Mục Lục
Đề thi học kì 1 lớp 7 môn Văn
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ………. TRƯỜNG …………..
|
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021-2022 MÔN NGỮ VĂN – LỚP 7 Thời gian: 90 phút không kể thời gian giao đề |
I. ĐỌC HIỂU
Dù con đếm được cát sông
Nhưng không đếm được tấm lòng mẹ yêu
Dù con đo được sớm chiều
Nhưng không đo được tình yêu mẹ hiền
Dù con đi hết trăm miền
Nhưng tình của mẹ vẫn liền núi non
Dù con cản được sóng cồn
Nhưng không ngăn được tình thương mẹ dành
Dù con đến được trời xanh
Nhưng không đến được tâm hành mẹ đi
Dù con bất hiếu một khi
Tình thương mẹ vẫn thầm thì bên con
Dù cho con đã lớn khôn
Nhưng tình mẹ vẫn vuông tròn trước sau.
Ôi tình mẹ tựa trăng sao
Như hoa hồng thắm một màu thủy chung
Tình của mẹ lớn khôn cùng
Bao dung vạn loại dung thông đất trời.
Ôi tình mẹ đẹp tuyệt vời
Làm con hiếu thảo trọn đời khắc ghi!
( Thích Nhật Tử)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt và thể thơ cuả văn bản trên. (1,0 điểm)
Câu 2: Xác định và nêu tác dụng biện pháp tu từ có trong bài thơ.(1,0 điểm)
Câu 3: Nêu nội dung đoạn thơ trên.(1,0 điểm)
Câu 4: Từ nội dung đoạn thơ em rút ra bài học gì cho bản thân.(1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (6 điểm)
Phát biểu cảm nghĩ bài thơ “Rằm tháng giêng” của chủ tịch Hồ Chí Minh.
Đáp án đề 1 thi học kì 1 Văn 7
Câu | Đáp án | Điểm |
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN | ||
Câu 1 |
– Thể thơ : Lục bát – Phương thức biểu đạt: Biểu cảm |
0,5.đ 0,5 đ |
Câu 2 |
– Biện pháp tu từ điệp ngữ “ dù” – Nhấn mạnh dù con có làm bao nhiêu cũng không thể sánh được bằng công lao, tình thương của mẹ dành cho con. |
0,5.đ 0,5.đ |
Câu 3 |
– Người con có thể làm tất cả nhưng không thể nào hiểu hết được tấm lòng, tình yêu thương vô bờ bến của mẹ giành cho con. – Nhắn nhủ người con phải biết hiếu thảo với mẹ. |
1,0.đ |
Câu 4 |
– Quan tâm, chăm sóc giúp đỡ cha mẹ từ những việc nhỏ nhất. – Phận làm con phải kính yêu, biết ơn, hiếu thảo với mẹ. – Làm tròn bổn phận của một người con. |
1,0. đ |
|
II. LÀM VĂN *Yêu cầu hình thức : – Trình bày đúng hình thức một bài văn, viết đúng thể loại văn biểu cảm. – Kết cấu chặc chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp. * Yêu cầu nội dung: |
|
Mở bài |
– Giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, khái quát nội dung toàn bài. |
0,5.đ |
Thân bài |
Học sinh biểu cảm được những nội dung sau: |
|
|
a. Cảm nghĩ về hai câu thơ đầu: Thời gian và không gian trong hai câu thơ đầu tràn ngập vẻ đẹp và sức xuân: “Rằm xuân lồng lộng trăng soi” Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân” – Thời gian: “rằm xuân”-> đêm rằm tháng giêng tròn đầy, từ láy “lồng lộng” trăng tràn cả không gian. – Điệp từ “xuân” được lặp lại 3 lần nối tiếp nhau để khẳng định sức sống của mùa xuân => Hai câu thơ đầu đã vẽ nên bức tranh đẹp về cảnh sắc núi rừng Việt Bắc, thể hiện tinh thần lạc quan của Bác Hồ. b. Cảm nghĩ về hai câu thơ cuối: “Giữa dòng bàn bạc việc quân – Câu thơ thứ ba gợi không khí mờ ảo của đêm trăng rừng nơi chiến khu Việt Bắc (yên ba thâm xứ). Nơi rừng sâu đó đang “Bàn việc quân” – việc hệ trong của cuộc kháng chiến gay go chống TDP. – Câu thơ cuối “khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền” Thời gian: Đêm càng về khuya hơn ánh trăng “bát ngát”, ánh trăng về khuya vằng vặc lan tỏa khắp mọi nẻo không gian. – Qua đó thể hiện tinh thần lạc quan của Người, niềm tin vào tương lai của cách mạng. => Hai câu cuối thể hiện tinh thần lạc quan của HCM, ta càng kính yêu Người hơn. |
2,5. đ
2,5 đ |
Kết bài |
Tóm lược đặc sắc nội dung, nghệ thuật bài “Rằm tháng giêng”. |
0,5 đ |
*Lưu ý: Tùy vào cách diễn đạt của học sinh để cho điểm phù hợp.
Đề thi học kì 1 Văn 7 năm 2021 – Đề 2
Đề thi học kì 1 Văn 7
PHÒNG GD&ĐT ………. TRƯỜNG THCS ……. |
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC: … MÔN NGỮ VĂN – LỚP 7 Thời gian làm bài 90 phút (không kể thời gian phát đề) |
I, PHẦN ĐỌC – HIỂU:
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 4:
Con cò bay lả bay la
Theo câu quan họ bay ra chiến trường
Nghe ai hát giữa núi non
Mà hương đồng cứ rập rờn trong mây
Nghìn năm trên dải đất này
Cũ sao được cánh cò bay la đà
Cũ sao được sắc mây xa
Cũ sao được khúc dân ca quê mình!
(Khúc dân ca – Nguyễn Duy, Cát trắng, NXB Quân đội nhân dân, 1973)
1.Xác định phương thức biểu đạt chính và thể thơ của đoạn trích trên?
2. Tìm ít nhất 1 từ láy và một từ ghép đẳng lập có trong đoạn thơ?
3. Tìm biện pháp nghệ thuật nổi bật và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong 4 câu cuối đoạn trích trên.
4.Nội dung của đoạn thơ?
PHẦN II: LÀM VĂN (7 điểm)
Cảm nghĩ của em về bài thơ: Qua đèo Ngang của Bà huyện Thanh Quan
Đáp án đề 2 thi học kì 1 Văn 7
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
I |
ĐỌC HIỂU |
3.0 |
|
1 |
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: biểu cảm; Thể thơ: lục bát |
0.5 |
|
2 |
Một từ láy: la đà; từ ghép đẳng lập: núi non |
1 |
|
3 |
– BP nghệ thuật nổi bật: |
0.5
0.5 |
|
4 |
Nội dung: Giá trị của ca dao trong đời sống người Việt |
0.5 |
|
II |
LÀM VĂN |
7.0 |
|
1 |
Viết bài văn cảm nghĩ về tác phẩm văn học |
7,0 |
|
a. Đảm bảo thể thức của một bài văn |
1.25 |
||
b. Xác định đúng kiểu bài và đúng đối tượng biểu cảm: bài thơ Qua đèo Ngang. |
0.5 |
||
1. Mở bài Giới thiệu về tác giả, tác phẩm – Bà Huyện Thanh Quan là nhà thơ nữ xuất sắc của nền văn học trung đại Việt Nam. Qua đèo Ngang là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ trầm buồn của Bà. 2. Thân bài – Hai câu đề: Khung cảnh hoang sơ, quạnh vắng nơi Đèo Ngang: + Không gian núi rừng hoang vu, hiu quạnh + Thời gian: hoàng hôn, xế chiều Gợi tâm trạng cô đơn, buồn man mác Thiên nhiên hoang sơ: cỏ cây, hoa lá – Hai câu thực: Cuộc sống con người thưa thớt, ảm đạm: Nghệ thuật đối Tính từ giàu sức gợi – Hai câu luận: Nỗi nhớ nước, nhớ nhà qua âm thanh tiếng chim cuốc, chim đa đa – Hai câu kết: Nỗi buồn lên đến đỉnh điểm: “ta với ta” là một sự cô đơn tuyệt đối 3. Kết bài: Nêu cảm nhận về bài thơ – Giọng điệu da diết, thủ pháp đối, đảo lộn trật tự câu, hình ảnh, âm thanh giàu sức gợi – Thiên nhiên hoang sơ nơi đèo Ngang và tâm trạng cô đơn của con người. |
4.0 |
||
c. Sử dụng được yếu tố tự sự và miêu tả trong bài. |
1 |
||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt |
0.25 |
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 số 3
I – PHẦN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN: (2 điểm)
Thí sinh đọc các câu ca dao sau rồi trả lời các câu hỏi nêu ở dưới bằng cách chọn chữ cái chỉ kết quả mà em chọn là đúng và ghi vào tờ giấy làm bài.
(1) Thương thay thân phận con tằm,
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
(2) Con cò mà đi ăn đêm,
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
Ông ơi ông vớt tôi nao,
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.
