Bảng chữ cái Tiếng Trung

5/5 - (1 bình chọn)

Bảng chữ cái tiếng Trung full cho các bạn mới bắt đầu học

Trên thực tế, Bảng chữ cái tiếng Trung Quốc chính là bảng pinyin – bảng chữ cái Latinh dành riêng cho việc học phát âm trong tiếng Trung. Những người học tiếng Trung kể cả phồn thể hay giản thể, chỉ cần học phát âm thông qua bảng chữ cái pinyin đều có thể tập đọc hay phát âm. Bảng pinyin ra đời hỗ trợ rất nhiều cho những người học tiếng Trung, đặc biệt là người nước ngoài.

Khi mới bắt đầu học tiếng Trung nên học bảng chữ cái gì?

Khi mới bắt đầu học tiếng Trung Quốc nên học 2 bảng chữ cái chính là Bảng phiên âmBảng các nét cơ bản trong chữ Hán

Bảng phiên âm (Pinyin): gồm vận mẫu và thanh mẫu và thanh điệu

1.1. Vận mẫu hay nguyên âm

Trong tiếng Trung có tổng cộng 36 vận mẫu, trong đó gồm 6 vận mẫu đơn, 13 vận mẫu kép, 16 vận mẫu âm mũi và 1 vận mẫu âm uốn lưỡi. Cụ thể:

6 Vận mẫu đơn (Nguyên âm đơn)

13 Vận mẫu kép (Nguyên âm kép) bao gồm ai, ei, ao, ou, ia, ie, ua, uo, üe, iao, iou, uai, uei

16 vận mẫu âm mũi (Nguyên âm mũi): an, en, in, ün, ian, uan, üan, uen (un), ang, eng, ing, ong, iong, iang, uang, ueng.

1 vận mẫu âm uốn lưỡi er (Nguyên âm Er)

1.2. Thanh mẫu: trong tiếng Trung có 21 thanh mẫu. cụ thể:

Dựa vào cách phát âm của mỗi thanh mẫu người ta chia thanh mẫu thành các nhóm sau:

