những thành tích mà mỗi bạn đạt được đều được lưu lại ở nơi này. Mỗi lần nhìn ngắm chúng, chúng em lại có thêm động lực để thi đua, cố gắng thật nhiều hơn nữa trong học tập.

Sau khu nhà còn có một khu vườn trường nhỏ. Ở đây trồng rất nhiều các loài cây phục vụ cho việc học tập và nghiên cứu thiên nhiên của chúng em.Mỗi giờ ra chơi chúng em thường lại đây chăm sóc cho những cây cỏ trong vườn, mong muốn được giữ mãi cho nơi đây một màu xanh thân thương và gần gũi ấy.

            Trường học của chúng em ngày càng hiện đại và khang trang hơn là nhờ có sự quan tâm, chăm lo của thầy cô cùng với chính quyền địa phương. Đây là nơi mà em đã học tập và gắn bó trong suốt năm năm qua. Mai này dù có đi đâu xa em cũng mãi nhớ về ngôi trường thân yêu nơi có thầy cô giáo, bạn bè thân thương cùng với bảng đen, phấn trắng, sân trường, ghế đá, hàng cây,… và cả vòm trời cao xanh đã ôm ấp bao ước mơ, kỉ niệm của chúng em trong suốt 5 năm đầu đời cắp sách đến trường của chúng em.

Đề số 29 – Đề thi học kì 2 – Tiếng Việt 5

Đề bài

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Một vụ đắm tàu (Trang 179 – TV5/ Tập 2)

2. Con gái (Trang 189 – TV5/Tập 2)

3. Thuần phục sư tử (Trang 198 – TV5/Tập 2)

4. Tà áo dài Việt Nam (Trang 207 – TV5/Tập 2)

5. Công việc đầu tiên (Trang 215 – TV5/Tập 2)

6. Út Vịnh (Trang 232 – TV5/Tập 2)

7. Những cánh buồm (Trang 241 – TV5/Tập 2)

8. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (Trang 249 -TV5/Tập 2)

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Vua Lý Thái Tông đi cày

           Lý Thái Tông (1000 – 1054) là một ông vua có nhiều chiến công hiển hách, đồng thời rất quan tâm phát triển sản xuất, mở mang văn hóa, chăm lo đời sống nhân dân.

           Nhiều lần, vào đầu xuân, vua đi thăm ruộng và tự cày ruộng. Có vị quan thấy vua cầm cày, nói: “Bệ hạ cần gì phải làm công việc của nông phu?” Vua bảo : Trẫm không tự cày thì lấy gì để trăm họ noi theo?”

            Để khuyến khích dùng hàng trong nước, năm 1040, vua dạy cho cung nữ dệt gấm vóc. Tháng hai âm lịch, vua cho đem gấm vóc của nước Tống ở trong kho ra may áo phát cho các quan. Nhà vua làm vậy để tỏ ý từ nay vua sẽ dùng gấm vóc tự dệt, không dùng hàng nước Tống nữa.

            Năm 1044, cả nước được mùa, vua xuống chiếu giảm một nửa tiền thuế cho dân. Nhà vua bảo : “ Trăm họ đã no đủ thì trẫm lo gì không no đủ?”.

            Suốt một đời làm vua, Lý Thái Tông được ca ngợi là vị vua hiền, nhưng ông cũng tự răn mình là người ít đức. Thấy các quan xử án làm nhiều người oan uổng, vua cho soạn một bộ luật rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện. Đó là bộ luật đầu tiên của nước ta.

            Năm 1049, vua chiêm bao thấy Phật Bà Quan Âm ngồi trên tòa sen và dắt vua lên tòa. Tỉnh dậy, vua đem việc ấy bàn với triều đình rồi cho xây một ngôi chùa hình tòa sen đặt trên một cột đá ở giữa hồ sen. Đó là Chùa Một Cột có kiến trúc rất độc đáo nằm ở thủ đô Hà Nội ngày nay.

Theo ĐẠI VIỆT SỬ KÍ TOÀN THƯ

1. Em hiểu câu nói của vua Lý Thái Tông “Trẫm không tự cày thì lấy gì để trăm họ noi theo”? (0.5 điểm)

A. Vua đi cày để sử sách ngàn đời sau còn lưu lại.

B. Vua đi cày để hưởng thụ thú vui ruộng vườn.

C. Vua đi cày để khuyến khích trăm họ noi theo, chăm lo việc nhà nông.

D. Vua đi cày để được trăm họ ca ngợi, thu được lòng người.

2. Để khuyến khích dùng hàng trong nước và tỏ ý không muốn dùng hàng ngoại vua Lý Thái Tông đã làm gì? (0.5 điểm)

A. Dạy cung nữ dệt gấm vóc, đem gấm vóc của nước ngoài ở trong kho để thưởng cho quan.

B. Ban lệnh cấm nhập vải vóc từ nước ngoài.

C. Đem hết gấm vóc của nước ngoài ở trong kho ban thưởng cho các cung nữ

D. Đem hết gấm vóc của nước ngoài ở trong kho ban thưởng cho các quan.

3. Việc làm nào cho thấy vua Lê Thái Tông rất yêu thương và chăm lo cho dân chúng? (0.5 điểm)

A. Thường xuyên đi vi hành để có cái nhìn thực tế về cuộc sống của người dân.

B. Cưu mang, giúp đỡ những người nghèo khó, gặp nhiều khó khăn.

C. Dạy cung nữ dệt vải, ban thưởng vải vóc cho những gia đình nghèo khó.

D. Giảm thuế cho dân, cho soạn bộ luật để giảm án oan.

4. Việc làm nào cho thấy vua rất quan tâm mở mang văn hóa? (0.5 điểm)

A. Vua thường xuyên cho quan đi sứ nước ngoải để mở rộng hiểu biết.

B. Vua cho xây dựng công trình kiến trúc độc đáo Chùa Một Cột

C. Vua dạy cho cung nữ cách dệt vải.

D. Vua yêu cầu trẻ con phải học để biết chữ.

5. Từ những việc làm trên em thấy được vua Lý Thái Tông là người như thế nào? (0.5 điểm)

A. Là người có công lớn trong việc phát triển kinh tế đất nước.

B. Là vị vua hiền đức, tư tưởng phóng khoáng, tự do

C. Là người rất quan tâm phát triển sản xuất, chăm lo đời sống nhân dân và mở mang văn hóa.

D. Là người nhân hậu và yêu thương nhân dân như con.

6. Trong các câu dưới đây, câu nào là câu ghép? (0.5 điểm)

A. Năm 1049, vua chiêm bao thấy Phật Bà Quan Âm ngồi trên tòa sen và dắt vua lên tòa.

B. Nhiều lần, vào đầu xuân, vua đi thăm ruộng và tự cày ruộng.

C. Thấy các quan xử án làm nhiều người oan uổng, vua cho soạn một bộ luật rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện.

D. Trăm họ đã no đủ thì trẫm lo gì không no đủ.

7. Hãy đọc lại bài văn và tìm ra một câu ghép có quan hệ tương phản, chỉ ra quan hệ từ trong câu đó. (1 điểm)

8. Xác định tác dụng của dấu hai chấm trong đoạn văn sau? (1 điểm)

Nhiều lần, vào đầu xuân, vua đi thăm ruộng và tự cày ruộng. Có vị quan thấy vua cầm cày, nói: “Bệ hạ cần gì phải làm công việc của nông phu?” Vua bảo : Trẫm không tự cày thì lấy gì để trăm họ noi theo?”

9. Xác định tác dụng của dấu ngoặc kép trong câu sau? (1 điểm)

Năm 1044, cả nước được mùa, vua xuống chiếu giảm một nửa tiền thuế cho dân. Nhà vua bảo : “ Trăm họ đã no đủ thì trẫm lo gì không no đủ?”.

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I/ Chính tả (4 điểm)

Chiều ngoại ô

          Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh.

Theo Nguyễn Thụy Kha

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Tả một người thân trong gia đình em.

Lời giải chi tiết

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

– Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) C. Vua đi cày để khuyến khích trăm họ noi theo, chăm lo việc nhà nông.

2. (0.5 điểm) A. Dạy cung nữ dệt gấm vóc, đem gấm vóc của nước ngoài ở trong kho để thưởng cho quan.

3. (0.5 điểm) D. Giảm thuế cho dân, cho soạn bộ luật để giảm án oan.

4. (0.5 điểm) B. Vua cho xây dựng công trình kiến trúc độc đáo Chùa Một Cột

5. (0.5 điểm) C. Là người rất quan tâm phát triển sản xuất, chăm lo đời sống nhân dân và mở mang văn hóa.

6. (0.5 điểm) D. Trăm họ đã no đủ thì trẫm lo gì không no đủ.

7. (1 điểm) Câu ghép có quan hệ tương phản là:

Suốt một đời làm vua, Lý Thái Tông được ca ngợi là vị vua hiền, nhưng ông cũng tự răn mình là người ít đức

Quan hệ từ được dùng trong câu là: nhưng

8. (1 điểm) Tác dụng của dấu hai chấm trong đoạn văn là: Đặt cuối câu để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật

9. (1 điểm) Tác dụng của dấu ngoặc kép trong câu là: Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.

B. KIỂM TRA VIẾT

I/ Chính tả (4 điểm)

– Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

– Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung: (4 điểm)

A. Mở bài (0.75 điểm)

Giới thiệu về đối tượng được miêu tả

B. Thân bài (2.5 điểm)

– Tả những nét tiêu biểu của ngoại hình  (tóc, làn da, hàm răng, dáng đi,…)

– Tả về hoạt động thường ngày, tính tình của người đó. Ví dụ:

+Chăm sóc vườn rau

+Cặm cùi làm việc nhà

+Nấu ăn

+Thường xuyên trò chuyện và kể cho em nghe những câu chuyện lí thú

C. Kết bài (0.75 điểm)

– Tình cảm của em đối với người đó

* Về hình thức: (2 điểm)

– Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

– Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

– Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo:

Trong gia đình, người gần gũi và thân thiết nhất với em là bà nội. Ngay từ khi còn nhỏ, tuổi thơ của em đã luôn có bà bên cạnh. Mỗi một kỉ niệm, mỗi một cột mốc đáng nhớ trong cuộc đời em đều có hình bóng bà kề bên.

            Bà nội em năm nay đã gần 80 tuổi. Đôi mắt bà đã mờ đục, mái tóc đã bạc và mỏng đi nhiều. Mỗi lần chải tóc cho bà em đều cảm thấy xót xa, cố gắng chải nhẹ nhàng nhất có thể. Làn da của bà đã hằn in bao dấu vết của thời gian, nhăn nheo, chảy xệ và điểm cả những đốm đồi mồi.

Tuy đã nhiều tuổi rồi nhưng bà vẫn rất thích làm việc nhà. Mới sáng sớm, khi em còn chìm đắm trong giấc ngủ bà đã thức dậy dọn dẹp nhà cửa, chăm sóc vườn rau sau nhà. Vườn rau nhỏ xinh đầy những rau xanh như rau muống, rau cải, mướp, cải bắp, su hào,… đều do một tay bà và mẹ em vun trồng và chăm sóc. Đối với mỗi công việc nhà, bà đều tỉ mỉ, cẩn thận  làm từng chút một. Những lúc không phải học bài em thường thích loanh quanh bên bà, phụ giúp bà những công việc nhà. Em rất thích ngồi hàng giờ trò chuyện với bà. Phần vì em biết người già rất thích có người bên cạnh trò chuyện cùng, phần vì em cũng rất thích lắng nghe bà nói. Bà hay kể cho em nghe những câu chuyện xa xưa, em ngoan ngoãn ngồi bên bà như chú mèo nhỏ. Mỗi lúc như thế đôi mắt đục mờ của bà lại nhìn xa xăm vào khoảng không phía trước, có chút gì đó rưng rưng. Em có thể thấy được từ trong đôi mắt đó bao nhiêu cảm xúc đang ùa về. Nhưng mỗi lúc em kể cho bà nghe những câu chuyện ở lớp với thầy cô, bạn bè của em thì đôi mắt ấy lại sáng và linh động tới kì lạ. Đôi mắt chuyển động theo từng lời kể của em, lúc thì dãn ra, khi lại híp lại, thỉnh thoảng bà lại bật cười xoa đầu em. Em thấy được từ trong đôi mắt ấy bao nhiêu là yêu thương và trìu mến mà bà dành cho em.