Có xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.
(3) Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
Ai làm cho bể kia đầy,
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?
Câu 1: Các câu ca dao trên cùng chủ đề nào?
A. Tình cảm gia đình
B.Tình yêu quê hương
C. Than thân
D. Châm biếm
Câu 2: Biện pháp tu từ từ vựng nào đều được sử dụng trong các câu ca dao trên?
A. nhân hóa
B. ẩn dụ
C. so sánh
D. hoán dụ
Câu 3: Nội dung biểu đạt chủ yếu trong các câu ca dao trên là gì?
A. Cảm thông với cuộc đời, thân phận người lao động trong xã hội phong kiến.
B. Phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến gây ra nỗi khổ cho con người.
C. Ca ngợi tính cách chịu thương, chịu khó của người lao động trong xã hội phong kiến.
D. Diễn tả nỗi nghèo khó của người lao động trong xã hội cũ.
Câu 4: Phương thức biểu đạt nào được sử dụng chủ yếu trong các câu ca dao trên?
A. tự sự
B. biểu cảm
C. miêu tả
D. lập luận
Câu 5: Từ “thân phận” trong câu “Thương thay thân phận con tằm” có nghĩa là gì?
A. Chỉ cuộc đời riêng của một con người
B. Chỉ cuộc đời những con người bất hạnh, buồn đau
C. Chỉ người thuộc tầng lớp nghèo trong xã hội
D. Chỉ con người có địa vị xã hội thấp và cảnh ngộ không may
Câu 6: Có mấy cặp từ trái nghĩa được sử dụng trong các câu ca dao trên?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 7: Dòng nào sau đây không có chứa đại từ?
A. Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
B. Ai làm cho bể kia đầy
C. Ông ơi ông vớt tôi nao
D. Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Câu 8: Từ nào sau đây cùng loại với từ láy “lận đận”?
A. nho nhỏ
B. đèm đẹp
C. nhấp nhô
D. lúng túng
II – PHẦN TỰ LUẬN: (8 điểm) – Thời gian làm bài 80 phút
Câu 1: (2 điểm)
a. Hãy viết lại theo trí nhớ bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh.
b. Phân tích hiệu quả biểu đạt từ những hình thức nghệ thuật được tác giả sử dụng trong bài thơ trên.
Câu 2: (1 điểm)
…”Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.”
(trích Cổng trường mở ra – theo Lý Lan)
a. Xác định các từ Hán Việt được sử dụng trong đoạn trích trên?
b. Những từ nào được sử dụng như đại từ xưng hô trong đoạn trích trên? Hãy cho thêm năm từ tương tự như thế.
Câu 3: (5 điểm)
Viết bài văn phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật chính trong câu chuyện sau:
Đỗ thủ khoa đại học Y Dược TPHCM năm 2011 với điểm số rất ấn tượng – 29,5 điểm (trong đó Toán: 10; Hóa: 9,75; Sinh: 9;75) cậu học trò nghèo Nguyễn Tấn Phong (tổ 13, thị trấn Hà Lam, Thăng Bình, Quảng Nam) khiến mọi người thêm cảm phục về nghị lực vượt khó của mình.
Đang lứa tuổi học trò nhưng Phong không biết đi chơi là gì. Bà Võ Thị Đãi, ngoại Phong nhìn cháu tắc lưỡi thương: “Học ở trường về, ngơi việc nhà là thằng nhỏ ngồi vào bàn học ngay. Hắn rứa chớ làm phụ gia đình rành rẽ đủ thứ từ nấu cám cho heo ăn, đêm hôm đi dẫn nước vào ruộng phụ mẹ. Mỗi lần nghỉ hè thì tranh thủ vô xưởng cá làm công để phụ kiếm tiền lo chuẩn bị nhập học cho năm học mới”.
Vì làm đủ thứ việc như vậy, Phong tự biết: thời gian tự học ở nhà của mình cũng eo hẹp lại nên để học tốt em phải tìm ra phương pháp học tốt và tập trung cao độ. Suốt 12 năm phổ thông em đều học khá, giỏi mà không đi học thêm gì. Chàng thủ khoa chia sẻ: “Ở trường, em tập trung nghe bài giảng rồi về nhà em ôn tập lại ngay. Chỗ nào chưa hiểu thì em thảo luận với bạn bè hay hỏi thầy, cô.”
Hỏi Phong là em đã tìm ra lời giải cho “bài toán” chuẩn bị ngày vào Sài Gòn nhập học sắp đến chưa, chàng thủ khoa chia sẻ những dự định đầy nghị lực: “Em đi học, nhà mất thêm một lao động, dù chỉ là phụ bà, phụ mẹ chút việc nhà thôi, và lại thêm một gánh lo. Nhưng em biết có học hành đàng hoàng mới có tương lai và có cơ hội trả hiếu cho bà, cho mẹ đã hy sinh nhiều cho mình…”
Khánh Hiền – Nguồn: Dân Trí
Đáp án đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 số 3
I – PHẦN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN: (2 điểm) – Thời gian làm bài 10 phút
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
Kết quả |
C |
B |
A |
B |
D |
C |
A |
D |
II – PHẦN TỰ LUẬN: (8 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
a. (1đ) Viết chính xác bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh (SGK, trang 140, Ngữ văn 7, tập I)
– Mỗi câu đúng: 0,25đ
– Sai hoặc thiếu 1 từ: – 0,25đ
– Thiếu 1 câu: – 0,25đ
– Sai 2 lỗi chính tả: – 0,25đ
– Thiếu tên tác giả hoặc thiếu tên tác phẩm: – 0,25đ
b. (1đ) Phân tích hiệu quả biểu đạt từ những hình thức nghệ thuật được tác giả sử dụng trong bài thơ Cảnh khuya:
Bằng việc sử dụng kết hợp các hình thức nghệ thuật như thể thơ thất ngôn tứ tuyệt đường luật; nhiều hình ảnh thơ lung linh, kì ảo; các biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ; đặc biệt có có sự sáng tạo về nhịp điệu ờ các câu 1, 4… (0,75đ), bài thơ thông qua miêu tả cảnh núi rừng Việt Bắc trong một đêm trăng đã thể hiện tình cảm yêu thiên nhiên, yêu đất nước của chủ tịch Hồ Chí Minh. (0,25đ)
Câu 2: (1 điểm)
a. (0,25đ) Các từ Hán Việt được sử dụng trong đoạn trích: khai trường, can đảm, thế giới, kì diệu.
b. – (0,25đ) Những từ được sử dụng như đại từ xưng hô trong đoạn trích: mẹ, con
– (0,5đ) Cho thêm đúng được năm từ tương tự (Chẳng hạn: ông, bà, ba, mẹ. anh, chị…)
– (0,25đ) Nếu chỉ cho thêm đúng từ hai đến bốn tử
Câu 3 (5 điểm)
– Yêu cầu:
* Hình thức: Học sinh viết được văn bản biểu cảm có kết hợp với yếu tố tự sự, miêu tả; bố cục rõ ràng; lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…
* Nội dung: (4đ) Cảm nghĩ về nhân vật chính trong câu chuyện.
* Tiêu chuẩn cho điểm: Sau đây là một gợi ý:
1. Mở bài: (0,5đ) Giới thiệu khái quát về nhân vật chính trong câu chuyện và tình cảm của em đối với nhân vật ấy.
2, Thân bài: (3đ) Biểu cảm về nhân vật chính trong câu chuyện.
(0,5đ) – Sơ lược về nhân vật: hoàn cảnh nhà nghèo, tự học, đỗ thủ khoa trường đại học Y Dược…
(1,5đ) – Cảm nghĩ về nhân vật: cảm phục về nghị lực vượt khó, có phương pháp học tập khoa học, là tấm gương hiếu thảo…(dẫn chứng từ câu chuyện)
(1,0đ) – Học tập ở nhân vật: nỗ lực học tập, rèn thói quen tự học, phụ giúp công việc nhà, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ…
3. Kết bài: (0,5đ) Khẳng định lại tình cảm đối với nhân vật chính trong câu chuyện.
* Hình thức: (1đ)
- Đúng phương pháp (0,25đ)
- Không mắc lỗi chính tả, diễn đạt (0,25đ)
- Bố cục đầy đủ 3 phần (0,25đ)
- Chữ viết dễ đọc, sạch sẽ (0,25đ)
Đề 4 thi Ngữ văn 7 học kì 1
Câu 1: (2, 0 điểm)
a) Thế nào là đại từ? Đại từ đảm nhiệm những vai trò ngữ pháp nào?
b. Xác định đại từ trong các câu sau và cho biết đại từ được dùng để làm gì?
– Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn cho gầy cò con? (ca dao)
– Đã bấy lâu nay bác tới nhà
Trẻ thời đi vắng chợ thời xa (Nguyễn Khuyến)
Câu 2: (3,0 điểm)
a. Hãy tóm tắt ngắn gọn văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê” bằng lời văn của em khoảng 12 dòng.
b. Nêu ý nghĩa của văn bản trên.