Nhóm âm hai môi và răng môi
bKhi phát âm ta sẽ dùng hai môi khép chặt, sau đó hai môi bật mở nhanh để phát luồng hơi ra ngoài, không bật hơi.
pVị trí phát âm của âm này giống như âm “b”, luồng hơi bị lực ép đấy ra ngoài, thường được gọi là âm bật hơi.
fKhi phát âm, răng trên tiếp xúc với môi dưới, luống hơi ma sát thoát ra ngoài, đây còn được gọi là âm môi răng.
mKhi phát âm, hai môi của chúng ta khép lại, ngạc và lưỡi hạ xuống, luồng không khí theo khoang mũi ra ngoài.
Nhóm âm đầu lưỡi
dKhi phát âm, đầu lưỡi chạm răng trên, khoang miệng trữ hơi sau đó đầu lưỡi hạ thật nhanh để đẩy luồng hơi ra ngoài, đây là âm bật hơi.
tVị trí phát âm của âm này giống như âm “d”, tuy nhiên đây là âm bật hơi nên ta cần đẩy mạnh luồng hơi ra.
nKhi phát âm, đầu lưỡi chạm vào lợi trên, ngạc mềm và lưỡi con hạ xuống, khoang mũi nở.
lKhi phát âm đầu lưỡi chạm vào lợi trên, so với âm “n” lùi về sau nhiều hơn, luồng hơi theo hai bên đầu lưỡi ra ngoài.
Nhóm âm cuống lưỡi
gĐây là âm không bật hơi, khi phát âm, phần cuống lưỡi nâng sát cao ngạc mềm, sau đó hạ nhanh phần cuống lưỡi xuống để hơi bật ra ngoài một cách nhanh chóng.
kĐây là âm bật hơi, khi phát âm, vị trí đặt âm cũng như âm “g”. Khi luồng hơi từ trong khoang miệng bật ra đột ngột, cần đưa hơi thật mạnh.
hKhi phát âm, cuống lưỡi tiếp cận với ngạc mềm, luồng hơi từ khoang ma sát đi ra.
Nhóm âm đầu lưỡi trước
zĐây là âm không bật hơi, khi phát âm, đầu lưỡi thẳng, chạm sát vào mặt răng trên, sau đó đầu lưỡi hơi lùi lại để luồng hơi từ khoang miệng ra ngoài.
cĐây là âm bật hơi, vị trí đặt âm giống như “z” nhưng cần bật mạnh hơi ra ngoài
sKhi phát âm, đầu lưỡi tiếp cận sau răng cửa dưới, luồng hơi từ chỗ mặt lưỡi và răng trên ma sát ra ngoài.
Nhóm âm đầu lưỡi sau
zhĐây là âm không bật hơi. Khi phát âm, đầu lưỡi cong lên, chạm vào ngạc cứng, luồng hơi từ đầu và ngạc cứng mà bật ra ngoài.
chVị trí đặt âm của âm này giống như âm “zh” nhưng cần bật hơi mạnh ra ngoài.
shKhi phát âm đầu lưỡi sát với ngạc cứng, luồng hơi từ giữa lưỡi và ngạc cứng được đẩy ra ngoài.
rVị trí phát âm của âm này giống âm “sh” nhưng là âm không rung.
Nhóm âm mặt lưỡi
jĐây là âm không bật hơi. Khi phát âm, mặt lưỡi áp sát vào ngạc cứng, đầu lưỡi hạ xuống mặt sau răng dưới, luồng hơi từ khoảng giữa mặt lưỡi đi ra ngoài.
qĐây là âm bật hơi, vị trí phát âm giống như âm “j”, tuy nhiên cần bật hơi mạnh ra ngoài.
xKhi phát âm mặt lưỡi trên gần với ngạc cứng, luồng hơi từ mặt lưỡi trên ma sát với ngạc cứng và đẩy mạnh ra ngoài.

Ngoài ra còn có hai thanh mẫu yw chính là nguyên âm i và u khi nó đứng đầu câu.

1. 3. Thanh điệu:

Khác với tiếng Việt có 6 dấu thì trong tiếng Trung Quốc chỉ có 4 thanh điệu. Mỗi thanh điệu biểu thị hướng đi của âm thanh. Cụ thể:

Bảng thanh điệu trong tiếng Trung Quốc, hướng âm thanh đi từ trái sang phải
  • Thanh 1 (thanh ngang) bā : “ba” giống chữ tiếng Việt không dấu. Đọc ngang, bình bình, không lên không xuống.
  • Thanh 2 (thanh sắc) bá : Đọc giống dấu sắc trong tiếng Việt, nhưng cần kéo dài âm.
  • Thanh 3 (thanh hỏi) bǎ : Đọc tương tự chữ “bả” nhưng kéo dài âm. Hướng âm thanh từ cao xuống thấp sau đó lên cao.
  • Thanh 4 (thanh huyền) bà : Đọc từ cao xuống thấp.

2. Bảng các nét cơ bản trong viết chữ Hán

Một điều khá quan trọng không phải ai cũng biết chính là luyện viết các nét trong tiếng Trung. Muốn viết được một chữ trước tiên cần biết chữ đó được cấu tạo từ những nét gì, quy tắc viết thế nào thì mới viết chính xác được. Chỉ cần luyện viết các nét này thật đẹp thì chữ viết của bạn sẽ đẹp; quan trọng nhất là sẽ viết đúng chữ.

Các nét cơ bản trong tiếng Trung

Sau khi học xong các nét cơ bản, chúng ta có thể học thêm 214 bộ thủ để bổ trợ cho việc ghi nhớ và hiểu rõ chữ. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm học tiếng Trung, bạn nên học bộ thủ theo các từ mới bạn được học.