            Những ngày ấu thơ em thích lười biếng nằm trong lòng bà, nắm đôi bàn tay nhăn nheo của bà. Cảm thấy ấm áp tới vô cùng. Bố mẹ thường xuyên đi làm xa, chỉ có bà ở bên cạnh bầu bạn, chăm chút cho em từng li từng tí một. Hình ảnh của bà bao trùm trọn vẹn cả tuổi thơ của em.

            Bà là người mà em vô cùng yêu quý. Em mong bà mạnh khỏe, sống thật lâu với các con các cháu. Em sẽ học thật giỏi, thật ngoan, thường xuyên ở bên bà để bà vui lòng.

Đề số 30 – Đề thi học kì 2 – Tiếng Việt 5

Đề bài

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Một vụ đắm tàu (Trang 179 – TV5/ Tập 2)

2. Con gái (Trang 189 – TV5/Tập 2)

3. Thuần phục sư tử (Trang 198 – TV5/Tập 2)

4. Tà áo dài Việt Nam (Trang 207 – TV5/Tập 2)

5. Công việc đầu tiên (Trang 215 – TV5/Tập 2)

6. Út Vịnh (Trang 232 – TV5/Tập 2)

7. Những cánh buồm (Trang 241 – TV5/Tập 2)

8. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (Trang 249 -TV5/Tập 2)

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Chiếc kén bướm

            Có một anh chàng tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát ra khỏi chiếc lỗ nhỏ xíu. Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm không thể cố được nữa. Vì thế anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ.

            Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm. Còn chàng thanh niên thì cứ ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú. Nhưng chẳng có gì thay đổi cả! Sự thật là chú bướm phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình sưng phồng. Nó sẽ không bao giờ bay được nữa.

            Có một điều mà người thanh niên không hiểu: cái kén chật chội khiến chú bướm phải nỗ lực mới thoát ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu kia chính là quy luật của tự nhiên tác động lên đôi cánh và có thể giúp chú bướm bay ngay khi thoát ra ngoài.

            Đôi khi đấu tranh là điều cần thiết trong cuộc sống. Nếu ta quen sống một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và chẳng bao giờ ta có thể bay được. Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vượt qua nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trưởng thành hơn.

(Nông Lương Hoài)

1. Chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi chiếc lỗ nhỏ xíu để làm gì? (0.5 điểm)

A. Để tìm kiếm thức ăn cho mình.

B. Để trở thành con bướm thật sự trưởng thành

C. Để khỏi bị ngạt thở vì trong kén quá chật.

D. Để tìm kiếm ánh sáng bên ngoài vì trong kén quá tối.

2. Vì sao chú bướm nhỏ chưa thoát ra khỏi cái kén được? (0.5 điểm)

A. Vì chú chưa phát triển đủ để thoát ra khỏi kén.

B. Vì chú không có sự trợ giúp từ bên ngoài.

C. Vì sức của chú quá yếu.

javascript:'<html><body style=”background:transparent”></body></html>’

D. Vì chú lười biếng và ỉ lại.

3. Chú bướm nhỏ đã thoát ra khỏi kén bằng cách nào? (0.5 điểm)

A. Một con bướm khác tới giúp sức phá kén để chú bướm nhỏ thoát ra.

B. Một anh chàng đã lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm để giúp chú bướm nhỏ thoát ra.

C. Chú bướm nhỏ đã cố gắng dùng sức của mình để thoát ra khỏi chiếc kén.

D. Chú bướm nhỏ không làm gì cả, đợi tới cái kén tự rách thì chui ra.

4. Điều gì đã xảy ra khi chú bướm nhỏ thoát ra được chiếc kén? (0.5 điểm)

A. Chú bướm nhỏ cất cao đôi cánh bay tới những nơi có hoa thơm, mật ngọt.

B. Phải mất mấy hôm cánh mới hết nhăn, thân hết sưng và có thể bay được.

C. Thân hình sưng phồng, đôi cánh nhăn nhúm.

D. Chú bướm nhỏ biết ơn chàng trai nên cứ quanh quẩn bên cạnh anh ta mãi.

5. Kết cục mà chú bướm phải gánh chịu khi thoát ra ngoài chiếc kén trước khi trưởng thành là gì? (0.5 điểm)

A. Trở thành một chú bướm đặc biệt được vạn vật yêu thương.

B. Quay lại về chiếc kén rách để chữa trị vết phồng trên thân và những nếp nhăn trên cánh.

C. Chú phải tìm đến bác sĩ để chưa trị những vết thương trên thân mình.

D. Chú bướm không thể bay được, phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình sưng phồng.

6. Theo em, chiếc kén có ý nghĩa gì đối với mỗi chú bướm? (0.5 điểm)

A. Chiếc kén là tổ ấm bảo vệ chú bướm trong những ngày còn nhỏ.

B. Chiếc kén là vật cản trở sự trưởng thành của chú bướm.

C. Chiếc kén là vật thúc đẩy sự trưởng thành của chú bướm, khiến chú ta phải nỗ lực mới thoát ra được cái lỗ nhỏ xíu đó.

D. Chiếc kén không có ý nghĩa gì đối với chú bướm.

7. Hai câu “Hình như chú bướm không thể cố được nữa. Vì thế anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ.” Liên kết với nhau bằng cách nào? (1 điểm)

8. Tìm quan hệ từ trong câu sau: (1 điểm)

“Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vượt qua nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trưởng thành hơn.”

9. Tìm trong đoạn cuối bài một câu ghép. Xác định chủ ngữ, vị ngữ và các vế của câu ghép đó. (1 điểm)

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I/ Chính tả (4 điểm)

Cây cơm nguội

          Mang cái tên xấu xí, cây cơm nguội chẳng có hương thơm, cành cũng không thẳng và lá không to nhưng nó là sức bền, là sự kiên tâm, bất chấp đổi thay thời tiết, nó có vẻ riêng mà không cây nào sánh được.

          Hình như chỉ Hà Nội mới có nhiều cây này. Bóng mát lăn tăn, mùa hè xanh ngát. Mùa đông rụng hết lá, cành trơ ra từ to đến nhỏ trong sương mờ, trong mây bạc, nhìn cành khẳng khiu mà tưởng như ta đang đi trong tranh thủy mạc.

Theo Băng Sơn

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Tả một người ở địa phương em sinh sống (chú công an phường, chú dân phòng, bác tổ trưởng dân phố, bà cụ bán hàng,…)

Lời giải chi tiết

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

– Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) B. Để trở thành con bướm thật sự trưởng thành

2. (0.5 điểm) A. Vì chú chưa phát triển đủ để thoát ra khỏi kén.

3. (0.5 điểm) B. Một anh chàng đã lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm để giúp chú bướm nhỏ thoát ra.

4. (0.5 điểm) C. Thân hình sưng phồng, đôi cánh nhăn nhúm.

5. (0.5 điểm) D. Chú bướm không thể bay được, phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình sưng phồng.

6. (0.5 điểm) C. Chiếc kén là vật thúc đẩy sự trưởng thành của chú bướm, khiến chú ta phải nỗ lực mới thoát ra được cái lỗ nhỏ xíu đó.

7. (1 điểm) Hai câu được liên kết với nhau bằng cách:

– Dùng từ nối “vì thế”

– Lặp từ “chú bướm”

8. (1 điểm) Những quan hệ từ trong câu đã cho là (in đậm)

B. KIỂM TRA VIẾT

I/ Chính tả (4 điểm)

– Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

– Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung: (4 điểm)

A. Mở bài: Giới thiệu người tả. (0.75 điểm)

B. Thân bài (2.5 điểm)

a) Tả hình đáng

b) Tính tình, hành động

C. Kết bài: Cảm nghĩ của em về người được tả (0.75 điểm)

* Về hình thức: (2 điểm)

– Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

– Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

– Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo: Tả bà cụ bán hàng nước chè

        Tôi sinh ra ở một miền quê yêu dấu. Đã hai năm trôi qua không có gì thay đổi nhiều. Vẫn cây bàng đầu làng, vẫn dòng sông với con đò trở khách, vẫn nết nhà ngói đỏ đơn sơ và thanh bình. Ở đầu làng, vẫn bà cụ bán hàng nước chè dưới gốc bàng râm mát.

        Cây bàng này là cây cao tuổi nhất làng tôi đấy. Bóng bàng rộng, rợp mát cả một vùng đất. Vào nhưng ngày hè oi bức, mọi người đi đâu xa về lại rẽ vào quán nước dưới gốc bàng. Được nghỉ ở đây thì bao mệt mỏi tự nhiên tan biến. Và chỉ dưới gốc bàng này có một hàng nước của bà cụ làng tôi mà thôi. Bà bán hàng cũng từ lâu lắm rồi, nhưng được bao nhiêu năm thì tôi không biết. Năm nay có lẽ bà đã hơn 70 tuổi. Sức nặng của thời gian thể hiện rõ nhất trên cái lung còng của bà. Tóc bà đã bạc, bạc tráng như cước vậy. Mái tóc đó được vẩn xung quanh đầu rồi đội bên ngoài chiếc khăn mỏ quạ nhìn rất khéo. Khuôn mặt bà tuy đã nhiều nếp nhăn, đôi chỗ chai sạm nhưng hông hào, phúc hậu như một bà tiên. Đôi mắt bà thỉnh thoảng hấp háy nhưng vẫn còn tinh tường. Đôi bàn tay nhăn nheo, trai sạm nổi rõ những đường gân chằng chịt. Bà cụ rất thích ăn trầu. Mỗi lần nhìn bà bỏm bẻm nhai trầu tôi lại nghĩ đến khi bà tôi còn sống. Nhìn dáng gầy guộc của bà tôi biết bà đã chịu vất vả cả cuộc đời.

Bà cụ là một người hiền từ, nhân hậu. Ai là khách đã từng ngồi quán thì cũng phải cảm động vì lòng tốt của bà. Mỗi khi khách đến bà lại đon đả rót nước. Nước uống của bà mát và thơm lắm. Những cốc nước chè tươ hay nươc bối dường như dưới bàn tay của bà nó ngon đến lạ lùng, ai cũng tấm tác khen. Có lẽ nó ngon còn bởi sự ân cần của bà cụ. Khác ngồi uống nước bà còn dùng quạt nan quạt cho mát rồi ân cần hỏi chuyện thật thân mật. Có những lúc, người qua đường còn gọi bà bằng cái tên thật thân mật” Bà, mẹ, u…” bà vui lắm.

       Những lúc ấy bà cười xúc động nhưng nụ cười ấy sao mà thân thương quá bởi tôi nghe người trong làng kể bà từ nơi khác chuyển đến chứ không phải người làng nên không có người thân thích. Chiều chiều, mỗi khi đi học về là tôi lại rẽ vào quán bà ngồi chơi. Có khi khách đông tôi phụ bà rót nước nữa. Càng ở gần bà, tôi càng hiểu bà hơn. Cảm giác thân thương như bà tôi vậy.

        Bao năm trôi qua hình ảnh bà cụ đã gắn liền với gốc bàng, với mùa hè. Hằng năm, mỗi khi thấy bà cụ dọn đồ ra quán là tôi biết mùa hạ đã đến rồi. Bà lại mang đến cho mọi người sự dịu mát và cả những tình cảm ấm nồng.

Đề số 31 – Đề thi học kì 2 – Tiếng Việt 5

Đề bài

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Một vụ đắm tàu (Trang 179 – TV5/ Tập 2)

2. Con gái (Trang 189 – TV5/Tập 2)

3. Thuần phục sư tử (Trang 198 – TV5/Tập 2)

4. Tà áo dài Việt Nam (Trang 207 – TV5/Tập 2)

5. Công việc đầu tiên (Trang 215 – TV5/Tập 2)

6. Út Vịnh (Trang 232 – TV5/Tập 2)

7. Những cánh buồm (Trang 241 – TV5/Tập 2)

8. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (Trang 249 -TV5/Tập 2)

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Hai cái quạt

Thằng Quạt Cọ làm gì có gió, xưa nay nó toàn mượn tay người khác để lấy tiếng cho mình. Đúng là cái thằng cơ hội. Quạt Điện thường nói với cô Bóng Đèn như vậy. Khổ thân cho Quạt Cọ, chẳng trêu ghẹo gì mà cứ bị rỉa rói luôn. Đêm đến thì nằm co ro một mình trên nóc tủ. Trời oi bức ngột ngạt mà vẫn luôn có cảm giác lạnh thấu xương.