Câu 3: (5 điểm)
Hãy phát biểu cảm nghĩ về một người thầy (cô) mà em yêu quí.
Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 số 4
CÂU |
ĐÁP ÁN |
BIỂU ĐIỂM |
Câu 1 |
|
2,0 điểm |
a) |
Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi. |
0,5 điểm
|
Đại từ có thể làm chủ ngữ trong câu hoặc làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ. |
0,5 điểm |
|
b) |
Đại từ “ Ai” được dùng để hỏi. |
0,5 điểm |
Đại từ “ bác’’ dùng để trỏ chung. |
0,5 điểm |
|
Câu 2 |
|
3 điểm |
a) |
Tóm tắt đúng nội dung bài văn khoảng 12 câu (sai 5 lỗi chính tả trừ 0,25 điểm) |
2 điểm |
b) |
Nêu ý nghĩa: Là câu chuyện của những đứa con nhưng lại gợi cho những người làm cha mẹ phải suy nghĩ. Trẻ em cần được sống trong mái ấm gia đình. Mỗi người cần phải biết giữ gìn gia đình hạnh phúc. |
1 điểm |
Câu 3 |
|
5 điểm |
Hìnhthức |
Trừ không quá 1 điểm |
|
|
Đảm bảo bố cục 3 phần |
|
|
Trình bày sạch, theo dõi được |
|
|
Viết đúng kiểu bài văn biểu cảm: + Chọn đối tượng là một người thầy (cô). + Cảm xúc chân thành. + Biết dùng phương thức tự sự và miêu tả để bộc lộ cảm xúc. |
1 điểm |
|
( Sai 4 lỗi chính tả trừ 0,25 điểm nhưng trừ không quá 0,5 điểm) |
|
Nội dung |
|
4 điểm |
a) Mở bài |
Giới thiệu người thầy (cô)và tình cảm của em đối với người ấy. |
0,5 điểm |
b)Thân bài |
– Miêu tả những nét nổi bật, đáng chú ý: làn da, mái tóc, hành động,… của thầy (cô). – Vai trò của người thầy (cô) trong gia đình, ngoài xã hội… – Các mối quan hệ của người thầy(cô) đối với người xung quanh và thái độ của họ… – Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em và người thầy (cô). – Tình cảm của em đối với người thầy (cô): Sự mong muốn và nổ lực để xứng đáng với người thầy(cô) của mình. |
3 điểm |
c) Kết bài |
– Khẳng định vai trò của người thầy (cô) trong cuộc sống. – Thể hiện lòng biết ơn, sự đền đáp công ơn đối với người thầy (cô). |
0,5 điểm |
Đề 5 kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7
I. Phần đọc – hiểu: (4 điểm)
* Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu ở dưới:
“…. Có thể nói, cả đời ông chưa có tình yêu nào lại gắn bó thuỷ chung và bền chặt như tình yêu đối với Côn Sơn….Lúc ấy ông tuy mới độ năm mốt năm hai tuổi nhưng những cuộc tranh quyền đoạt lợi thời hậu chiến của các phe cánh trong triều đình nhà Lê lại vô cùng khốc liệt và phức tạp. Một con người ngay thẳng trung trực như ông không thể nào hoà nhập được. Tuy rất đau lòng nhưng ông cũng không còn cách nào khác là phải tự tách mình ra để tìm đến những thú riêng. Và cái thú riêng của ông chính là trở về sống ẩn dật ở Côn Sơn.”
(Đỗ Đình Tuân)
Câu 1. Đoạn văn trên nói tới tác giả nào?
A. Nguyễn Trãi.
B. Nhuyễn khuyến.
C. Bà huyện Thanh Quan.
D. Hồ Chí Minh.
Câu 2: Câu văn “Một con người ngay thẳng trung trực như ông không thể nào hoà nhập được.” có mấy từ Hán Việt?
A. Một từ
B. Hai từ
C. Ba từ
D. Bốn từ
Câu 3: Từ “ông” trong đoạn văn trên thuộc loại từ nào?
A. Danh từ
B. Động từ
C. Tính từ
D. Đại từ
Câu 4: Trong các thông tin về sau, thông tin nào giúp em hiểu thêm về nội dung của văn bản “Bài ca Côn Sơn”?
A/ Nguyễn Trãi là con của Nguyễn Phi Khanh.
B/ Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò rất lớn cạnh Lê Lợi.
C/ Chốn quan trường đầy kẻ dèm pha, ông cáo quan về ở ẩn tại Côn Sơn.
D/ Ông bị giết hại một cách oan khốc và thảm thương vào năm 1442.
Câu 5. (3 điểm) Cho đoạn văn sau:
Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”.
a. Em hiểu thế giới kì diệu sẽ mở ra ở đây là gì?
b. Từ văn bản trên em hãy viết đoạn văn biểu cảm ngắn (6-8 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về niềm vui được cắp sách tới trường. Trong đoạn văn có sử dụng cặp từ trái nghĩa và từ láy. Gạch chân những cặp từ trái nghĩa và từ láy đã dùng.
II. Phần tạo lập văn bản (6 điểm)
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bẩy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vần giữ tấm lòng son
(Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương)
Viết bài văn biểu cảm về hình ảnh người phụ nữ qua bài thơ trên. Từ đó em có suy nghĩ gì về người phụ nữ trong xã hội ngày hôm nay.
——–Hết——–
Đáp án đề 5 thi học kì 1 môn Văn lớp 7
I/ Phần đọc – hiểu (5 điểm)
Trắc nghiệm (1 điểm)
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
ĐA |
A |
B |
B |
C |
Điểm |
0.25 đ |
0.25 đ |
0.25 đ |
0.25 đ |
Câu 5: (3 điểm)
a. Thế giới kì diệu ở đằng sau cánh cổng trường có thể là: Thế giới của tri thức, thế giới của tình thầy trò, tình cảm bạn bè….(1đ)
b.
– Nội dung: bày tỏ niền vui, hạnh phúc khi được cắp sách tới trường một cách hợp lí. (1,0đ)
– Đúng hình thức đoạn văn, đủ số câu (0,5đ)
– Gạch chân đúng cặp từ trái nghĩa và từ láy. (0,5đ)
II. Phần tạo lập văn bản (6 điểm)
Tiêu chí |
Các yêu cầu cần đạt |
Điểm |
a/Nội dung (3.5 điểm) |
– HS bám sát vào yêu cầu của đề cần làm rõ được các ý sau: * Yêu cầu thấp: + Thương cảm xót xa cho số phận người phụ nữ trong thơ HXH: Hình ảnh người phụ nữ trong thơ HXH cuộc đời của họ long đong vất vả “bẩy nổi ba chìm” như chiếc bánh trôi. Số phận của họ cũng đắng cay bất hạnh, rắn hay nát, hạnh phúc hay bất hạnh bị phụ thuộc vào “tay kẻ nặn, là người chồng, người cha, là XH phong kiến đầy rẫy những bất công tàn bạo… + Tự hào và yêu quý về phẩm chất người phụ nữ trong xã hội xưa. Đó là vẻ đẹp của người phụ nữ về hình thể qua tính từ “trắng”, “tròn”. Đó còn là vẻ đẹp của người con gái trẻ trung đầy sức sống . Đặc biệt cuộc đời họ gặp nhiều đau khổ bất hạnh, nhưng người phụ nữ vẫn giữ được những phẩm chất cao đẹp của mình” mà em vẫn giữ tấm lòng son… * Yêu cầu cao: – HS có những liên hệ với người phụ nữ trong những bài ca dao khác và trung văn thơ trung đại (Kiều, Vũ Nương…) để thấy được họ đều là những người phụ nữ đẹp người đẹp nết nhưng lại có số phận đau khổ bất hạnh mà nguyên nhân sâu xa đó không phải ai khác chính là XHPK đầy rẫy bất công và tàn bạo…. – HS có những liên hệ với CS hôm nay để có những cảm xúc và suy nghĩ đúng đắn chân thành: Từ cảm xúc yêu quý tự hào về XH đổi thay, người phụ nữ được đổi đời, được thể hiện tài năng và sắc đẹp trong mọi lĩnh vực XH nhưng CS vẫn còn có những mảnh đời số phận đau khổ để phấn đấu XD cho một XH tốt đẹp hơn….. |
1,5 đ
1,5 đ
0.5 đ
1đ
|
b/ Hình thức (0,5 điểm) |
– Tạo được một bố cục khoa học, hình thức các đoạn văn rõ ràng.. – Chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả… – Dung lượng bài viết hợp lí |
0.5 đ |
c/ Kĩ năng (1 điểm) |
– Biết làm một bài văn biểu cảm về nhân vật trữ tình trong thơ – Biết lập ý và dựng các đoạn văn biểu cảm, mạch lạc trong suy nghĩ và cảm xúc (đoạn mở, các đoạn thân bài, đoạn kết) biết liên kết câu, đoạn, biết phát biểu cảm xúc suy nghĩ dựa vào đặc điểm của nhân vật trữ tình, bám vào từ ngữ hình ảnh, biện pháp nghệ thuật… trong thơ, biết đưa dẫn chứng minh hoa cho cảm xúc suy nghĩ của mình – Biết sử dụng thao tác so sánh liên tưởng với người phụ nữ trong các sáng tác cùng thời và liên hệ với cuộc sống hôm nay bằng những cảm xúc suy nghĩ một cách hợp lí…. – Diễn đạt trong sáng, giọng văn có cảm xúc bởi tình cảm chân thành…. |
1.0 đ |
Đề 6 thi học kì 1 lớp 7 môn Văn
Câu 1: (2,0 điểm)
a. Thế nào là quan hệ từ? Khi sử dụng quan hệ từ cần lưu ý điều gì?
b. Đặt câu với các cặp từ quan hệ sau:
Nếu………thì…………
Tuy………nhưng………
Câu 2: (2,0 điểm)
a. Chép thuộc lòng theo trí nhớ bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” (Phần dịch thơ) của tác giả Lí Bạch.
b. Nêu giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của bài thơ?