Ví dụ: chữ 好 sau khi phân tách ra thì được ghép bởi chữ nữ 女 và chữ tử  子. Với ngụ ý người phụ nữ sinh được cả con trai và con gái thì là chuyện tốt. Ngoài ra có thể biết được rằng các chữ có bộ nữ đều sẽ liên quan đến phụ nữ. Ví dụ: 妈妈  mẹ, 姐姐 chị gái,妹妹 em gái,… Điều này sẽ giúp bạn tư duy nghĩa của từ mới khi chưa được học.

Bảng Chữ Cái Pinyin

Bảng chữ cái tiếng Trung là gì?

Về cơ bản bảng chữ cái tiếng Trung cũng chính là bảng Pinyin dành riêng cho học phát âm trong tiếng Trung Quốc, áp dụng cả cho tiếng Trung Giản thể và Phồn thể. Bảng Pinyin ra đời chủ yếu để hỗ trợ cho người nước ngoài học tiếng Trung dễ dàng hơn vì đây là bảng chữ cái bằng chữ Latinh

Phần 1: Bảng phiên âm (Pinyin)

Trong Bảng phiên âm (Pinyin) cấu tạo gồm ba phần:

  • Vận mẫu hay còn gọi là Nguyên âm
  • Thanh mẫu (Phụ âm)
  • Thanh điệu (Dấu)

1. Vận mẫu (nguyên âm)

Trong tiếng Trung ta có tổng cộng 36 Vận mẫu, trong đó gồm:

  • 6 Vận mẫu đơn
  • 13 Vận mẫu kép
  • 16 Vận mẫu âm mũi
  • 1 Vận mẫu âm uốn lưỡi

2. Thanh mẫu (Phụ âm)

Thanh mẫu (Phụ âm) trong tiếng Trung gồm 18 phụ âm đơn và 3 phụ âm kép. Còn 2 phụ âm không chính thức là yw chính là nguyên âm i và u khi nó dùng ở đầu câu.

Dựa vào cách phát âm của mỗi thanh mẫu người ta chia thanh mẫu thành 6 nhóm như sau:

  • Nhóm 1: Âm hai môi và răng môi
  • Nhóm 2: Âm đầu lưỡi
  • Nhóm 3: Âm cuống lưỡi
  • Nhóm 4: Âm đầu lưỡi trước
  • Nhóm 5: Âm đầu lưỡi sau
  • Nhóm 6: Âm mặt lưỡi

3. Thanh điệu (Dấu)

Thanh điệu trong tiếng Trung giống với dấu trong tiếng Việt nhưng thực chất thì dấu thanh điệu trong tiếng Trung là dấu biểu thị hướng đi của âm thanh

Bảng thanh điệu trong tiếng Trung Quốc, hướng âm thanh đi từ trái sang phải

Thanh 1 (thanh ngang) bā: “ba” giống chữ tiếng Việt không dấu. Đọc ngang, bình bình, không lên không xuống.
Thanh 2 (thanh sắc) bá: Đọc giống dấu sắc trong tiếng Việt, nhưng cần kéo dài âm.
Thanh 3 (thanh hỏi) bǎ: Đọc tương tự chữ “bả” nhưng kéo dài âm. Hướng âm thanh từ cao xuống thấp sau đó lên cao.
Thanh 4 (thanh huyền) bà: Đọc từ cao xuống thấp.

Phần 2: Bảng các nét cơ bản trong chữ Hán (cách viết)

Các nét trong tiếng Trung cũng giống như bảng chữ cái trong tiếng Việt (một hoặc nhiều chữ cái ghép thành một từ). Một chữ Hán cũng được cấu thành bởi nhiều nét

Có 8 nét cơ bản trong tiếng Trung là: Ngang, Sổ, Chấm, Hất, Phẩy, Mác, Gập và Móc.

Gia sư ngoại ngữ ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐️

GIA SƯ TIẾNG TRUNG

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*