            Cho đến một hôm, trời tối đã rất lâu mà Bóng Đèn vẫn không bật sáng. Cả mấy gian nhà tối đen như mực. Nóng bức đến phát rồ lên được. Chiều tối, ông chủ về. Mồ hôi nhễ nhại như vừa nhúng dưới suối lên. Chẳng kịp bỏ mũ ra, ông chủ đã chạy ngay đến cái ổ điện. Quạt Cọ nghe rõ tiếng ngón tay ông chủ bật từng công tắc, hộp số. Nhưng Bóng Đèn vẫn tối om. Quạt Điện trên trần nhà vẫn không nhúc nhích.

            Biết là mất điện, ông chủ tìm đến chỗ Quạt Cọ. Sau khi phủi phủi lớp bụi lâu ngày bám đầy trên áo xống, cầm Quạt Cọ, ông chủ quạt lấy quạt để . Thằng con ông chủ ngồi xích lại gần bố, cứ luôn mồm:

– Bố quạt mạnh vào. Con nóng quá. Hôm nay không có cái Quạt Cọ này khéo bố con mình chết ngốt mất.

            Nghe bố con ông chủ nói vậy, Quạt Điện bị chạnh lòng tự ái. Nó định bước xuống giằng trong tay ông chủ cái Quạt Cọ vứt đi. Nhưng sợi dây đã cột chặt nó vào xà ngang. Biết mình là kẻ vô dụng, đêm đó, lần đầu tiên trong đời, nó thấy cay tê nơi sống mũi. Định bụng hôm sau sẽ cho gió mát như bão, để Quạt Cọ hết “nghi ngoe”.

            Nhưng tiếc thay, mấy hôm liền mất điện. Ông chủ chẳng còn ngó ngàng gì đến nó nữa, mà cứ luôn tay cầm cái Quạt Cọ. Quạt Điện như nhận ra điều gì đó, nó cứ ấp a ấp úng, định xin lỗi Quạt Cọ.

(Theo báo Thiếu niên Tiền phong)

1. Quạt Điện nghĩ gì về Quạt Cọ? (0.5 điểm)

A. Quạt Cọ là thằng lười biếng, suốt ngày nằm chơi không có ích lợi gì.

B. Quạt Cọ là thằng cơ hội, không có gió nhưng toàn mượn tay người khác lấy tiếng cho mình.

C. Quạt Cọ là thằng vô dụng, mang tiếng là quạt nhưng lại không tự làm ra gió được.

D. Quạt Cọ là thằng xảo quyệt, không làm nhưng cứ đòi hưởng nhiều thứ.

2. Chuyện gì xảy ra đã khiến ông chủ phải dùng tới Quạt Cọ? (0.5 điểm)

A. Quạt Điện bị hỏng

B. Quạt Điện nằm cố định trên xà nhà, không thể tháo đem đi mọi nơi được.

C. Mất điện

javascript:'<html><body style=”background:transparent”></body></html>’

D. Quạt Cọ năn nỉ ông chủ hãy sử dụng mình.

3. Chứng kiến cảnh Quạt Cọ đem lại gió mát cho hai bố con ông chủ, Quạt Điện đã suy nghĩ gì? (0.5 điểm)

A. Hối hận về thái độ của mình với Quạt Cọ.

B. Tự ái, im lặng suốt mấy ngày trời không nói gì.

C. Muốn xin lỗi Quạt Cọ.

D. Tự ái, cảm thấy mình vô dụng, ghen tị với Quạt Cọ.

4. Vì sao ông chủ không ngó ngàng đến Quạt Điện nữa? (0.5 điểm)

A. Vì mất điện tới mấy ngày liền

B. Vì Quạt Điện đã hỏng

C. Vì ông chủ nhận ra Quạt Cọ tiện lợi và mát hơn Quạt Điện.

D. Vì Quạt Điện dỗi ông chủ

5. Khi đã hiểu ra “điều gì đó”, Quạt Điện định làm gì?

A. Bước xuống, giằng lấy Quạt Cọ trong tay ông chủ định vứt đi.

B. Ấp a ấp úng, định xin lỗi Quạt Cọ.

C. Cho gió mạnh như bão để thổi bay Quạt Cọ

D. Xấu hổ không còn mặt mũi nhìn Quạt Cọ nữa

6. Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (1 điểm)

7. Nêu tác dụng của dấu gạch ngang trong câu sau? (1 điểm)

Thằng con ông chủ ngồi xích lại gần bố, cứ luôn mồm:

– Bố quạt mạnh vào. Con nóng quá. Hôm nay không có cái Quạt Cọ này khéo bố con mình chết ngốt mất.

8. Xác định tác dụng của dấu phẩy trong câu sau: (1 điểm)

Quạt Điện như nhận ra điều gì đó, nó cứ ấp a ấp úng, định xin lỗi Quạt Cọ.

9. Hai câu sau được liên kết với nhau bằng cách nào:

Quạt Điện bị chạnh lòng tự ái. Nó định bước xuống giằng trong tay ông chủ cái Quạt Cọ vứt đi.

A. Bằng cách lặp từ ngữ

B. Bằng cách dùng từ nối

C. Bằng cách thay thế từ ngữ

D. Bằng cách lặp từ và thay thế từ ngữ

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I/ Chính tả (4 điểm)

Bà cụ bán hàng nước chè

         Gốc bàng to quá, có những cái mắt to hơn cái gáo dừa, có những cái lá to bằng cái mẹt bún của bà bún ốc. Không biết cây bàng này năm chục tuổi, bảy chục tuổi hay cả một trăm tuổi. Nhiều người ngồi uống nước ở đây những lúc quán nước vắng khách đã ngắm kĩ gốc bàng, rồi lại ngắm sang phía bà cụ bán hàng nưóc. Bà cụ không biết bao nhiêu tuổi giời, không biết bao nhiêu tuổi lao động, bấn quán được bao nhiêu năm. Chỉ thây đầu bà cụ bạc trắng, trắng hơn cả cái mớ tóc giả của các diễn viên tuồng chèo vẫn đóng vai các bà cụ nhân đức.

Theo NGUYỄN TUÂN

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Tả một đêm trăng đẹp.

Lời giải chi tiết

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

– Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) B. Quạt Cọ là thằng cơ hội, không có gió nhưng toàn mượn tay người khác lấy tiếng cho mình.

2. (0.5 điểm) C. Mất điện

3. (0.5 điểm) D. Tự ái, cảm thấy mình vô dụng, ghen tị với Quạt Cọ.

4. (0.5 điểm) A. Vì mất điện tới mấy ngày liền

5. (0.5 điểm) B. Ấp a ấp úng, định xin lỗi Quạt Cọ.

6. (1 điểm)

Học sinh nói được những ý như sau:

– Mỗi đồ vật có tác dụng tiện ích khác nhau. Chớ nên coi thường những vật dụng đơn giản, rẻ tiền.

– Cần biết tôn trọng những người xung quanh mình, không nên có thái độ tự cao, coi thường người khác

7. (1 điểm)

Tác dụng của dấu gạch ngang trong câu là: Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

8. (1 điểm)

– Dấu phẩy thứ nhất có tác dụng ngăn cách 2 vế của câu ghép.

– Dấu phẩy thứ hai có tác dụng ngăn cách hai thành phần cùng chức vụ (vị ngữ)

9. (0.5 điểm) C. Bằng cách thay thế từ ngữ

Từ “Quạt Điện” ở câu thứ nhất được thay thế bằng từ “nó” ở câu thứ 2.

B. KIỂM TRA VIẾT

I/ Chính tả (4 điểm)

– Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

– Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung: (4 điểm)

A. Mở bài: Giới thiệu về cảnh muốn tả (0.75 điểm)

B. Thân bài (2.5 điểm)

a. Tả cảnh vật (1.5 điểm)

– Tả bao quát

– Tả chi tiết

b. Tả hoạt động của con người (1 điểm)

C. Kết bài: Cảm nghĩ của em về cảnh được tả (0.75 điểm)

* Về hình thức: (2 điểm)

– Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

– Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

– Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo:

        Nhắc đến làng quê của mình, mỗi người sẽ có một sấn tượng riêng, với tôi, có lẽ ấn tượng sâu sắc nhắc đó chính là những đêm trăng sáng trong ngày Tết trung thu được chơi đùa vui vẻ quanh xóm làng. Đến bây giờ, những kí ức ấy vẫn còn nguyên vẹn trong tâm trí tôi.

Thường thì mỗi năm, trăng thường sáng nhất vào những ngày rằm, tuy nhiên, trăng vào rằm tháng tám là rực rỡ và đặc biệt nhất, nó cũng gắn liền với ngày Tết trung thu của lũ trẻ chúng tôi. Năm nào cũng vậy, đến đêm trung thu, chúng tôi lại háo hức đón chờ ánh trăng sáng rực rỡ ló dạng trên bầu trời. Khi bóng tối dần buông xuống, ánh trăng ẩn hiện mờ ảo sau những đám mây mỏng , sau đó dần dần hiện rõ trên bầu trời. Trăng đêm trung thu quả thực rất đẹp, ông trăng hiền hậu, tròn vành vạnh như cái đĩa của bà, ánh trăng vàng tinh khiết, trong vắt, deo dắt muôn vàn ánh sáng xuống muôn nơi. Không gian như tắm mình trong ánh trăng sáng. Cánh đồng quê yên bình đung đưa nhấp nhô trong gió như tấm thảm khổng lồ được nhuộm bằng bóng trăng lấp lánh. Phía xa xa, ánh trăng soi mình dưới mặt sông phẳng lặng, hiền hòa , cả dòng sông tràn ngập ánh sáng rực rỡ. Nơi lũy tre đầu làng, từng tốp trẻ con tụ tập chơi đùa vui vẻ , bóng trăng ẩn hiện sau những rặng tre già như lắng nghe, ngám nhìn lũ trẻ con nô đùa.

Hôm nay con đường làng sáng và tấp nập hơn mọi khi, ánh trăng men theo từng cung đường , deo dắt ánh sáng cả quảng đường đi, tiếng trống, tiếng hát ồn ã, sôi nổi vang lên của lũ trẻ chúng tôi trong đêm trung thu vui vẻ. Đứa nào đứa nấy đều tràn ngập niềm vui, hứng khởi, chúng mang đèn ông sao, đèn lồng, đèn kéo quân thắp sáng cả quãng đường đi, tiếng trống, tiếng nhạc vang lên rộn rã những khúc ca đêm trung thu náo nhiệt, tràn đầy niềm vui, những nụ cười, tiếng nói rộn ràng, ầm ĩ như xua đi cái không gian của đêm tối. Ánh trăng đi theo từng bước chân của đám trẻ con trong xóm, như hòa vào trong niềm vui, sự say sưa cùng với con người, cùng với vạn vật. Khắp nơi, ánh trằn vàng rực rỡ khiến cho không gian đêm trung thu nơi làng quê vốn yên bình ấy bỗng trở nên đầy ấm áp, xốn xang. Đêm khuya, bầu không khí làng quê lại trở về với sự yên tĩnh, vạn vật chìm trong giấc ngủ dường như chỉ còn nghe thấy tiếng côn trùng kêu, tuy vậy, vầng trăng vẫn luôn ngự trị trên bầu trời, tỏa sáng rực rỡ như ôm ấp lấy giấc ngủ của con người.

       Trăng mãi như một người bạn gắn bó với cuộc sống của làng quê yên bình.Sau này, dù có đi đâu xa, tôi cũng sẽ không bao giờ quên những đến trăng sáng, đặc biệt là đêm trăng trong những ngày lễ trung thu ở quê hương tôi, gắn với biết bao kỉ niệm tươi đẹp.

Đề số 32 – Đề thi học kì 2 – Tiếng Việt 5

Đề bài

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Một vụ đắm tàu (Trang 179 – TV5/ Tập 2)

2. Con gái (Trang 189 – TV5/Tập 2)

3. Thuần phục sư tử (Trang 198 – TV5/Tập 2)

4. Tà áo dài Việt Nam (Trang 207 – TV5/Tập 2)

5. Công việc đầu tiên (Trang 215 – TV5/Tập 2)

6. Út Vịnh (Trang 232 – TV5/Tập 2)

7. Những cánh buồm (Trang 241 – TV5/Tập 2)

8. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (Trang 249 -TV5/Tập 2)

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Chim họa mi hót

       Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết từ phương nào bay đến đậu trong bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.