Câu 3: (6,0 điểm)
Cảm nghĩ về bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh.
Đáp án Đề 6 thi học kì 1 lớp 7 môn Văn
Câu 1:
a) Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả,… giữa các bộ phận của câu giữa câu với câu trong đoạn văn. (0,5đ)
Khi nói hoặc viết, có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ.Đó là những trường hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ (dùng cũng được, không dùng cũng được) (0,25đ)
Có một số quan hệ từ được dùng thành cặp. (0,25đ)
b) Nếu trời mưa thì lớp em không đi tham quan nữa. (0,5đ)
Tuy nhà nghèo nhưng bạn Nam học rất giỏi. (0,5đ)
Câu 2:
a) Học sinh chép đúng cả 4 câu thơ, không sai lỗi chính tả thì đạt điểm tối đa. (Còn chép thiếu, sai lỗi chính tả giáo viên tùy theo mức độ để cho điểm). (1,0đ)
b)
* Nghệ thuật: (0,5đ)
- Từ ngữ giản dị, tinh luyện.
- Miêu tả kết hợp với biểu cảm.
* Nội dung:
Bài thơ thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh. (1,0đ)
Câu 3:
* Mở bài: (1,0đ)
- Giới thiệu những hiểu biết về Bác Hồ
- Giới thiệu bài thơ “Cảnh khuya” và cảm nghĩ khái quát về bài thơ
* Thân bài:
Phát biểu cảm nghĩ về ND và NT của bài thơ.
Hai câu thơ đầu miêu tả cảnh thiên nhiên ở chiến rung Việt Bắc:
- Âm thanh của tiếng suối được miêu tả giống như âm thanh của tiếng hát xa. (1,0đ)
- Về hình ảnh ánh trăng lồng vào cây, hoa: Điệp từ lồng. Tạo nên một bức tranh lung linh, huyền ảo…tạo nên một bức tranh đêm rừng tuyệt đẹp, cuốn hút hồn người. (1,0đ)
Hai câu sau: Miêu tả tâm trạng của Bác trong đêm trăng sáng:
- Người chưa ngủ vì hai lí do, lí do thứ nhất là vì cảnh đẹp làm cho tâm hồn người nghệ sĩ bâng khuâng, say đắm. Lí do thứ hai: chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà, lo về cuộc kháng chiến của nhân dân ta. Cảnh thiên nhiên dù đẹp đẽ, thơ mộng nhưng không làm cho Bác quên đi trách nhiệm lớn lao của một lãnh tụ cách mạng đối với dân, với nước. (1,0đ)
- Cả hai câu thơ cho thấy sự gắn bó giữa con người thi sĩ đa cảm và con ngưới chiến sĩ kiên cường trong Bác. Thể hiện tấm lòng lo lắng của Bác đối với nước nhà. (1,0đ)
* Kết bài:
- Cảnh khuya là một bài thơ tứ tuyệt hay và đẹp, có sự kết hợp hài hòa giữa tính cổ điển (hình thức) và tính hiện đại (nội dung). (0,5đ)
- Bài thơ thể hiện tâm hồn nhạy cảm, tinh tế và tinh thần trách nhiệm cao cả của Bác Hồ – vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam; là dẫn chứng chứng minh cho phong cánh tuyệt vời của người nghệ sĩ – chiến sĩ Hồ Chí Minh. (0,5đ)
Đề 7 kiểm tra Văn 7 học kì 1
Câu 1: (3 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
… Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi, cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ.
(Ngữ văn 7, tập 1, tr.151, NXB Giáo dục)
A. Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ nào? Cho biết tên tác giả? (0,5 điểm)
B. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên? (0,5 điểm)
C.Tìm điệp ngữ trong đoạn thơ trên và cho biết đó là dạng điệp ngữ gì? (1,0 điểm)
D. Qua đoạn thơ hãy nêu suy nghĩ của em về tình cảm của người cháu đối với bà và tổ quốc. (1,0 điểm)
Câu 2: (2 điểm) Cho đoạn văn sau:
“…Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi. Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sưng mọng lên vì khóc nhiều.
Đêm qua , lúc nào chợt tỉnh, tôi cũng nghe tiếng nức nở, tức tưởi của em. Tôi cứ phải cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc to, nhưng nước mắt cứ tuôn ra như suối, ướt đầm cả gối và hai cánh tay áo.”
a. Xác định những từ láy. (1.0 điểm)
b. Phân biệt từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận trong những từ láy vừa tìm được.(0.5 điểm)
c. Chỉ ra tác dụng của những từ láy đó (0.5 điểm)
Câu 3: (5 điểm) Phát biểu cảm nghĩ về người em ngưỡng mộ nhất. Từ đó em suy nghĩ gì về việc ngưỡng mộ thần tượng hiện nay?
…………. Hết ……….
Đáp án đề 7 kiểm tra học kì 1 Ngữ văn 7
Câu 1 (3.0 điểm)
a. Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ “Tiếng gà trưa”. (0,25đ)
– Tác giả: Xuân Quỳnh (0,25đ)
b. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm (0.5đ)
c. – Điệp từ: + Vì (0.5đ)
– Dạng điệp ngữ: điệp ngữ cách quãng (0.5đ)
d. Bài làm có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt được những ý cơ bản sau:
– Tình cảm kính trọng, yêu quý, biết ơn bà thật sâu nặng, thắm thiết của người cháu. (0.5đ)
– Cháu chiến đấu xuất phát từ tình yêu thương bà, yêu thương những kỉ niệm tuổi thơ và tình yêu quê hương đất nước, yêu tổ quốc sâu đậm, tha thiết của tác giả (0.5đ)
Câu 2: (2.0 điểm)
a. Những từ láy trong đoạn trích: bần bật, thăm thẳm, nức nở, tức tưởi (1.0 điểm)
-> Mỗi từ đúng được 0.25 điểm
b. Phân biệt từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận (0.5 điểm)
– Từ láy toàn bộ: bần bật, thăm thẳm (0.25 điểm)
– Từ láy bộ phận: nức nở, tức tưởi (0.25 điểm)
c. Tác dụng của những từ láy trên:
– Tăng sức gợi hình, nhấn mạnh tâm trạng buồn bã, đau đớn, tuyệt vọng của nhân vật Thủy cũng như Thành. (0.25 điểm)
– Đồng thời thể hiện được tình cảm anh em gắn bó, không muốn rời xa nhau. (0.25 điểm)
Câu 3: (5 điểm) Phát biểu cảm nghĩ về người em ngưỡng mộ nhất. Từ đó em suy nghĩ gì về việc ngưỡng mộ thần tượng hiện nay?
* Yêu cầu chung:
1.Về kỹ năng:
– HS biết cách bộc lộ cảm xúc; phát triển ý tưởng đầy đủ theo một trật tự logic giữa các phần: mở bài, thân bài, kết bài; thực hiện khá tốt việc liên kết câu, liên kết đoạn trong bài viết; sử dụng hợp lí các cách thức lập ý trong văn biểu cảm.
2.Về nội dung:
– Thể hiện được sự ngưỡng mộ của bản thân với một người nào đó, bày tỏ ý kiến về việc thần tượng
của nhiều bạn trẻ hiện nay.
* Yêu cầu cụ thể :
Bài làm của học sinh có những cách kết cấu khác nhau nhưng cần đạt được những ý lớn sau:
I. Mở bài: Giới thiệu chung về đối tượng mà em ngưỡng mộ. (0.5đ)
II. Thân bài:
1. Đặc điểm gợi cảm (ngoại hình, tính cách, hành động, cử chỉ, tài năng…) của đối
tượng để em ngưỡng mộ (1đ)
2. Kỉ niệm sâu sắc của em với đối tượng (1đ)
3. Vai trò của đối tượng đó trong cuộc sống của em (là tấm gương, là động lực, là mục tiêu…) (1đ)
* Việc ngưỡng mộ thần tượng hiện nay cần phải: (1đ) (HS có thể tách thành đoạn trong bố cục bài viết hoặc nêu ý sau phần kết bài)
– Cần lựa chọn đối tượng phù hợp để thần tượng (0.25đ)
– Biết chế ngự những cảm xúc say mê thái quá(0.25đ)
– Biết học hỏi, vận dụng những điều tốt đẹp của thần tượng vào trong học tập và trong cuộc sống (0.25đ)
– Phê phán và khuyên nhủ mọi biểu hiện mê muội thần tượng(0.25đ)
III. Kết bài:
– Khẳng định sự ngưỡng mộ của em với đối tượng (0.25đ)
– Hứa hẹn và mong ước (0.25đ)
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề 8 thi Ngữ văn lớp 7 Học kì 1
Môn: Ngữ Văn lớp 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề 1)
Phần I. Văn bản
Câu 1: (1 điểm)
Chép lại nguyên văn phần dịch thơ của bài: “Sông núi nước Nam” (Nam quốc sơn hà) của Lí Thường Kiệt.
