Bài 3: Luyện tập: Thành phần nguyên tử

5/5 - (1 bình chọn)

Giải bài 1 trang 18 SGK Hóa 10

Bài 1 (trang 18 SGK Hóa 10): Theo số liệu ở bảng 1 Bài 1 trang 8:

a) Hãy tính khối lượng g của nguyên tử nitơ (gồm 7 proton, 7 notron, 7 electron) (Đây là phép tính gần đúng).

b) Tính tỉ số khối lượng của electron trong nguyên tử so với khối lượng của toàn nguyên tử.

Lời giải:

a) Tổng khối lượng của electron: 7 × 9,1.10-28 = 63,7.10-28g

– Tổng khối lượng của proton: 7 × 1,67.10-24 = 11,69.10-24g

– Tổng khối lượng của notron: 7 × 1,675.10-24 = 11,72.10-24g

Khối lượng của nguyên tử nitơ = me + mp + mn = 23,43.10-24g.

b) Tỉ số khối lượng của electron trong nguyên tử so với khối lượng của toàn nguyên tử

Giải bài 2 trang 18 SGK Hóa 10

Bài 2 (trang 18 SGK Hóa 10): Tính nguyên tử khối trung bình của kali biết rằng trong tự nhiên thành phần % các đồng vị của kali là:

Lời giải:

Giải bài 3 trang 18 SGK Hóa 10

Bài 3 (trang 18 SGK Hóa 10): a) Định nghĩa nguyên tố hóa học.

b) Kí hiệu nguyên tử thể hiện những đặc trưng gì cho nguyên tử một nguyên tố hóa học, lấy thí dụ với nguyên tố kali.

Lời giải:

a) Nguyên tố hóa học bao gồm các nguyên tử có cùng số đơn vị điện tích hạt nhân.

b) Kí hiệu nguyên tử: 3919

Kí hiệu trên cho ta biết:

Số hiệu nguyên tử của nguyên tố K là 19, số đơn vị điện tích hạt nhân nguyên tử là 19, trong hạt nhân có 19 proton và (39 – 19 = 20) notron. Vỏ electron của nguyên tử K có 19 electron.

Nguyên tử khối của K là 39u.

Giải bài 4 trang 18 SGK Hóa 10

Bài 4 (trang 18 SGK Hóa 10): Căn cứ vào đâu mà người ta biết chắc chắn rằng giữa nguyên tố hiđro (Z = 1) và nguyên tố urani (Z = 92) chỉ có 90 nguyên tố.

Lời giải:

Từ H có Z = 1, urani có Z = 92 có tất cả 92 nguyên tố vì số hiệu của các ô trong bảng tuần hoàn là một dãy số tự nhiên và không có ô trống giữa các số thứ tự. Vậy trừ H và U chỉ còn 90 nguyên tố ở khoảng giữa 2 nguyên tố.

Giải bài 5 trang 18 SGK Hóa 10

Bài 5 (trang 18 SGK Hóa 10): Tính bán kính gần đúng của nguyên tử canxi biết thể tích của 1 mol canxi tinh thể bằng 25,87 cm3.

(Cho biết: Trong tinh thể, các nguyên tử canxi chỉ chiếm 74% thể tích, còn lại là khe trống).

Lời giải:

1 mol chứa khoảng 6,02.1023 nguyên tử nên thể tích của 1 nguyên tử canxi là

Giải bài 6 trang 18 SGK Hóa 10

Bài 6 (trang 18 SGK Hóa 10): Viết công thức của các loại phân tử đồng (II) oxit, biết rằng đồng và oxi có các đồng vị sau:

Lời giải:

Lý thuyết về Thành phần nguyên tử

1/ Cấu tạo nguyên tử

Nguyên tử có cấu taọ phức tạp gồm hai phần: Vỏ và Hạt nhân.

a) Vỏ nguyên tử: gồm các hạt electron mang điện âm (kí hiệu là e) chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân không theo một quỹ đạo xác định nào.

b) Hạt nhân nguyên tử: gồm nơtron và proton.

qe = 1-; qp = 1+; qn = 0

Điện tích của hạt nhân nguyên tử chỉ phụ thuộc vào số proton có trong hạt nhân của nguyên tử ⇒ Hạt nhân mang điện dương.

2/ Kích thước: nguyên tử có dạng hình cầu → rất nhỏ.

Đơn vị đo: Nanomet (nm) và Angstrom (Å).

1nm = 10-9m và 1Å = 10-10m ⇒ 1nm = 10Å

3/ Khối lượng: Rất nhỏ

1 đvC hay 1u = 1/12 . m12C = 1,6605.10-27 không gian.

Khối lượng e rất nhỏ có thể bỏ qua – vậy khối lượng nguyên tử tập trung vào hạt nhân.

4/ Trong nguyên tử:

    – Số Electron = Số Proton.

    – Số khối: A = Z + N.

    – Số đơn vị ĐTHN nguyên tử của một nguyên tố được coi là số hiệu nguyên tố đó.

SHNT (Z) = Số đơn vị ĐTHN = số proton = số electron

5/ Kí hiệu nguyên tử

6/ Đồng vị

Đồng vị là những nguyên tử của cùng một nguyên tố hóa học có cùng số proton (hay ĐTHN Z) nhưng khác nhau về số nơtron (hay số khối A).

Công thức tính nguyên tử khối trung bình của một nguyên tố có nhiều đồng vị:

A1X (x%), A2X (y%), A3X (z%)…

7/ Obitan nguyên tử

    – Khu vực xung quanh hạt nhân mà tại đó xác suất có mặt của electron là lớn nhất được goi là obitan nguyên tử.

    – Obitan s có dạng hình cầu, obitan p có dạng hình số 8 nổi, obitan d, f có hình phức tạp.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*