      Hình như nó vui mừng vì suốt ngày đã được tha hồ rong ruổi bay chơi trong khắp trời mây gió, uống bao nhiêu nước suối mát lành trong khe núi. Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây.

       Hót một lúc lâu, nhạc sĩ giang hồ không tên không tuổi ấy từ từ nhắm hai mắt lại, thu đầu vào lông cổ, im lặng ngủ, ngủ say sưa sau một cuộc viễn du trong bóng đêm dày.

       Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẫn bụi hồng, con họa mi ấy lại hót vang lừng chào nắng sớm. Nó kéo dài cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các bạn xa gần đâu đó lắng nghe. Hót xong, nó xù lông rũ hết những giọt sương rồi nhanh nhẹn chuyền từ bụi nọ sang bụi kia, tìm vài con sâu ăn lót dạ, đoạn vỗ cánh bay vút đi.

 Theo NGỌC GIAO

1. Vào mỗi buổi chiều, chim họa mi thường bay đến đâu để hót? (0.5 điểm)

A. Bờ sông nơi có những bụi tầm xuân

B. Bụi tầm xuân trong vườn

C. Cành cây xanh lá

D. Khu rừng lá vàng

2. Theo tác giả, vì sao chim họa mi vui mừng? (0.5 điểm)

A. Vì nó vừa được hót bên bụi tầm xuân vừa nhặt nhạnh được rất nhiều đồ ăn

B. Vì nó được cất tiếng hót đem lại niềm vui cho cuộc đời

C. Vì được tự do bay lượn, uống nước mát lành trong khe suối.

D. Vì tìm thấy được khe suối đầy nước mát lành.

javascript:'<html><body style=”background:transparent”></body></html>’

3. Trong câu sau, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để miêu tả tiếng hót của chim họa mi? (0.5 điểm)

Cho nên những buổi chiều tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế mà âm thanh vang mãi giữa tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây.

A. So sánh

B. Nhân hóa

C. Điệp từ

D. So sánh và điệp từ

4. Tìm trong bài những từ ngữ được sử dụng để thay thế khi gọi “chim họa mi”? (0.5 điểm)

A.

B. Nó, nhạc sĩ giang hồ không tên không tuổi

C. Nó, ca sĩ với giọng hát thánh thót

D. Chú chim non, chú chim yêu đời

5. Chim họa mi đã làm gì khi phương đông vẩn bụi hồng? (0.5 điểm)

A. Say ngủ trong một bụi tầm xuân

B. Tìm vài con sâu ăn lót dạ

C. Xù lông rũ hết những giọt sương

D. Hót vang lừng chào nắng sớm

6. Em hình dung gì về hình ảnh chú chim họa mi trong bài? (0.5 điểm)

A. Có giọng hót hay làm mọi người say mê

B. Tự do bay lượn, cất tiếng hót đem niềm vui cho cuộc đời.

C. Lười biếng ngủ vùi khi ngày mới đến

D. Còn nhỏ dại nên yêu thích dong chơi

7. Trong câu: “Nó xù lông rũ hết những giọt sương rồi nhanh nhẹn chuyển từ bụi nọ sáng bụi kia, tìm vài con sâu ăn lót dạ, đoạn vỗ cánh bay vút đi ” Có mấy vị ngữ ? (1 điểm)

8. Xác định tác dụng của dấu phẩy trong câu sau? (1 điểm)

          Hót một lúc lâu, nhạc sĩ giang hồ không tên không tuổi ấy từ từ nhắm mắt lại, thu đầu vào lông cổ, im lặng ngủ, ngủ say sưa sau một cuộc viễn du trong bóng đêm dày.

9. Tìm hai từ ghép có tiếng “truyền” với nghĩa “trao lại cho người khác”? (1 điểm)

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I/ Chính tả (4 điểm)

Cô gái của tuơng lai

     Qua một cuộc thi trên mạng In-tơ-nét, cô bé Lan Anh 15 tuổi được mời làm đại biểu của Nghị viện Thanh niên thế giới năm 2000 (tổ chức tại Ốt-xtrây-li-a). Em đã đặt chân tới 11 quốc gia khi chưa tròn 17 tuổi và đã viết hàng trăm bài báo. Trong mọi cuộc gặp gỡ quốc tế, Lan Anh đều trình bày trôi chảy những vấn đề mà em quan tâm bằng tiếng Anh.

     Nhìn vào những gì Lan Anh đã làm được hôm nay, có thể tin rằng em chính là một trong những mẫu người của tương lai.

Theo HOÀNG DUY

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Tả một ngày mới bắt đầu ở quê em

Lời giải chi tiết

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

– Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) B. Bụi tầm xuân trong vườn

2. (0.5 điểm) C. Vì được tự do bay lượn, uống nước mát lành trong khe suối.

3. (0.5 điểm) D. So sánh và điệp từ

4. (0.5 điểm) B. Nó, nhạc sĩ giang hồ không tên không tuổi

5. (0.5 điểm) D. Hót vang lừng chào nắng sớm

6. (0.5 điểm) B. Tự do bay lượn, cất tiếng hót đem niềm vui cho cuộc đời.

7. (1 điểm)

“Nó xù lông rũ hết những giọt sương rồi nhanh nhẹn chuyển từ bụi nọ sáng bụi kia, tìm vài con sâu ăn lót dạ, đoạn vỗ cánh bay vút đi ”

Câu trên có 4 vị ngữ đó là:

– VN1: xù lông rũ hết những giọt sương

– VN2: rồi nhanh nhẹn chuyền từ bụi nọ sang bụi kia

– VN3: tìm vài con sâu ăn lót dạ

– VN4: đoạn vỗ cánh bay vút đi

8. (1 điểm)

– Dấu phẩy thứ nhất có tác dụng ngăn cách trạng ngữ với thành phần chính của câu

– Dấu phẩy thứ 2, 3, 4 có tác dụng ngăn cách các thành phần cùng chức vụ (vị ngữ) trong câu.

9. (1 điểm) Truyền ngôi, truyền nghề

B. KIỂM TRA VIẾT

I/ Chính tả (4 điểm)

– Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

– Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung: (4 điểm)

A. Mở bài: Giới thiệu về cảnh ngày mới ở quê em (0.75 điểm)

B. Thân bài

– Tả bao quát (1 điểm)

– Tả chi tiết sự thay đổi của cảnh vật và con người theo thời gian (1.5 điểm)

C. Kết bài: Cảm nghĩ của em về cảnh được tả (0.75 điểm)

* Về hình thức: (2 điểm)

– Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

– Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

– Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo:

         Vạn vật đang chìm trong giấc ngủ, bỗng từ đằng đông, một quả cầu lửa khổng lồ từ từ nhô lên. Rồi chẳng biết từ đâu, tiếng gà gáy te te vang khắp làng trên xóm dưới. Một ngày mới bắt đầu trên quê em.

Ông mặt trời bị tiếng gà đánh thức bất ngờ nên chưa tỉnh hẳn. Ông vén tấm màn đêm, nhìn xuống trần gian bằng đôi mắt ngái ngủ, khuôn mặt tròn trĩnh, hồng hào trông thật ngộ. Cùng với sự thức tỉnh của mặt trời, vạn vật cũng bừng tỉnh giấc theo. Cây cối hả hê vươn tay đón chào ngày mới. Những giọt sương đêm còn đọng lại trên cành cây, ngọn cỏ long lanh như những hạt ngọc.

        Dưới ánh ban mai, chúng sáng bừng lên như những ngôi sao bé nhỏ, xinh xắn dưới trần gian. Cảnh vật dần thay đổi. Bóng tối đã bị ánh sáng đẩy lùi, phô ra vẻ đẹp của buổi sớm. Khi những tia nắng đầu tiên vừa đến mặt đất cả một không gian trong trẻo sáng sủa đã mở ra trước mắt ta. Mặt trời lúc này đã tươi cười rạng rỡ chứ không còn uể oải, ngái ngủ nữa.

         Những tia nắng sớm tinh nghịch chạy đuổi nhau trên bãi cỏ còn đẫm sương đêm. Làng quê lúc này đẹp như một bức tranh nhiều màu. Trên trời, những đám mây trắng, hồng trôi lững lờ. Dưới cánh đồng, lúa đã bắt đầu ngả vàng. Những bông lúa nặng hạt, uốn cong như chiếc cần câu, ngả đầu vào nhau thầm thì trò chuyện.

Gió thổi vi vu, sóng lúa rập rờn. Hương lúa thoang thoảng lan tỏa khắp không gian đánh thức khứu giác của những người khó tính nhất. Thỉnh thoảng có cánh cò trắng bay lượn trên không càng làm tô điểm thêm cho cảnh đẹp quê hương. Trong làn gió nhẹ sớm mai, mặt sông lăn tăn gợn sóng. Những con sóng tinh nghịch nối đuôi nhau đùa giỡn xô vào bờ.

        Mấy cậu bé đồng quê đeo cái giỏ bé xinh bên mình lững thững đi dọc bờ sông tìm bắt cua còng. Khuôn mặt ánh lên niềm vui con trẻ. Con đường làng quanh co, uốn lượn như một dải lụa khổng lồ. Hai bên đường, hàng cây nghiêm trang đứng chào ngày mới. Tiếng chim hót líu lo hòa với tiếng ve râm ran trong vòm lá tạo thành bản nhạc du dương nghe thật vui nhộn.

       Trên đường làng, tiếng cười nói ồn ào, náo nhiệt hẳn lên. Mấy bác nông dân đã vác cuốc ra đồng. Theo sau chân họ là mấy chú trâu chăm chỉ vừa đi vừa kêu khe khẽ “ọ ọ”. Cái mặt hớn hớn, cái đuôi phe phẩy vẻ khoái chí vì sắp được làm công việc quen thuộc hàng ngày giúp nhà nông.

       Đám học trò tung tăng cắp sách tới trường. Trên vai, khăn quàng đỏ thắm tung bay. Chúng nói nói, cười cười làm rộn rã cả một đoạn đường. Mấy cô bác công nhân cũng vội vã đạp xe tới nơi làm việc. Màu áo xanh hòa với màu nắng sớm đang chan hòa khắp nơi. Tất cả đã sẵn sàng cho một ngày mới.

      Yêu quê hương, em yêu những nét đẹp của quê mình. Vào thời điểm nào trong ngày, dù bình minh hay hoàng hôn cũng đều để lại ấn tượng sâu đậm trong em. Sau này, dù đi đâu, về đâu, em cũng không bao giờ quên được miền quê yêu dấu ấy.

Đề số 33 – Đề thi học kì 2 – Tiếng Việt 5

Đề bài

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Một vụ đắm tàu (Trang 179 – TV5/ Tập 2)

2. Con gái (Trang 189 – TV5/Tập 2)

3. Thuần phục sư tử (Trang 198 – TV5/Tập 2)

4. Tà áo dài Việt Nam (Trang 207 – TV5/Tập 2)

5. Công việc đầu tiên (Trang 215 – TV5/Tập 2)

6. Út Vịnh (Trang 232 – TV5/Tập 2)

7. Những cánh buồm (Trang 241 – TV5/Tập 2)

8. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (Trang 249 -TV5/Tập 2)

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Những con sói trong tâm hồn

Một cậu bé đến gặp ông mình để kể cho ông nghe về nỗi bực tức của mình khi bị bạn cùng lớp chơi xấu.

            Sau khi nghe xong câu chuyện, người ông liền nói: “Để ông kể cho cháu nghe chuyện này. Đôi lúc, ông cũng cảm thấy rất ghét những người như vậy, nhưng rồi ông không buồn vì những gì họ làm. Bởi vì sự thù hận, bực bội chỉ làm cho cháu mệt mỏi chứ không làm đau kẻ thù của cháu. Điều đó cũng giống hệt như cháu uống thuốc độc nhưng lại đi cầu nguyện cho kẻ thù của mình chết. Ông đã phải đấu tranh với những cảm xúc như thế này nhiều lần rồi.”

            Ngừng một lúc, ông lại nói tiếp: “Cũng giống như có hai con sói bên trong ông, một con thì rất hiền và chẳng bao giờ làm hại ai. Nó sống hòa hợp với tất cả mọi thứ xung quanh và nó không bao giờ tấn công ai cả, bởi vì sự tấn công đã không được dự tính sẵn. Nó chỉ đánh nhau khi điều đó là đáng để làm và làm theo một cách rất khôn ngoan, đúng đắn.”