Câu 2: (1 điểm)
Vì sao: Bài thơ “Sông núi nước Nam” được coi như là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta? Từ bài thơ đó em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của mình đối với đất nước ?
Phần II. Tiếng Việt
Câu 1: (1 điểm)
Điệp ngữ là gì?
Câu 2: (1 điểm)
Tìm và chỉ ra tác dụng của phép điệp ngữ trong đoạn thơ sau:
Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ:
Cục cục tác cục ta
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ.
(Trích “Tiếng gà trưa” – Xuân Quỳnh)
Phần III. Tập làm văn
Đề bài : Cảm nghĩ về bà (bà nội hoặc bà ngoại) của em.
Đáp án và Thang điểm đề 8
Phần I. Văn bản
Câu 1: (1 điểm)
Sông núi nước Nam vua Nam ở
Vằng vặc sách trời chia xứ sở
Giặc dữ cớ sao phạm đến đây
Chúng mày nhất định phải tan vỡ
Câu 2: (1 điểm)
Sông núi nước Nam được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta bởi bài thơ nêu rõ chủ quyền dân tộc: sông núi riêng, lãnh thổ riêng, có vua đứng đầu cai quản. (0,5 điểm)
Bài thơ lên tiếng cảnh báo đanh thép trước kẻ thù xâm lược]
– Nhiệm vụ: học tập, rèn luyện nâng cao hiểu biết, sức mạnh trí tuệ, tinh thần, cũng như thể chất để kiến tạo đất nước hùng mạnh hơn (0,5 điểm)
Phần II. Tiếng Việt
Câu 1: (1 điểm)
Điệp ngữ là biện pháp lặp lại từ ngữ (cả một câu) trong nói hoặc viết. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ, từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ. (0,5 điểm)
Câu 2: (1 điểm)
– Tìm đúng phép điệp ngữ: điệp từ “nghe” 3 lần. (0,5 điểm)
– Tác dụng: Điệp ngữ trong đoạn thơ nhấn mạnh ý nghĩa của tiếng gà trưa, nghe thấy tiếng gà trưa người chiến sĩ cảm thấy xao động, đỡ mệt mỏi, gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. (0,5 điểm)
Phần III. Tập làm văn
MB: Giới thiệu về đối tượng biểu cảm. (1,5 điểm)
– Cảm xúc chung về đối tượng (Bà là người mà em yêu kính nhất)
b. Thân bài: (3 điểm)
– Miêu tả những nét tiêu biểu:
+ Tuổi tác
+ Mái tóc, gương mặt, đôi mắt, nụ cười.
– Bà rất yêu thương con cháu.
– Bà tần tảo đảm đang nuôi các con nên người.
– Giúp các con nuôi dạy cháu chăm ngoan.
– Thái độ của mọi người đối với bà:
+ Mọi người đều yêu quý và kính trọng bà.
– Kể lại, nhắc lại một vài nét về đặc điểm (thói quen) tính tình và phẩm chất của người ấy.
– Tình cảm của em đối với bà: Bà là chỗ dựa tin cậy của em.
– Em thường xin ý kiến bà trong mọi công việc.
– Gợi lại những kỉ niệm giữa em và người ấy.
– Nêu lên những suy nghĩ và mong muốn của em về mối quan hệ giữa em và bà.
c. Kết bài: (1,5 điểm)
– Cảm nghĩ về bà
– Tài sản quý báu nhất mà bà để lại cho con cháu là nếp sống. Ấn tượng cảm xúc của em về bà.
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề 9 thi Ngữ văn lớp 7 Học kì 1
Môn: Ngữ Văn lớp 7
Thời gian làm bài: 90 phút
Câu 1: (3,0 điểm)
1.
a) Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” của Khánh Hoài được kể theo ngôi thứ mấy? Đó là lời kể của ai?
b) Có mấy cuộc chia tay được kể lại trong văn bản? Đó là những sự việc (cuộc chia tay) nào?
c) Qua câu chuyện này, tác giả muốn nhắc gởi đến mỗi người điều gì?
2.
a) Chép thuộc lòng bài thơ “Cảnh khuya”.
b) Tác giả bài thơ là ai? Sáng tác năm nào? Ở đâu? Theo thể thơ gì?
Câu 2: (2,0 điểm)
a) Chỉ ra các phép tu từ được tác giả sử dụng trong bài thơ “Cảnh khuya”.
b) Nêu tác dụng nghệ thuật của các phép tu từ đó.
Câu 3: (5,0 điểm)
Từ các văn bản “Mẹ tôi”, “Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Bạn đến chơi nhà” trong sách Ngữ văn 7, tập một, em hãy phát biểu những suy nghĩ và tình cảm của em về hạnh phúc khi được sống giữa tình yêu thương của mọi người.
Đáp án và Thang điểm đề 9
Câu 1: (3,0 điểm)
1.
a) Văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê được kể theo ngôi kể thứ nhất (nhân vật chính xưng “tôi”): nhân vật Thành – anh trai Thủy (1 điểm)
b) Có 4 cuộc chia tay được nêu trong văn bản: (1 điểm)
– Cuộc chia tay của bố mẹ Thành và Thủy
– Cuộc chia tay lớp học
– Cuộc chia tay của những con búp bê
– Cuộc chia tay của hai anh em Thành và Thủy
c) Tác giả muốn gửi gắm: (1 điểm)
– Tổ ấm gia đình vô cùng quan trọng
– Cần phải biết bảo vệ, vun đắp cho tổ ấm đó và không nên để trẻ phải gánh nỗi đau chia lìa
2.
a) – Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
b) Bài thơ này được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt
– Tác giả Hồ Chí Minh
– Sáng tác năm 1947 khi chúng ta đang trong chiến dịch Việt Bắc Thu đông
Câu 2: (2,0 điểm)
Biện pháp tu từ: So sánh “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”
→ Tiếng hát hiện lên sinh động, trong trẻo và có hồn
Biện pháp điệp ngữ: “chưa ngủ”
→ Thể hiện nỗi lòng của Hồ Chí Minh, trăn trở, âu lo cho vận mệnh dân tộc.
Câu 3: (5,0 điểm)
Trình bày rõ ràng mạch lạc, có đầy đủ 3 phần (0,5 điểm)
MB: (1 điểm)
– Giới thiệu được điểm chung từ các bài “Mẹ tôi”, “Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Bạn đến chơi nhà”: tình cảm gia đình, tình mẹ, tình bạn.
– Gợi nhắc suy nghĩ về tình cảm giữa người với người, đó là tình cảm thiêng liêng, đặc biệt trong lòng mỗi người, cần phải biết trân trọng.
TB: (2 điểm)
– Tình cảm yêu thương, thân mật của con người với con người
– Tình cảm gia đình, đặc biệt tình mẫu tử
– Tình cảm bạn bè chân thành, tha thiết
* Tình cảm thiêng liêng, chân thành của con người đi vào thơ ca một cách tự nhiên, gần gũi.
Suy nghĩ và tình cảm của em về hạnh phúc khi được sống trong tình yêu thương của mọi người:
+ Kỉ niệm sâu sắc của bản thân thể hiện tình cảm với người thân, bạn bè
+ Tình yêu thương, hành động của mọi người dành cho mình
+ Tình cảm nâng đỡ con người vượt qua khó khăn, gian khổ. Vun đắp cho con người những hành động, lời nói tốt đẹp, yêu thương
KB: (1 điểm)
Cảm nghĩ về tình cảm của con người. Bài học rút ra cho bản thân, luôn biết yêu thương mọi người, đặc biệt những người gần gũi với bản thân mình.
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề 11 thi Ngữ văn lớp 7 Học kì 1
Môn: Ngữ Văn lớp 7
Thời gian làm bài: 90 phút
Câu 1: (2 điểm)
a. Thế nào là quan hệ từ? Khi sử dụng quan hệ từ cần lưu ý điều gì?
b. Đặt câu với các cặp từ quan hệ sau:
Nếu………thì…………
Tuy………nhưng………
Câu 2: (2 điểm)
a. Chép thuộc lòng theo trí nhớ bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” (Phần dịch thơ) của tác giả Lí Bạch.
b. Nêu giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của bài thơ?
Câu 3: (6 điểm)
Cảm nghĩ về bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh.
Đề thi học kì 1 lớp 7 môn Văn
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ………. TRƯỜNG …………..
|
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021-2022 MÔN NGỮ VĂN – LỚP 7 Thời gian: 90 phút không kể thời gian giao đề |
I. ĐỌC HIỂU
Dù con đếm được cát sông
Nhưng không đếm được tấm lòng mẹ yêu
Dù con đo được sớm chiều
Nhưng không đo được tình yêu mẹ hiền
Dù con đi hết trăm miền
Nhưng tình của mẹ vẫn liền núi non
Dù con cản được sóng cồn
Nhưng không ngăn được tình thương mẹ dành
Dù con đến được trời xanh
Nhưng không đến được tâm hành mẹ đi
Dù con bất hiếu một khi
Tình thương mẹ vẫn thầm thì bên con
Dù cho con đã lớn khôn
Nhưng tình mẹ vẫn vuông tròn trước sau.
Ôi tình mẹ tựa trăng sao
Như hoa hồng thắm một màu thủy chung
Tình của mẹ lớn khôn cùng
Bao dung vạn loại dung thông đất trời.
Ôi tình mẹ đẹp tuyệt vời
Làm con hiếu thảo trọn đời khắc ghi!
( Thích Nhật Tử)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt và thể thơ cuả văn bản trên. (1,0 điểm)
Câu 2: Xác định và nêu tác dụng biện pháp tu từ có trong bài thơ.(1,0 điểm)
Câu 3: Nêu nội dung đoạn thơ trên.(1,0 điểm)
Câu 4: Từ nội dung đoạn thơ em rút ra bài học gì cho bản thân.(1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (6 điểm)
Phát biểu cảm nghĩ bài thơ “Rằm tháng giêng” của chủ tịch Hồ Chí Minh.
Đáp án đề 1 thi học kì 1 Văn 7
Câu | Đáp án | Điểm |
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN | ||
Câu 1 |
– Thể thơ : Lục bát – Phương thức biểu đạt: Biểu cảm |
0,5.đ 0,5 đ |
Câu 2 |
– Biện pháp tu từ điệp ngữ “ dù” – Nhấn mạnh dù con có làm bao nhiêu cũng không thể sánh được bằng công lao, tình thương của mẹ dành cho con. |
0,5.đ 0,5.đ |
Câu 3 |
– Người con có thể làm tất cả nhưng không thể nào hiểu hết được tấm lòng, tình yêu thương vô bờ bến của mẹ giành cho con. – Nhắn nhủ người con phải biết hiếu thảo với mẹ. |
1,0.đ |
Câu 4 |
– Quan tâm, chăm sóc giúp đỡ cha mẹ từ những việc nhỏ nhất. – Phận làm con phải kính yêu, biết ơn, hiếu thảo với mẹ. – Làm tròn bổn phận của một người con. |
1,0. đ |
|
II. LÀM VĂN *Yêu cầu hình thức : – Trình bày đúng hình thức một bài văn, viết đúng thể loại văn biểu cảm. – Kết cấu chặc chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, ngữ pháp. * Yêu cầu nội dung: |
|
Mở bài |
– Giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, khái quát nội dung toàn bài. |
0,5.đ |
Thân bài |
Học sinh biểu cảm được những nội dung sau: |
|
|
a. Cảm nghĩ về hai câu thơ đầu: Thời gian và không gian trong hai câu thơ đầu tràn ngập vẻ đẹp và sức xuân: “Rằm xuân lồng lộng trăng soi” Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân” – Thời gian: “rằm xuân”-> đêm rằm tháng giêng tròn đầy, từ láy “lồng lộng” trăng tràn cả không gian. – Điệp từ “xuân” được lặp lại 3 lần nối tiếp nhau để khẳng định sức sống của mùa xuân => Hai câu thơ đầu đã vẽ nên bức tranh đẹp về cảnh sắc núi rừng Việt Bắc, thể hiện tinh thần lạc quan của Bác Hồ. b. Cảm nghĩ về hai câu thơ cuối: “Giữa dòng bàn bạc việc quân – Câu thơ thứ ba gợi không khí mờ ảo của đêm trăng rừng nơi chiến khu Việt Bắc (yên ba thâm xứ). Nơi rừng sâu đó đang “Bàn việc quân” – việc hệ trong của cuộc kháng chiến gay go chống TDP. – Câu thơ cuối “khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền” Thời gian: Đêm càng về khuya hơn ánh trăng “bát ngát”, ánh trăng về khuya vằng vặc lan tỏa khắp mọi nẻo không gian. – Qua đó thể hiện tinh thần lạc quan của Người, niềm tin vào tương lai của cách mạng. => Hai câu cuối thể hiện tinh thần lạc quan của HCM, ta càng kính yêu Người hơn. |
2,5. đ
2,5 đ |
Kết bài |
Tóm lược đặc sắc nội dung, nghệ thuật bài “Rằm tháng giêng”. |
0,5 đ |
*Lưu ý: Tùy vào cách diễn đạt của học sinh để cho điểm phù hợp.
Đề thi học kì 1 Văn 7 năm 2021 – Đề 2
Đề thi học kì 1 Văn 7
PHÒNG GD&ĐT ………. TRƯỜNG THCS ……. |
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC: … MÔN NGỮ VĂN – LỚP 7 Thời gian làm bài 90 phút (không kể thời gian phát đề) |
I, PHẦN ĐỌC – HIỂU:
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 4:
Con cò bay lả bay la
Theo câu quan họ bay ra chiến trường
Nghe ai hát giữa núi non
Mà hương đồng cứ rập rờn trong mây
Nghìn năm trên dải đất này
Cũ sao được cánh cò bay la đà
Cũ sao được sắc mây xa
Cũ sao được khúc dân ca quê mình!
(Khúc dân ca – Nguyễn Duy, Cát trắng, NXB Quân đội nhân dân, 1973)
1.Xác định phương thức biểu đạt chính và thể thơ của đoạn trích trên?
2. Tìm ít nhất 1 từ láy và một từ ghép đẳng lập có trong đoạn thơ?
3. Tìm biện pháp nghệ thuật nổi bật và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong 4 câu cuối đoạn trích trên.
4.Nội dung của đoạn thơ?
PHẦN II: LÀM VĂN (7 điểm)
Cảm nghĩ của em về bài thơ: Qua đèo Ngang của Bà huyện Thanh Quan
Đáp án đề 2 thi học kì 1 Văn 7
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
I |
ĐỌC HIỂU |
3.0 |
|
1 |
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: biểu cảm; Thể thơ: lục bát |
0.5 |
|
2 |
Một từ láy: la đà; từ ghép đẳng lập: núi non |
1 |
|
3 |
– BP nghệ thuật nổi bật: |
0.5
0.5 |
|
4 |
Nội dung: Giá trị của ca dao trong đời sống người Việt |
0.5 |
|
II |
LÀM VĂN |
7.0 |
|
1 |
Viết bài văn cảm nghĩ về tác phẩm văn học |
7,0 |
|
a. Đảm bảo thể thức của một bài văn |
1.25 |
||
b. Xác định đúng kiểu bài và đúng đối tượng biểu cảm: bài thơ Qua đèo Ngang. |
0.5 |
||
1. Mở bài Giới thiệu về tác giả, tác phẩm – Bà Huyện Thanh Quan là nhà thơ nữ xuất sắc của nền văn học trung đại Việt Nam. Qua đèo Ngang là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ trầm buồn của Bà. 2. Thân bài – Hai câu đề: Khung cảnh hoang sơ, quạnh vắng nơi Đèo Ngang: + Không gian núi rừng hoang vu, hiu quạnh + Thời gian: hoàng hôn, xế chiều Gợi tâm trạng cô đơn, buồn man mác Thiên nhiên hoang sơ: cỏ cây, hoa lá – Hai câu thực: Cuộc sống con người thưa thớt, ảm đạm: Nghệ thuật đối Tính từ giàu sức gợi – Hai câu luận: Nỗi nhớ nước, nhớ nhà qua âm thanh tiếng chim cuốc, chim đa đa – Hai câu kết: Nỗi buồn lên đến đỉnh điểm: “ta với ta” là một sự cô đơn tuyệt đối 3. Kết bài: Nêu cảm nhận về bài thơ – Giọng điệu da diết, thủ pháp đối, đảo lộn trật tự câu, hình ảnh, âm thanh giàu sức gợi – Thiên nhiên hoang sơ nơi đèo Ngang và tâm trạng cô đơn của con người. |
4.0 |
||
c. Sử dụng được yếu tố tự sự và miêu tả trong bài. |
1 |
||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt |
0.25 |
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 số 3
I – PHẦN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN: (2 điểm)
Thí sinh đọc các câu ca dao sau rồi trả lời các câu hỏi nêu ở dưới bằng cách chọn chữ cái chỉ kết quả mà em chọn là đúng và ghi vào tờ giấy làm bài.
(1) Thương thay thân phận con tằm,
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
(2) Con cò mà đi ăn đêm,
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
Ông ơi ông vớt tôi nao,
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.