            Người ông từ tốn nói tiếp: “Nhưng con sói còn lại thì không như thế, nó lúc nào cũng giận dữ. Một việc nhỏ nhặt cũng có thể khiến nó nổi giận. Nó đánh nhau với tất cả mọi người, mọi vật bất cứ lúc nào, mà không có lí do. Nó không nghĩ rằng đó là do sự tức giận và thù hận của nó quá lớn. Thật khó để cả hai con sói này cùng sống trong ông. Cả hai con đều cùng muốn chiếm lĩnh tâm hồn ông.”

            Cậu bé nhìn thật chăm chú vào mắt ông rồi hỏi: “Ông ơi! Vậy con sói nào thắng hả ông?”

            Người ông nói một cách nghiêm nghị: “Đó là con sói mà cháu vẫn hằng nuôi dưỡng!”

(Theo Gia đình Online)

1. Cậu bé bực tức vì chuyện gì? (0.5 điểm)

A. Bị bạn cùng lớp chơi xấu

B. Bị bạn khác lớp bắt nạt

C. Bị điểm kém dù mình không làm sai

D. Bị bạn cùng lớp hiểu lầm mà không thể giải thích rõ.

2. Người ông đã làm gì khi đứa cháu kể chuyện bực tức của mình cho ông nghe? (0.5 điểm)

A. Người ông dẫn cháu đi ăn kem, đi chơi để tâm trạng của cháu thoải mái.

B. Người ông hỏi rõ sự việc cháu gặp phải để đưa lời khuyên tốt nhất cho cháu.

C. Người ông đã kể cho cháu nghe về trải nghiệm của chính bản thân mình, ông cũng từng gặp phải chuyện tương tự cháu.

D. Người ông nghiêm khắc phê bình cháu rằng sau này không được chơi với những người bạn xấu như thế.

3. Theo ông, trong tâm hồn chúng ta nuôi dưỡng hai con sói như thế nào? (1 điểm)

4. Theo ông, con sói nào đã chiến thắng ở cuộc chiến trong tâm hồn? (0.5 điểm)

A. Con sói hiền lành

B. Con sói giận dữ

C. Không con nào chiến thắng cả, chúng buộc phải sống hòa hợp với nhau.

D. Là con sói mà chúng ta vẫn luôn nuôi dưỡng trong tâm hồn.

5. Theo em, người ông kể câu chuyện về những con sói trong tâm hồn cho người cháu nhằm mục đích gì? (1 điểm)

6. Em học được bài học gì qua câu chuyện trên? (1 điểm)

7. Đọc câu văn sau và lựa chọn một nhận định đúng? (0.5 điểm)

Nó sống hòa hợp với tất cả mọi thứ xung quanh và nó không bao giờ tấn công ai cả, bởi vì sự tấn công đã không được dự tính sẵn.

A. Đây là câu đơn có nhiều vị ngữ.

B. Đây là câu ghép có 2 vế câu.

C. Đây là câu ghép có 3 vế câu.

D. Đây là câu ghép có 4 vế câu.

8. Xác định tác dụng của dấu ngoặc kép trong câu sau? (0.5 điểm)

Người ông nói một cách nghiêm nghị: “Đó là con sói mà cháu vẫn hằng nuôi dưỡng!”

A. Dẫn lời nói trực tiếp của người ông.

B. Đánh dấu từ ngữ được dùng với nghĩa đặc biệt.

C. Ngăn cách các thành phần cùng chức vụ trong câu.

D. Đánh dấu nội dung bên trong để người xem chú ý.

9. Gạch dưới từ không cùng nhóm với những từ sau và giải thích vì sao từ đó không cùng nhóm. (0.5 điểm)

nhi đồng, con nít, trẻ con, trẻ ranh, trẻ em, tuổi trẻ, nhóc con

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I/ Chính tả (4 điểm)

THUẦN PHỤC SƯ TỬ

       Một tối, khi sư tử đã no nê, nằm bên chân Ha-li-ma ngoan ngoãn như một con mèo lớn, Ha-li-ma khấn Đức A-la che chở cho nàng, rồi lén nhổ ba sợi lông bờm của nó. Con vật giật mình, chồm dậy. Nhưng bắt gặp ánh mắt dịu hiền của nàng, nó cụp mắt xuống, rồi lẳng lặng bỏ đi.

       Ha-li-ma chạy ngay tới nhà giáo sĩ. Cụ già mỉm cười:

    – Chỉ trong ít ngày, bằng trí thông minh, lòng kiên nhẫn và cử chỉ dịu dàng, con đã thuần phục được một con sư tử hung dữ. Lẽ nào con không làm mềm lòng nổi một người đàn ông vốn yếu đuối hơn sư tử rất nhiều? Con đã nắm được bí quyết rồi đấy.

Theo TRUYỆN DÂN GIAN A-RẬP

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Tả một khu vui chơi, giải trí mà em thích.

Lời giải chi tiết

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

1/Đọc thành tiếng: (4 điểm)

– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm.

– Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm.

– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.

– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

1. (0.5 điểm) A. Bị bạn cùng lớp chơi xấu

2. (0.5 điểm) C. Người ông đã kể cho cháu nghe về trải nghiệm của chính bản thân mình, ông cũng từng gặp phải chuyện tương tự cháu.

3. (1 điểm) Tâm hồn chúng ta được nuôi dưỡng bởi hai con sói:

– Một con hiền lành, không làm hại ai, sống hòa hợp với mọi người. Nó chỉ đánh nhau khi điều đó là đáng để làm và làm một cách khôn ngoan, đúng đắn.

– Một con lúc nào cũng giận dữ, đánh nhau với tất cả mọi người.

4. (0.5 điểm) D. Là con sói mà chúng ta vẫn luôn nuôi dưỡng trong tâm hồn.

5. (1 điểm) GV chấm ý của học sinh

Gợi ý:

Người ông đã kể chuyện về những con sói trong tâm hồn mình cho cháu nghe nhằm mục đích khuyên cháu rằng: “Sự thù hận, bực bội chỉ làm cho cháu mệt mỏi chứ không làm đau kẻ thù cháu.” Bởi vậy hận thù, ghét bỏ không phải là cách làm đúng đắn mỗi khi cháu đối diện với những chuyện không vui. Cần suy xét kĩ càng và giải quyết vấn đề một cách khôn ngoan và đúng đắn.

6. (1 điểm) GV chấm ý của học sinh

Gợi ý:

Trong cuộc sống bản thân mỗi người cần không ngừng tu dưỡng, rèn luyện chính bản thân mình, sống hoà hợp với những người khác.  Khi xảy ra những vấn đề trong cuộc sống cần suy xét một cách kĩ càng và giải quyết một cách khôn ngoan, đúng đắn.

7. (0.5 điểm) C. Đây là câu ghép có 3 vế câu.

8. (0.5 điểm) A. Dẫn lời nói trực tiếp của người ông.

9. (0.5 điểm) Từ không cùng nhóm với các từ còn lại là từ “tuổi trẻ”. Vì “tuổi trẻ” là chỉ những người ở độ tuổi thanh niên, thiếu niên. Còn những từ còn lại thì lại được dùng để chỉ những người nằm trong độ tuổi dưới 16 tuổi.

B. KIỂM TRA VIẾT

I/ Chính tả (4 điểm)

– Tốc độ đạt yêu cầu: 1 điểm

– Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm

– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm

– Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Bài viết của học sinh phải đạt những yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

* Về nội dung: (4 điểm)

A. Mở bài: Giới thiệu về khu vui chơi, giải trí em muốn tả (0.75 điểm)

B. Thân bài

– Tả bao quát khung cảnh: Ở đâu, rộng lớn hay không, không khí như thế nào, có nhiều người qua lại không (1 điểm)

– Tả chi tiết: Miêu tả chi tiết từng khu vực ở khu vui chơi, giải trí. Chú ý lồng ghép tả hoạt động của mọi ng ở từng khu (1.5 điểm)

C. Kết bài: Cảm nghĩ của em về khu vui chơi, giải trí đó (0.75 điểm)

* Về hình thức: (2 điểm)

– Chữ viết sạch, đẹp, đúng chính tả: 0.5 điểm

– Dùng từ, diễn đạt tốt: 1 điểm

– Bài viết có sáng tạo: 0.5 điểm

Bài viết tham khảo:

       Công viên Thủ Lệ là một nơi vui chơi, giải trí thích thú nhất của em. Nhân kỳ nghỉ lễ dài ngày 30-4 và 1-5, một buổi chiều, em được bố mẹ cho đi chơi ở đó, để “xả hơi” trước khi vào kỳ thi cuối cấp tiểu học của em.

       Công viên Thủ Lệ có 3 cổng, 2 chính, 1 phụ. Khi qua cổng chính phía Tây, sơn màu xanh rêu, em thấy trước mặt là một đài phun nước. Sau đài phun nước, là khu vui chơi với các trò xe điện đụng, đạp vịt, nhà phao, ném bóng… Mỗi trò chơi đều có cái hấp dẫn riêng của nó. Em thích nhất là trò chơi đạp vịt, vì em có thể vừa ngắm cảnh thiên nhiên, vừa ăn quà vặt trên lưng vịt.

Đường dẫn vào khu chuồng thú, là những chiếc cầu xây cong cong duyên dáng. Công viên hôm ấy rất đông các em nhỏ và các bạn cùng trang lứa với em. Người người qua lại tham quan rất nhộn nhịp. Từ xa, em đã nghe tiếng gầm vang khắp Công viên của sư tử, của hổ. Những con báo đốm có tốc độ phi thường và leo trèo rất giỏi nơi hoang dã, thì ở đây, lại rất ngoan ngoãn, đủng đỉnh dạo quanh khung chuồng, như muốn làm một màn chào hỏi mọi người. Những chú khỉ vui tính có cử chỉ khéo léo như người, hết tiếp nhận những quả chuối chín từ tay du khách, chia cho các con nhỏ ăn, lại âu yếm nhau, bắt chấy cho nhau, và leo trèo nhanh thoăn thoắt. Thương cho bác voi to đùng nhưng hiền lành quá, để đám côn trùng bắt nạt, quấy nhiễu. Đôi tai to như chiếc quạt và chiếc đuôi mềm dẻo cứ phải vẫy vẫy, quất đi quất lại mà không hết khó chịu. Chiếc vòi mềm mại, khéo léo như đôi tay văng đi, văng lại, thỉnh thoảng hít hít xuống đống cỏ, rồi quấn nắm cỏ vào mồm nhai. Dưới bể có khung lưới sắt kia, là những “người hùng dưới nước” – cá sấu, con bơi dưới nước, con nằm im như đống bê-tông để chìa ra những răng nanh nhọn hoắt trông gớm ghiếc. Qua khu vực thú dữ, đến khu nuôi nhốt thú gặm nhấm. Những chú chuột bạch thì loanh quanh trong một cái thùng kim loại sơn trắng. Mấy chị thỏ rừng chạy nhảy tung tăng với đàn con nhỏ trong sân chuồng thật đáng yêu. Bên kia đường nhỏ trong công viên, mấy chị nai lúc ngơ ngác, lúc cúi xuống từ tốn gặm cỏ, rồi lạnh lùng bỏ đi như đang xấu hổ với ai.

Qua một chiếc cầu để đến khu nuôi gia cầm. Ở đây, em được nghe những âm thanh huyên náo của chim hót, vịt kêu, gà gáy, và cả tiếng mấy chị gà mái gọi trống “tục!” tục!”. Đẹp nhất là mấy chị công đang khoe bộ đuôi nhiều màu sắc cho du khách chiêm ngưỡng vẻ đẹp tự nhiên của mình. Những con chim trĩ có chiếc mào đẹp đang nhảy nhót, hót líu lo trên cành. Thong thả dạo bộ về phía đền Voi Phục, em lại bị cuốn hút bởi mấy bác trung niên đang say mê nặn và bán tò he, với hình thù các con vật, hoa, lá và các đồ chơi khác nhau đủ sắc màu. Em được bố mua cho các nhân vật Tôn Ngộ Không, Đường Tăng, Chư Bát Giới, Yêu quái Bạch Cốt Tinh, tất cả được nặn bằng bột màu khéo léo trông thật đáng yêu.