Có xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.
(3) Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
Ai làm cho bể kia đầy,
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?
Câu 1: Các câu ca dao trên cùng chủ đề nào?
A. Tình cảm gia đình
B.Tình yêu quê hương
C. Than thân
D. Châm biếm
Câu 2: Biện pháp tu từ từ vựng nào đều được sử dụng trong các câu ca dao trên?
A. nhân hóa
B. ẩn dụ
C. so sánh
D. hoán dụ
Câu 3: Nội dung biểu đạt chủ yếu trong các câu ca dao trên là gì?
A. Cảm thông với cuộc đời, thân phận người lao động trong xã hội phong kiến.
B. Phản kháng, tố cáo xã hội phong kiến gây ra nỗi khổ cho con người.
C. Ca ngợi tính cách chịu thương, chịu khó của người lao động trong xã hội phong kiến.
D. Diễn tả nỗi nghèo khó của người lao động trong xã hội cũ.
Câu 4: Phương thức biểu đạt nào được sử dụng chủ yếu trong các câu ca dao trên?
A. tự sự
B. biểu cảm
C. miêu tả
D. lập luận
Câu 5: Từ “thân phận” trong câu “Thương thay thân phận con tằm” có nghĩa là gì?
A. Chỉ cuộc đời riêng của một con người
B. Chỉ cuộc đời những con người bất hạnh, buồn đau
C. Chỉ người thuộc tầng lớp nghèo trong xã hội
D. Chỉ con người có địa vị xã hội thấp và cảnh ngộ không may
Câu 6: Có mấy cặp từ trái nghĩa được sử dụng trong các câu ca dao trên?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 7: Dòng nào sau đây không có chứa đại từ?
A. Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay
B. Ai làm cho bể kia đầy
C. Ông ơi ông vớt tôi nao
D. Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Câu 8: Từ nào sau đây cùng loại với từ láy “lận đận”?
A. nho nhỏ
B. đèm đẹp
C. nhấp nhô
D. lúng túng
II – PHẦN TỰ LUẬN: (8 điểm) – Thời gian làm bài 80 phút
Câu 1: (2 điểm)
a. Hãy viết lại theo trí nhớ bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh.
b. Phân tích hiệu quả biểu đạt từ những hình thức nghệ thuật được tác giả sử dụng trong bài thơ trên.
Câu 2: (1 điểm)
…”Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra.”
(trích Cổng trường mở ra – theo Lý Lan)
a. Xác định các từ Hán Việt được sử dụng trong đoạn trích trên?
b. Những từ nào được sử dụng như đại từ xưng hô trong đoạn trích trên? Hãy cho thêm năm từ tương tự như thế.
Câu 3: (5 điểm)
Viết bài văn phát biểu cảm nghĩ của em về nhân vật chính trong câu chuyện sau:
Đỗ thủ khoa đại học Y Dược TPHCM năm 2011 với điểm số rất ấn tượng – 29,5 điểm (trong đó Toán: 10; Hóa: 9,75; Sinh: 9;75) cậu học trò nghèo Nguyễn Tấn Phong (tổ 13, thị trấn Hà Lam, Thăng Bình, Quảng Nam) khiến mọi người thêm cảm phục về nghị lực vượt khó của mình.
Đang lứa tuổi học trò nhưng Phong không biết đi chơi là gì. Bà Võ Thị Đãi, ngoại Phong nhìn cháu tắc lưỡi thương: “Học ở trường về, ngơi việc nhà là thằng nhỏ ngồi vào bàn học ngay. Hắn rứa chớ làm phụ gia đình rành rẽ đủ thứ từ nấu cám cho heo ăn, đêm hôm đi dẫn nước vào ruộng phụ mẹ. Mỗi lần nghỉ hè thì tranh thủ vô xưởng cá làm công để phụ kiếm tiền lo chuẩn bị nhập học cho năm học mới”.
Vì làm đủ thứ việc như vậy, Phong tự biết: thời gian tự học ở nhà của mình cũng eo hẹp lại nên để học tốt em phải tìm ra phương pháp học tốt và tập trung cao độ. Suốt 12 năm phổ thông em đều học khá, giỏi mà không đi học thêm gì. Chàng thủ khoa chia sẻ: “Ở trường, em tập trung nghe bài giảng rồi về nhà em ôn tập lại ngay. Chỗ nào chưa hiểu thì em thảo luận với bạn bè hay hỏi thầy, cô.”
Hỏi Phong là em đã tìm ra lời giải cho “bài toán” chuẩn bị ngày vào Sài Gòn nhập học sắp đến chưa, chàng thủ khoa chia sẻ những dự định đầy nghị lực: “Em đi học, nhà mất thêm một lao động, dù chỉ là phụ bà, phụ mẹ chút việc nhà thôi, và lại thêm một gánh lo. Nhưng em biết có học hành đàng hoàng mới có tương lai và có cơ hội trả hiếu cho bà, cho mẹ đã hy sinh nhiều cho mình…”
Khánh Hiền – Nguồn: Dân Trí
Đáp án đề kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 số 3
I – PHẦN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN: (2 điểm) – Thời gian làm bài 10 phút
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
Kết quả |
C |
B |
A |
B |
D |
C |
A |
D |
II – PHẦN TỰ LUẬN: (8 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
a. (1đ) Viết chính xác bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh (SGK, trang 140, Ngữ văn 7, tập I)
– Mỗi câu đúng: 0,25đ
– Sai hoặc thiếu 1 từ: – 0,25đ
– Thiếu 1 câu: – 0,25đ
– Sai 2 lỗi chính tả: – 0,25đ
– Thiếu tên tác giả hoặc thiếu tên tác phẩm: – 0,25đ
b. (1đ) Phân tích hiệu quả biểu đạt từ những hình thức nghệ thuật được tác giả sử dụng trong bài thơ Cảnh khuya:
Bằng việc sử dụng kết hợp các hình thức nghệ thuật như thể thơ thất ngôn tứ tuyệt đường luật; nhiều hình ảnh thơ lung linh, kì ảo; các biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ; đặc biệt có có sự sáng tạo về nhịp điệu ờ các câu 1, 4… (0,75đ), bài thơ thông qua miêu tả cảnh núi rừng Việt Bắc trong một đêm trăng đã thể hiện tình cảm yêu thiên nhiên, yêu đất nước của chủ tịch Hồ Chí Minh. (0,25đ)
Câu 2: (1 điểm)
a. (0,25đ) Các từ Hán Việt được sử dụng trong đoạn trích: khai trường, can đảm, thế giới, kì diệu.
b. – (0,25đ) Những từ được sử dụng như đại từ xưng hô trong đoạn trích: mẹ, con
– (0,5đ) Cho thêm đúng được năm từ tương tự (Chẳng hạn: ông, bà, ba, mẹ. anh, chị…)
– (0,25đ) Nếu chỉ cho thêm đúng từ hai đến bốn tử
Câu 3 (5 điểm)
– Yêu cầu:
* Hình thức: Học sinh viết được văn bản biểu cảm có kết hợp với yếu tố tự sự, miêu tả; bố cục rõ ràng; lời văn trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…
* Nội dung: (4đ) Cảm nghĩ về nhân vật chính trong câu chuyện.
* Tiêu chuẩn cho điểm: Sau đây là một gợi ý:
1. Mở bài: (0,5đ) Giới thiệu khái quát về nhân vật chính trong câu chuyện và tình cảm của em đối với nhân vật ấy.
2, Thân bài: (3đ) Biểu cảm về nhân vật chính trong câu chuyện.
(0,5đ) – Sơ lược về nhân vật: hoàn cảnh nhà nghèo, tự học, đỗ thủ khoa trường đại học Y Dược…
(1,5đ) – Cảm nghĩ về nhân vật: cảm phục về nghị lực vượt khó, có phương pháp học tập khoa học, là tấm gương hiếu thảo…(dẫn chứng từ câu chuyện)
(1,0đ) – Học tập ở nhân vật: nỗ lực học tập, rèn thói quen tự học, phụ giúp công việc nhà, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ…
3. Kết bài: (0,5đ) Khẳng định lại tình cảm đối với nhân vật chính trong câu chuyện.
* Hình thức: (1đ)
- Đúng phương pháp (0,25đ)
- Không mắc lỗi chính tả, diễn đạt (0,25đ)
- Bố cục đầy đủ 3 phần (0,25đ)
- Chữ viết dễ đọc, sạch sẽ (0,25đ)
Đề 4 thi Ngữ văn 7 học kì 1
Câu 1: (2, 0 điểm)
a) Thế nào là đại từ? Đại từ đảm nhiệm những vai trò ngữ pháp nào?
b. Xác định đại từ trong các câu sau và cho biết đại từ được dùng để làm gì?
– Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn cho gầy cò con? (ca dao)
– Đã bấy lâu nay bác tới nhà
Trẻ thời đi vắng chợ thời xa (Nguyễn Khuyến)
Câu 2: (3,0 điểm)
a. Hãy tóm tắt ngắn gọn văn bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê” bằng lời văn của em khoảng 12 dòng.
b. Nêu ý nghĩa của văn bản trên.