        Trời đã xế chiều, chân em cũng thấm mỏi, được bố mẹ mua cho que kem thơm mùi cốm, mút cho đã khát. Chưa hết que kem, em đã thấy hiện ra ngay trước mắt một chiếc cổng mới xây theo kiểu cổ trước đền Voi Phục, để ra phố Kim Mã. Nhìn từ phố Kim Mã, khung cảnh Công viên Thủ Lệ đẹp đến kì diệu. Mặt hồ nước trong xanh bao quanh một rừng cây xanh ngắt. Mấy “cô” thiên nga trắng điệu đà đang chở từng đôi trai gái trên lưng mình dạo chơi, đón những luồng gió mát. Nắng vàng nhạt hắt trọn lên những tầng cao của tòa nhà Khách sạn Daewoo cũng phản bóng xuống hồ nước, tạo nên một bức tranh đẹp lộng lẫy.

        Em rất thích đến Công viên Thủ Lệ, vì mỗi lần đến, là một lần được khám phá bao điều bổ ích và mới lạ trong thế giới thiên nhiên. Em mong sao Công viên Thủ Lệ có nhiều thú hơn, để chúng em và các bạn nhỏ được thăm quan, chiêm ngưỡng. Và mong sao, Thủ Lệ mãi mãi sạch sẽ, xanh tươi, thực sự là “lá phổi” của Thành phố.

Đề 34 thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng việt (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

CÔNG VIỆC ĐẦU TIÊN

Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng, đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:

– Út có dám rải truyền đơn không?

Tôi vừa mừng vừa lo, nói:

– Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!

Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:

– Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.

Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt bên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.

Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”

Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.

Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:

Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!

Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:

– Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh!

Theo HỒI KÍ CỦA BÀ NGUYỄN THỊ ĐỊNH
(Văn Phác ghi)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng từ câu 1 đến câu 6

Câu 1: (0,5 điểm) TNKQMĐ1.

Công việc đầu tiên chị Út nhận làm cho Cách mạng là công việc gì?

A. Rải truyền đơn.
B. Làm liên lạc.
C. Đi tuyên truyền.
D. Đi bán cá.

Câu 2: (0,5 điểm) TNKQMĐ1.

Nhận công việc vinh dự đầu tiên chị Út thấy trong người thế nào?

A. Chị thấy tự hào, vui sướng.
B. Chị thấy bồn chồn, thấp thỏm.
C. Chị thấy sợ hãi, lo lắng.
D. Chị thấy rất bình thường.

Câu 3: (0,5 điểm) TNKQMĐ1.

Câu “Út có dám rải truyền đơn không?” thuộc loại câu gì?

A. Câu hỏi.
B. Câu cảm.
C. Câu cầu khiến.
D. Câu ghép.

Câu 4: 0,5 điểm) TNKQMĐ2.

Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải truyền đơn?

A. Tay bê rổ cá, bó truyền đơn để dưới rổ cá vừa đi vừa rải.
B. Một tay bê rổ cá, một tay cầm bó truyền đơn vừa đi vừa rải.
C. Tay bê rổ cá, bó truyền đơn dắt trên lưng quần vừa đi vừa rải.
D. Tay bê rổ truyền đơn vừa đi vừa rải theo hai bên đường.

Câu 5: (0,5 điểm) TNKQMĐ2.

Theo em vì sao chị Út muốn được thoát li?

A. Chị muốn thoát li vì không muốn ở nhà làm những công việc vất vả mà chẳng đủ ăn.
B. Vì Chị căm thù giặc và bè lũ tay sai bán nước, hại dân bóc lột và giết hại dân lành.
C. Vì ước mơ của Chị muốn trở thành một chiến sĩ tình báo hoạt động trong lòng địch.
D. Vì Chị yêu nước, ham hoạt động, muốn làm được thật nhiều việc cho Cách mạng.

Câu 6: (0,5 điểm) TNKQMĐ2.

Dấu phẩy trong câu “Tối ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn” có tác dụng gì?

A. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.
B. Ngăn cách các cụm từ cùng làm vị ngữ.
C. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ.
D. Ngăn cách bộ phận cùng chức vụ.

Câu 7: (1 điểm) TLMĐ3

Nội dung chính của văn bản trên nói lên điều gì? Ghi lại nội dung đó.

Câu 8: (1 điểm) TLMĐ3.

Tìm và ghi lại thành phần trạng ngữ và chủ ngữ trong câu sau:

“Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba”

Thành phần trạng ngữ:…………………………………………………………………………………

Câu 9: (1 điểm) TLMĐ3

Đặt một câu trái nghĩa với từ “hoàn thành”

Câu 10: (1 điểm) TLMĐ4

Qua nội dung bài văn “Công việc đầu tiên” em rút ra được bài học gì cho bản thân mình trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam ta?

B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn: (10 điểm)

I. Chính tả (nghe – viết), (4 điểm)

Hộp thư mật

Hai Long phóng xe về phía Phú Lâm tìm hộp thư mật.

Người đặt hộp thư lần nào cũng tạo cho anh sự bất ngờ. Bao giờ hộp thư cũng được đặt tại một nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhất. Nhiều lúc, người liên lạc còn gửi gắm vào đây một chút tình cảm của mình, thường bằng những vật gợi ra hình chữ V mà chỉ anh mới nhận thấy. Đó là tên Tổ quốc Việt Nam, là lời chào chiến thắng. Đôi lúc Hai Long đã đáp lại.

Hữu Mai

II. Tập làm văn (6 điểm)

Em hãy tả một người mà em yêu quý nhất.

Đáp án đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

A. Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức tiếng việt ( 10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

1. Đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

  • Đọc to, rõ ràng rành mạch, lưu loát, đọc diễn cảm, không sai lỗi chính tả. Trả lời được câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn đọc.
  • Tuỳ theo mức độ đọc để cho điểm các mức: 3 điểm; 2,5 điểm; 2 điểm; 1,5 điểm; 1điểm; 0,5 điểm.

II . Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)

Câu 1: (0,5 điểm)

A. Rải truyền đơn

Câu 2: (0,5 điểm)

B. Chị thấy bồn chồn, thấp thỏm.

Câu 3: (0,5 điểm)

A. Câu hỏi.

Câu 4: 0,5 điểm)

A. Tay bê rổ cá, bó truyền đơn để dưới rổ cá vừa đi vừa rải.

Câu 5: (0,5 điểm)

D. Vì Chị yêu nước, ham hoạt động, muốn làm được thật nhiều việc cho Cách mạng.

Câu 6: (0,5 điểm)

B. Ngăn cách các cụm từ cùng làm vị ngữ.

Câu 7: (1điểm)

Nguyện vọng và lòng nhiệt thành của một phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn, đóng góp công sức cho Cách mạng.

Câu 8: (1điểm)

Thành phần trạng ngữ: Về đến nhà,

Thành phần chủ ngữ: tôi

Câu 9: (1 điểm)

Bạn Hiếu chưa hoàn thành công việc thầy giao.

Lớp 5A chưa hoàn thành chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra.

Trong giờ thủ công, tổ hai chưa hoàn thành sản phẩm lắp ghép chiếc xe cần cẩu.

Câu 10: (1 điểm)

Là phải cố gắng rèn luyện trong học tập, tham gia nhiệt tình các phong trào và hoạt động tập thể để trở thành một người có ích cho xã hội lớn lên xây dựng nước nhà.

B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (10 điểm)

I. Chính tả (Nghe – viết), (4 điểm), (20 phút)

  • Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: (4 điểm).
  • Viết đúng chính tả ( không mắc quá 5 lỗi): 4 điểm
  • Mắc từ 6 đến 8 lỗi trừ 0,5 điểm; 9 đến 10 lỗi trừ 1 điểm;…

(Tùy theo mức độ mắc lỗi của HS để chấm theo các mức 3,5 điểm; 3 điểm; 2,5 điểm; 2 điểm; 1,5 điểm; 1 điểm; 0,5 điểm:

II. Viết bài văn (6 điểm) (30 phút)

  • Bài văn viết đúng yêu cầu của đề bài đủ các phần ( Mở bài, thân bài, kết bài ). Viết được bài văn ngắn.
  • Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả
  • Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ
  • Đảm bảo các yêu cầu cơ bản trên được: (6 điểm)
  • Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 5, 4,5, 4, 3,5, 3; 2,5; 2, 1,5; 1; 0,5.

Đề 35 thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5

I. Đọc thầm bài: “Một vụ đắm tàu”

MỘT VỤ ĐẮM TÀU

Trên chiếc tàu thủy rời cảng Li-vơ-pun hôm ấy có một cậu bé tên là Ma-ri-ô, khoảng 12 tuổi. Tàu nhổ neo được một lúc thì Ma-ri-ô quen một bạn đồng hành. Cô bé là Giu-li-ét-ta, cao hơn Ma-ri-ô. Cô đang trên đường về nhà và rất vui vì sắp được gặp lại bố mẹ. Ma-ri-ô không kể gì về mình. Bố cậu mới mất nên cậu về quê sống với họ hàng.

Đêm xuống, lúc chia tay, Ma-ri-ô định chúc bạn ngủ ngon thì một ngọn sóng lớn ập tới, xô cậu ngã dúi. Giu-li-ét-ta hoảng hốt chạy lại. Cô quỳ xuống bên Ma-ri-ô, lau máu trên trán bạn, rồi dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng cho bạn.

Cơn bão dữ dội bất ngờ nổi lên. Những đợt sóng khủng khiếp phá thủng thân tàu, nước phun vào khoang như vòi rồng. Hai tiếng đồng hồ trôi qua…Con tàu chìm dần, nước ngập các bao lơn. Quang cảnh thật hỗn loạn.

Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta, hai tay ôm chặt cột buồm, khiếp sợ nhìn mặt biển. Mặt biển đã yên hơn. Nhưng con tàu vẫn tiếp tục chìm.

Chiếc xuồng cuối cùng được thả xuống. Ai đó kêu lên: “Còn chỗ cho một đứa bé.” Hai đứa trẻ sực tỉnh, lao ra.

– Đứa nhỏ thôi! Nặng lắm rồi. – Một người nói.

Nghe thế , Giu-li-ét-ta sững sờ, buông thõng hai tay, đôi mắt thẫn thờ tuyệt vọng.

Một ý nghĩ vụt đến, Ma-ri-ô hét to: “Giu-li-ét-ta, xuống đi ! Bạn còn bố mẹ…”

Nói rồi, cậu ôm ngang lưng Giu-li-ét-ta thả xuống nước. Người ta nắm tay cô lôi lên xuồng.

Chiếc xuồng bơi ra xa. Giu-li-ét-ta bàng hoàng nhìn Ma-ri-ô đang đứng bên mạn tàu, đầu ngửng cao, tóc bay trước gió. Cô bật khóc nức nở, giơ tay về phía cậu : “Vĩnh biệt Ma-ri-ô !”

Theo A-MI-XI

Dựa vào nội dung bài đọc và những kiến thức đã học, hãy khoanh tròn chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất trong từng câu hỏi sau đây: (Từ câu 1 đến câu 6)

Câu 1: Hoàn cảnh và mục đích chuyến đi của Ma-ri-ô là gì? (M1)

a. Bố Ma-ri-ô mới mất; Ma-ri-ô về quê sống với họ hàng;
b. Ma-ri-ô đang trên đường về nhà và rất vui vì sắp được gặp bố mẹ.
c. Ma-ri-ô không kể gì về mình.

Câu 2: Giu-li-ét-ta chăm sóc Ma-ri-ô như thế nào khi bạn bị thương? (M1)

a. Giu-li-ét-ta hoảng hốt chạy lại, lau máu trên trán bạn và băng vết thương cho bạn bằng vật dụng cứu thương có trên tàu.
b. Giu-li-ét-ta hoảng hốt, quỳ xuống bên bạn, lau máu trên trán bạn và nhanh chóng gọi người đưa Ma-ri-ô đi cấp cứu;
c. Giu-li-ét-ta hoảng hốt chạy lại, quỳ xuống bên bạn, lau máu trên trán bạn, dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng vết thương cho bạn.

Câu 3: Quyết định nhường bạn xuống xuồng cứu nạn của Ma-ri-ô nói lên điều gì về cậu bé? (M2)

a. Ma-ri-ô có tâm hồn cao thượng, nhường sự sống cho bạn; hi sinh bản thân vì bạn;
b. Ma-ri-ô mạnh mẽ, dũng cảm, hi sinh bản thân vì bạn;
c. Ma-ri-ô giàu tình cảm, dũng cảm, hi sinh bản thân vì bạn;

Câu 4: Nhân vật Giu-li-ét-ta là người như thế nào? (M2)

a. Giu-li-ét-ta là một cô bé dịu dàng, giàu tình cảm, yếu đuối;
b. Giu-li-ét-ta là một cô bé ân cần, dịu dàng, giàu tình cảm;
c. Giu-li-ét-ta là một cô bé giàu tình cảm, yếu đuối, nhút nhát.

Câu 5: Câu chuyện ca ngợi điều gì ở Ma-ri-ô ? (M3)

a. Đức hi sinh cao thượng;
b. Sự dịu dàng , nhân hậu;
c. Sự nhân hậu, giàu tình cảm.

Câu 6: Nếu xét về cấu tạo thì câu “Những đợt sóng khủng khiếp phá thủng thân tàu, nước phun vào khoang như vòi rồng.” là câu gì ? (M1)

a. Câu đơn;
b. Câu ghép;
c. Câu kể;
d. Câu khiến.

Câu 7: Qua bài văn, tác giả ca ngợi điều gì? (Hãy viết câu trả lời vào chỗ chấm) (M3)

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

Câu 8: Dấu ngoặc kép trong câu Ai đó kêu lên: “Còn chỗ cho một đứa bé.” có tác dụng gì? (Hãy viết câu trả lời vào chỗ chấm) (M2)

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

Câu 9: Dấu phẩy trong câu “Cô quỳ xuống bên Ma-ri-ô, lau máu trên trán bạn, rồi dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng cho bạn.” có tác dụng gì? (Hãy viết câu trả lời vào chỗ chấm) (M3)

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

Câu 10:

Chuỗi câu: “Giu-li-ét-ta bàng hoàng nhìn Ma-ri-ô đang đứng bên mạn tàu, đầu ngửng cao, tóc bay trước gió. Cô bật khóc nức nở, giơ tay về phía cậu: “Vĩnh biệt Ma-ri-ô !” được liên kết với nhau bằng cách nào? (Hãy viết câu trả lời vào chỗ chấm) (M4)

II. Viết

A. CHÍNH TẢ: Nghe-viết: Út Vịnh. (Trang 136)

(Từ đầu đến “…cho những chuyến tàu qua.”).

B. TẬP LÀM VĂN: Hãy tả một người mà em quý mến nhất.

Đáp án đề thi học kì II môn Tiếng Việt lớp 5

I. Đọc thầm

Câu123456
Ý đúngacabab
Điểm0,5 điểm0,5 điểm0,5 điểm0,5 điểm0,5 điểm0,5 điểm

Câu 7: … ca ngợi tình bạn đẹp của Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta; đức hi sinh cao thượng của Ma-ri-ô. (1 điểm)

Câu 8: Dùng để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật. (1 điểm)

Câu 9: Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu. (1 điểm)

Câu 10: Liên kết bằng cách lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ. (1 điểm)

II. Viết

A. Chính tả: (2 điểm)

  • Tốc độ viết đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định; viết sạch, đẹp: 1 điểm.
  • Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.

B. Tập làm văn: (8 điểm)

* Đạt được các nội dung sau được 6 điểm:

Mở bài: Giới thiệu về người định tả. (1 điểm)

Thân bài:

  • Tả ngoại hình (đặc điểm nổi bật về tuổi tác, tầm vóc, cách ăn mặc, mái tóc, đôi mắt, nụ cười, giọng nói, …). (2 điểm)
  • Tả tính tình, hoạt động (lúc bình thường, khi vui chơi ; cách đối xử với những người xung quanh, …). (2 điểm)

Kết bài: Nêu cảm nghĩ về người vừa tả. (1 điểm)

* Đảm bảo các yêu cầu sau được 2 điểm:

  • Chữ viết rõ ràng, ít mắc lỗi chính tả: 0,5 điểm
  • Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm
  • Sáng tạo: 1 điểm.

Đề 36 thi chất lượng Giữa kì 2

I. CHÍNH TẢ (Nghe – viết)

Bài viết:

Chiều

Gió nhè nhẹ bước qua khu rừng đó. Đàn chim giăng giăng bay về tổ. Một vài con tách đàn dang rộng cánh lượn lờ dường như còn nuối tiếc ánh tà dương. Một con thuyền lẻ loi dương buồm trôi theo dòng sông uốn khúc giữa cánh đồng phía bắc khu rừng. Không gian tĩnh mịch. Bỗng từ đâu đó, một giọng sáo vút lên, du dương, trầm bổng, gửi vào không trung một giai điệu dịu dịu, vương vấn chút sầu tư.

II. TẬP LÀM VĂN

Tả một nghệ sĩ hài mà em biết.

III. ĐỌC- HIỂU

Đọc thành tiếng: Thái sư Trần Thủ Độ

(SGK Tiếng việt 5, tập 2, trang 15- 16)

Làm bài tập sau:

Câu 1. Khi có người muốn xin chức câu đương, Trần Thủ Độ đã làm gì?

a. Yêu cầu chặt đứt một ngón tay của họ.

b. Yêu cầu chặt đứt một ngón chân của họ.

c. Không đồng ý và đuổi về.

Câu 2. Cách đối xử của Trần Thủ Độ với người xin chức câu đương thể hiện điều gì?

a. Ông là người nghiêm khắc trong công việc.

b. Ông tỏ thái độ bất hợp tác với kẻ xin chức câu đương.

c. Có ý rằng để kẻ có ý định mua quan bán tước, làm rối loạn phép nước.

Câu 3. Trước việc làm của người quân hiệu, Trần Thủ Độ xử lí như thế nào?

a. La mắng, khiển trách người quân hiệu.

b. Không trách móc mà còn thưởng cho vàng bạc.

c. La mắng và đuổi việc người quân hiệu.

Câu 4. Khi có tên quan tâu với vua rằng mình chuyên quyền, thái độ của Trần Thủ Độ như thế nào?

a. Tức giận, quát tháo và cho rằng người ấy vu khống mình.

b. Nhận lỗi và xin vua thăng chức cho viên quan dám nói thẳng.

c. Nhận lỗi và xin vua ban thưởng cho viên quan dám nói thẳng.

Câu 5. Những lời nói và việc làm của Trần Thủ Độ cho thấy ông là người thế nào?

a. Thẳng thắn.

b. Nghiêm minh.

c. Cương quyết.

IV. LUYỆN TẬP VÀ CÂU

Câu 1. Tìm chủ ngữ và vị ngữ trong hai câu thơ sau, cho biết đó là loại câu gì?

a. Vì nó ốm, nó không đi làm được.

b. Vì ốm, nó không đi làm được.

Câu 2. Xác định quan hệ từ trong câu ghép sau đây và cho biết câu ghép này thuộc loại nào?

Nếu lớp bạn đứng nhất thì chúng tôi cũng vào hàng thứ hai.

Câu 3. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu ghép sau đây:

Dù ai nói ngả, nói nghiêng

Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.

Câu 4. Tìm từ đồng âm trong câu ca dao sau và nói lên ý nghĩa của chúng.

Vì cam cho quýt đèo bòng

Vì em nhan sắc cho lòng anh say.

Đáp án

I. CHÍNH TẢ (Nghe – viết)

Hiểu nội dung bài viết: Tả cảnh đẹp buổi chiều ở khu rừng gió.

Viết đúng các từ: dó, giăng giăng, lượn lờ, giương buồm, tĩnh mịch, vương vấn…

Chú ý phân biệt d/gi.

II. TẬP LÀM VĂN

Bài tham khảo

Hôm nay sáng thứ bảy, gia đình em đang chờ đón chương trình Gặp nhau cuối tuần của Đài truyền hình Việt Nam. Đúng mười giờ, một bản nhạc quen thuộc vang lên, tiếp đó một nhóm nghệ sĩ hài lần lượt ra mắt chào khán giả. Cu Bi nhà em kêu lên:

– Cô Vân Dung kia kìa!

Nghệ sĩ hài Vân Dung được cả nhà em yêu thích.

Để chào khán giả, cô đi một vòng quanh sân khấu, dáng cô dong dỏng cao, mềm mại trong bộ áo tứ thân đang bay bay. Đầu tóc vẫn đuôi gà. Nhìn dáng điệu cô ai cũng tức cười. Ô kìa! Hôm nay cô hóa trang trông ngồ ngộ làm sao! Môi và má đỏ choét, dưới cằm có cái mụn ruồi rất to, thì ra cô đang hóa thân trong vai “Thị Mầu lên chùa”.

Thường khi cô diễn em chỉ thấy cô nhập vai bà già hoặc một bà cô cau có khó tính. Nhưng hôm nay trông cô hoàn toàn mới lạ, từ dáng đi, cử chỉ, lời nói đều thể hiện sự đỏng đảnh của một cô gái con quan nhà giàu nhưng éo le thay lại mê một chú tiểu trong chùa.

Những động tác lẳng lơ như cầm tay, ghé sát người vào chú tiểu đều toát lên sự nhuần nhuyễn, thành thục trong sự nhập vai của cô. Xem cô biểu diễn mà em cứ tưởng như mình đang xem vở chèo “Quan Âm Thị Kính” do cô Vân Quyền biểu diễn. Cả nhà em không ai bảo ai đều vỗ tay khen ngợi, cổ vũ cô. Dương như cô cũng hiểu được điều đó hay sao mà diễn xuất của cô mỗi lúc một uyển chuyển hơn, sinh động hơn. Rồi bất ngờ cô cất lên một điệu chèo nghe thật ngọt tai. Em thật ngỡ ngàng vì đây là lần đầu tiên em được nghe cô hát. Không ngờ cô Vân Dung lại hát hay đến thế.

Cô Vân Dung quả là một nghệ sĩ tài ba, bằng diễn xuất của mình cô đã đem lại cho mọi người tiếng cười sảng khoái, những phút thư giãn thật thú vị. Em mong rằng thứ bảy nào cũng được xem cô biểu diễn.

III. ĐỌC- HIỂU

Câu hỏi12345
Đáp ánacbcb

IV. LUYỆN TẬP VÀ CÂU

Câu 1. Xác định chủ ngữ, vị ngữ:

a. Vì nó (CN) / ốm (VN), nó (CN) / không đi làm được (VN). (Câu ghép)

b. Vì ốm, nó (CN) /không đi làm được (VN). (Câu đơn)

Câu 2. Quan hệ từ có trong câu ghép:

Nếu … thì … biểu hiện quan hệ điều kiện, giả thiết – kết quả.

Câu 3. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu ghép.

Dù ai (CN) / nói ngả, (VN) / nói nghiêng (VN),

Lòng ta (CN) / vẫn vững như kiềng ba chân (VN).

Câu 4.

Từ đồng âm: cam, quýt, bòng (bưởi) là cùng họ.

Nhưng đèo bòng lại để nói đến sự đa mang , dùng để nói lời tỏ tình rất tế nhị.

Đề 37 thi chất lượng Giữa kì 2

A. Kiểm tra đọc:

1. Đọc thành tiếng: (3đ)

Giáo viên làm phiếu cho học sinh bốc thăm đọc các bài tập đọc đã học ở Học kì II (từ tuần 11-17) và trả lời câu hỏi theo nội dung bài. (Làm trong tiết ôn tập)

2. Đọc hiểu: (7đ)

Em đọc thầm bài “Rừng Gỗ Quý” và trả lời các câu hỏi sau đây:

RỪNG GỖ QUÝ

Xưa có vùng đất toàn đồi cỏ tranh hoặc tre nứa. Gia đình nhà nọ có bốn người phải sống chui rúc trong gian lều ọp ẹp và chật chội.

Một hôm, ông bố vừa chợp mắt, một cánh rừng đầy lim, sến, táu cứng như sắt đã hiện ra. Ông nghĩ bụng: “ Giá vùng ta cũng có những thứ cây nầy thì tha hồ làm nhà ở bền chắc”. Chợt nghe tiếng nhạc, ông ngoảnh lại thì thấy các cô tiên nữ đang múa hát trên đám cỏ xanh. Một cô tiên chạy lại hỏi:

– Ông lão đến đây có việc gì ?

– Tôi đi tìm gỗ làm nhà, thấy rừng gỗ quý ở đây mà thèm quá !

– Được, ta cho ông cái hộp nầy, ông sẽ có tất cả. Nhưng về nhà, ông mới được mở ra !

Ông lão cảm ơn cô tiên rồi bỏ hộp vào túi mang về. Dọc đường, mùi thơm từ chiếc hộp tỏa ra ngào ngạt ông thích quá. Ông lấy hộp ra, định hé xem một tí rồi đậy lại ngay. Nào ngờ, nắp hộp vừa hé thì bao nhiêu cột kèo, ván gỗ tuôn ra ào ào, lao xuống suối trôi mất. Tần ngần một lúc, ông quay lại khu rừng kể rõ sự việc rồi năn nỉ cô tiên cho cái hộp khác. Đưa ông lão cái hộp thứ hai, cô tiên lại căn dặn:

– Lần này, ta cho lão những thứ quý gấp trăm lần trước. Nhưng nhất thiết phải về đến nhà mới được mở ra!

Hộp lần nầy rất nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc như hạt đỗ. Ông mang hộp về theo đúng lời tiên dặn…

Nghe tiếng chim hót, ông lão choàng tỉnh giấc. Thì ra đó chỉ là giấc mơ. Nghĩ mãi, ông chợt hiểu : “ Cô tiên cho cái hộp quý là có ý bảo ta tìm hạt cây mà gieo trồng, giống như lúa ngô vậy”. Ông liền bảo các con đi xa tìm hạt cây về gieo trồng. Chẳng bao lâu, những đồi tranh, tre nứa đã trở thành rừng gỗ quý. Dân làng lấy gỗ làm nhà, không còn những túp lều lụp xụp như xưa.

Truyện cổ Tày- Nùng

Câu 1. Khi thấy hiện ra những cánh rừng gỗ quý, ông lão ước mong điều gì ?

a. Có vài cây gỗ quý để cho gia đình mình làm nhà ở bền chắc.

b. Có rất nhiều gỗ quý để cho dân cả vùng làm nhà ở bền chắc.

c. Có thứ cây gỗ quý trên quê mình để dân làm nhà ở bền chắc.

d. Có hạt giống cây gỗ quý để trồng, tha hồ làm nhà ở bền chắc.

Câu 2. Vì sao ông lão biết các cô tiên nữ múa hát trên đám cỏ xanh ?

a. Vì ông chợt nghe thấy tiếng hát.

b. Vì có cô tiên nữ chạy lại hỏi ông.

c. Vì ông chợt ngoảnh lại phía sau.

d. Vì ông chợt nghe thấy tiếng nhạc.

Câu 3. Cô tiên cho ông lão chiếc hộp thứ nhất đựng những gì ?

a. Hoa quả chín thơm ngào ngạt.

b. Rất nhiều cột kèo, ván gỗ.

c. Rất nhiều hạt cây gỗ quý.

d. Ngôi nhà làm bằng gỗ quý.

Câu 4. Những đặc điểm nào cho biết chiếc hộp thứ hai đựng hạt cây gỗ quý ?

a. Tỏa mùi thơm ngào ngạt, có giá trị gấp trăm lần chiếc hộp trước.

b. Tỏa mùi thơm nhẹ, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước.

c. Nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước.

d. Nhẹ, không thơm, lắc không kêu, có giá trị gấp trăm lần hộp trước

Câu 5. Vì sao nói hộp thứ hai quý gấp trăm lần hộp thứ nhất ?

a. Vì có nhiều loại gỗ quý giá hơn ở hộp trước.

b. Vì có nhiều cột kèo, ván gỗ hơn ở hộp trước.

c. Vì có nhiều hạt cây để chia cho cả dân làng.

d. Vì có nhiều hạt cây để trồng nên rừng gỗ quý.

Câu 6. Nêu nội dung của câu chuyện

Câu 7. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “bền chắc” ?

a. bền chí

b. bền vững

c. bền bỉ

d. bền chặt

Câu 8. Dòng nào dưới đây có các từ in đậm đồng nghĩa ?

a. gian lều cỏ tranh/ ăn gian nói dối

b. cánh rừng gỗ quý/ cánh cửa hé mở

c. hạt đỗ nảy mầm/ xe đỗ dọc đường

d. một giấc mơ đẹp/ rừng mơ sai quả

Câu 9. Các vế trong câu: “ Giá vùng ta cũng có những thứ cây này thì tha hồ làm nhà ở bền chắc.” Được nối với nhau bằng cách nào ?

Câu 10. Tìm cặp từ hô ứng thích hợp điền vào chỗ trống để tạo thành câu ghép.

Thủy Tinh dâng nước cao………….Sơn Tinh làm núi cao lên……………………..

B. Kiểm tra Viết

1. Chính tả: (2 điểm) Nghe – viết:

Trí dũng song toàn từ “ Thấy sứ thần Việt Nam … hết” -Đình Xuân Lâm-Trương Hữu Quỳnh và Trung Lưu (SGK TV tập 2 trang 26)

2. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề bài: Em hãy tả một loại cây (cây hoa, cây ăn quả, cây bóng mát, …) mà em thích nhất.

Đáp án

A. Phần Đọc

1. Đọc thành tiếng: (3đ)

GV tổ chức cho HS bốc thăm các bài tập đọc và trả lời câu hỏi. (Làm ở các tiết ôn tập)

2. Đọc hiểu:

CâuĐáp ánĐiểm
1A0,5
2D0,5
3B0,5
4C0,5
5D0,5
6Nội dung: Bài văn ca ngợi Muốn có rừng gỗ quý, phải tìm hạt cây để gieo trồng, chăm sóc.1
7B0,5
8B1
9Các vế được nối với nhau bằng cặp quan hệ từ:Giá … thì1
10Thủy Tinh dâng nước cao lên bao nhiêu Sơn Tinh làm núi cao lên bấy nhiêu.1

B. Kiểm tra Viết

1 – Chính tả: (2 điểm)

– Trình bày đúng quy định, chữ viết đúng cỡ chữ, rõ ràng, sạch, đẹp: 1 điểm.

– Viết đúng chính tả (mắc không quá 5 lỗi): 1 điểm.

2 – Tập làm văn: (8 điểm)

TT

Điểm thành phần

1

Mở bài (1 điểm)

2a

Thân bài (4 điểm)

Nội dung (1,5 điểm)

2b Kĩ năng (1,5 điểm)

2c Cảm xúc (1 điểm)

3

Kết bài (1 điểm)

 

4

Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)

 

5

Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm)

 

6

Sáng tạo (1 điểm)

 

Đề 38 thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 5

II.Đọc thầm: (7 điểm)

Tà áo dài Việt Nam

Phụ nữ Việt Nam xưa hay mặc áo lối mớ ba, mớ bảy, tức là mặc nhiều áo cánh lồng vào nhau. Tuy nhiên, với phong cách tế nhị, kín đáo, người phụ nữ Việt thường mặc chiếc áo dài thẫm màu bên ngoài, lấp ló bên trong mới là các lớp áo cánh nhiều màu (vàng mỡ gà, vàng chanh,hồng cánh sen, hồng đào, xanh hồ thủy,..)

Từ đầu thế kỉ XIX đến sau năm 1945, ở một số vùng, người ta mặc áo dài kể cả khi lao động nặng nhọc. Áo dài phụ nữ có hai loại: áo tứ thân và áo năm thân. Phổ biến hơn cả là áo tứ thân, được may từ bốn mảnh vải, hai mảnh sau ghép liền ở giữa sống lưng. Đằng trước là hai vạt áo, không có khuy, khi mặc bỏ buông hoặc buộc thắt vào nhau. Áo năm thân cũng may như áo tứ thân, chỉ có điều vạt trước phía trái may ghép từ hai thân vải, thành ra rộng gấp đôi vạt phải.

Từ những năm 30 của thế kỉ XX, chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến dần thành chiếc áo dài tân thời. Chiếc áo dài tân thời là dự kết hợp hài hòa giữa phong cách dân tộc tế nhị, kín đáo với phong cách phương Tây hiện đại, trẻ trung.

Áo dài trở thành biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam. Trong tà áo dài, hình ảnh người phụ nữ Việt Nam như đẹp hơn, tư nhiên, mềm mại và thanh thoát hơn.

Loại áo dài nào ngày xưa thường được phổ biến nhất hơn cả? (0,5đ)

A. Áo hai thân

B. Áo tứ thân

C. Áo năm thân

2. Chiếc áo dài có vai trò như thế nào trong trang phục của phụ nữ Việt Nam xưa?

(1đ)

A. Tạo nên phong cách tế nhị, kín đáo cho người phụ nữ Việt.

B. Tạo nên một hình ảnh duyên dang thướt tha cho người phụ nữ Việt.

C. Cả hai ý trên đều đúng.

3. Vì sao áo dài được coi là biểu tượng cho y phục truyền thống của phụ nữ Việt Nam? (1đ)

A. Vì áo dài bó sát người phụ nữ và có hai tà áo bay bay trước gió.

B. Vì chiếc áo dài thể hiện phong cách tế nhị, kín đáovà vẻ đẹp dịu dàng của người phụ nữ Việt Nam

C. Cả hai ý trên đều đúng.

4. Hai câu dưới dây liên kết với nhau bằng cách nào?(1đ)

“Áo dài trở thành biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam. Trong tà áo dài, hình ảnh người phụ nữ Việt Nam như đẹp hơn, tư nhiên, mềm mại và thanh thoát hơn..”

A. Bằng cách lặp từ ngữ.

B. Băng cách thay thế từ ngữ.

C. Bằng cách dùng từ nối.

5. Dấu phẩy trong câu “Từ những năm 30 của thế kỉ XX, chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến dần thành chiếc áo dài tân thời.” có tác dụng gì? (1đ)

A. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.

B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.

C. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.

Dấu hai chấm trong câu “Áo dài phụ nữ có hai loại: áo tứ thân và áo năm thân.”

6. Có tác dụng gì? (0,5 đ)

A. Để dẫn lời nói trục tiếp của nhân vật.

B. Báo hiệu bộ phận đứng sau giải thích cho bộ phận đứng trước.

Tự luận

7. Điền cặp quan hệ từ thích hợp vào chỗ chấm trong câu ghép sau.(1đ)

Chiếc áo dài……………. tạo nên một phong cách tế nhị, kín đáo cho người phụ nữ Việt Nam ………… nó còn tạo nên một hình ảnh duyên dáng, thướt tha cho phụ nữ.

8. Chiếc áo dài tân thời tân thời có đặc điềm gì?(1đ)

B/ Kiểm tra viết (10 điểm)

1/ Chính tả. Nghe – Viết: (2 điểm)

Ông tôi

Nghe bố tôi kể thì ông tôi vốn là một thợ gò hàn vào loại giỏi. Chính mắt tôi đã trông thấy ông chui vào nồi hơi xe lửa để tán đinh đồng. Cái nồi hơi tròn, to phơi bỏng rát dưới cái nắng tháng bảy như cái lò bánh mì, nóng khủng khiếp. Quạt máy, quạt gió mạnh tới cấp bảy, thổi như vũ bão, vậy mà tóc ông cứ bếch vào trán. Ông tôi nện búa vào đầu đinh đồng mới dồn dập làm sao. Tay búa hoa lên, nhát đậm, nhát mờ, nhát nghiêng, nhát thẳng, chính xác và nhanh đến mức tôi chỉ mơ hồ cảm thấy trước mặt ông tôi phất phơ bay những sợi tơ mỏng.

2/ Tập làm văn: (8 điểm) Em hãy tả một người thân trong gia đình mà em yêu quý nhất.

Đáp án đề thi học kì 2 Tiếng Việt lớp 5

Đáp án.

123456
BCBABB

Cặp quan hệ từ: Không chỉ … mà….; không những….mà….

Chiếc áo dài tân thời có đặc điểm là:

Chiếc áo dài tân thời là chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến gồm chỉ hai thân vải phía trước và phía sau. Chiếc áo dài tân thời là dự kết hợp hài hòa giữa phong cách dân tộc tế nhị, kín đáo với phong cách phương Tây hiện đại, trẻ trung.

Mọi chi tiết liên hệ với chúng tôi :
TRUNG TÂM GIA SƯ TÂM TÀI ĐỨC
Các số điện thoại tư vấn cho Phụ Huynh :
Điện Thoại : 091 62 65 673 hoặc 01634 136 810
Các số điện thoại tư vấn cho Gia sư :
Điện thoại : 0902 968 024 hoặc 0908 290 601

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*