Câu 3: (5 điểm)
Hãy phát biểu cảm nghĩ về một người thầy (cô) mà em yêu quí.
Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7 số 4
CÂU |
ĐÁP ÁN |
BIỂU ĐIỂM |
Câu 1 |
|
2,0 điểm |
a) |
Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi. |
0,5 điểm
|
Đại từ có thể làm chủ ngữ trong câu hoặc làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ. |
0,5 điểm |
|
b) |
Đại từ “ Ai” được dùng để hỏi. |
0,5 điểm |
Đại từ “ bác’’ dùng để trỏ chung. |
0,5 điểm |
|
Câu 2 |
|
3 điểm |
a) |
Tóm tắt đúng nội dung bài văn khoảng 12 câu (sai 5 lỗi chính tả trừ 0,25 điểm) |
2 điểm |
b) |
Nêu ý nghĩa: Là câu chuyện của những đứa con nhưng lại gợi cho những người làm cha mẹ phải suy nghĩ. Trẻ em cần được sống trong mái ấm gia đình. Mỗi người cần phải biết giữ gìn gia đình hạnh phúc. |
1 điểm |
Câu 3 |
|
5 điểm |
Hìnhthức |
Trừ không quá 1 điểm |
|
|
Đảm bảo bố cục 3 phần |
|
|
Trình bày sạch, theo dõi được |
|
|
Viết đúng kiểu bài văn biểu cảm: + Chọn đối tượng là một người thầy (cô). + Cảm xúc chân thành. + Biết dùng phương thức tự sự và miêu tả để bộc lộ cảm xúc. |
1 điểm |
|
( Sai 4 lỗi chính tả trừ 0,25 điểm nhưng trừ không quá 0,5 điểm) |
|
Nội dung |
|
4 điểm |
a) Mở bài |
Giới thiệu người thầy (cô)và tình cảm của em đối với người ấy. |
0,5 điểm |
b)Thân bài |
– Miêu tả những nét nổi bật, đáng chú ý: làn da, mái tóc, hành động,… của thầy (cô). – Vai trò của người thầy (cô) trong gia đình, ngoài xã hội… – Các mối quan hệ của người thầy(cô) đối với người xung quanh và thái độ của họ… – Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em và người thầy (cô). – Tình cảm của em đối với người thầy (cô): Sự mong muốn và nổ lực để xứng đáng với người thầy(cô) của mình. |
3 điểm |
c) Kết bài |
– Khẳng định vai trò của người thầy (cô) trong cuộc sống. – Thể hiện lòng biết ơn, sự đền đáp công ơn đối với người thầy (cô). |
0,5 điểm |
Đề 5 kiểm tra học kì 1 môn Ngữ văn lớp 7
I. Phần đọc – hiểu: (4 điểm)
* Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu ở dưới:
“…. Có thể nói, cả đời ông chưa có tình yêu nào lại gắn bó thuỷ chung và bền chặt như tình yêu đối với Côn Sơn….Lúc ấy ông tuy mới độ năm mốt năm hai tuổi nhưng những cuộc tranh quyền đoạt lợi thời hậu chiến của các phe cánh trong triều đình nhà Lê lại vô cùng khốc liệt và phức tạp. Một con người ngay thẳng trung trực như ông không thể nào hoà nhập được. Tuy rất đau lòng nhưng ông cũng không còn cách nào khác là phải tự tách mình ra để tìm đến những thú riêng. Và cái thú riêng của ông chính là trở về sống ẩn dật ở Côn Sơn.”
(Đỗ Đình Tuân)
Câu 1. Đoạn văn trên nói tới tác giả nào?
A. Nguyễn Trãi.
B. Nhuyễn khuyến.
C. Bà huyện Thanh Quan.
D. Hồ Chí Minh.
Câu 2: Câu văn “Một con người ngay thẳng trung trực như ông không thể nào hoà nhập được.” có mấy từ Hán Việt?
A. Một từ
B. Hai từ
C. Ba từ
D. Bốn từ
Câu 3: Từ “ông” trong đoạn văn trên thuộc loại từ nào?
A. Danh từ
B. Động từ
C. Tính từ
D. Đại từ
Câu 4: Trong các thông tin về sau, thông tin nào giúp em hiểu thêm về nội dung của văn bản “Bài ca Côn Sơn”?
A/ Nguyễn Trãi là con của Nguyễn Phi Khanh.
B/ Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn với vai trò rất lớn cạnh Lê Lợi.
C/ Chốn quan trường đầy kẻ dèm pha, ông cáo quan về ở ẩn tại Côn Sơn.
D/ Ông bị giết hại một cách oan khốc và thảm thương vào năm 1442.
Câu 5. (3 điểm) Cho đoạn văn sau:
Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con. Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”.
a. Em hiểu thế giới kì diệu sẽ mở ra ở đây là gì?
b. Từ văn bản trên em hãy viết đoạn văn biểu cảm ngắn (6-8 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về niềm vui được cắp sách tới trường. Trong đoạn văn có sử dụng cặp từ trái nghĩa và từ láy. Gạch chân những cặp từ trái nghĩa và từ láy đã dùng.
II. Phần tạo lập văn bản (6 điểm)
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bẩy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vần giữ tấm lòng son
(Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương)
Viết bài văn biểu cảm về hình ảnh người phụ nữ qua bài thơ trên. Từ đó em có suy nghĩ gì về người phụ nữ trong xã hội ngày hôm nay.
——–Hết——–
Đáp án đề 5 thi học kì 1 môn Văn lớp 7
I/ Phần đọc – hiểu (5 điểm)
Trắc nghiệm (1 điểm)
Câu |
1 |
2 |
3 |
4 |
ĐA |
A |
B |
B |
C |
Điểm |
0.25 đ |
0.25 đ |
0.25 đ |
0.25 đ |
Câu 5: (3 điểm)
a. Thế giới kì diệu ở đằng sau cánh cổng trường có thể là: Thế giới của tri thức, thế giới của tình thầy trò, tình cảm bạn bè….(1đ)
b.
– Nội dung: bày tỏ niền vui, hạnh phúc khi được cắp sách tới trường một cách hợp lí. (1,0đ)
– Đúng hình thức đoạn văn, đủ số câu (0,5đ)
– Gạch chân đúng cặp từ trái nghĩa và từ láy. (0,5đ)
II. Phần tạo lập văn bản (6 điểm)
Tiêu chí |
Các yêu cầu cần đạt |
Điểm |
a/Nội dung (3.5 điểm) |
– HS bám sát vào yêu cầu của đề cần làm rõ được các ý sau: * Yêu cầu thấp: + Thương cảm xót xa cho số phận người phụ nữ trong thơ HXH: Hình ảnh người phụ nữ trong thơ HXH cuộc đời của họ long đong vất vả “bẩy nổi ba chìm” như chiếc bánh trôi. Số phận của họ cũng đắng cay bất hạnh, rắn hay nát, hạnh phúc hay bất hạnh bị phụ thuộc vào “tay kẻ nặn, là người chồng, người cha, là XH phong kiến đầy rẫy những bất công tàn bạo… + Tự hào và yêu quý về phẩm chất người phụ nữ trong xã hội xưa. Đó là vẻ đẹp của người phụ nữ về hình thể qua tính từ “trắng”, “tròn”. Đó còn là vẻ đẹp của người con gái trẻ trung đầy sức sống . Đặc biệt cuộc đời họ gặp nhiều đau khổ bất hạnh, nhưng người phụ nữ vẫn giữ được những phẩm chất cao đẹp của mình” mà em vẫn giữ tấm lòng son… * Yêu cầu cao: – HS có những liên hệ với người phụ nữ trong những bài ca dao khác và trung văn thơ trung đại (Kiều, Vũ Nương…) để thấy được họ đều là những người phụ nữ đẹp người đẹp nết nhưng lại có số phận đau khổ bất hạnh mà nguyên nhân sâu xa đó không phải ai khác chính là XHPK đầy rẫy bất công và tàn bạo…. – HS có những liên hệ với CS hôm nay để có những cảm xúc và suy nghĩ đúng đắn chân thành: Từ cảm xúc yêu quý tự hào về XH đổi thay, người phụ nữ được đổi đời, được thể hiện tài năng và sắc đẹp trong mọi lĩnh vực XH nhưng CS vẫn còn có những mảnh đời số phận đau khổ để phấn đấu XD cho một XH tốt đẹp hơn….. |
1,5 đ
1,5 đ
0.5 đ
1đ
|
b/ Hình thức (0,5 điểm) |
– Tạo được một bố cục khoa học, hình thức các đoạn văn rõ ràng.. – Chữ viết sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả… – Dung lượng bài viết hợp lí |
0.5 đ |
c/ Kĩ năng (1 điểm) |
– Biết làm một bài văn biểu cảm về nhân vật trữ tình trong thơ – Biết lập ý và dựng các đoạn văn biểu cảm, mạch lạc trong suy nghĩ và cảm xúc (đoạn mở, các đoạn thân bài, đoạn kết) biết liên kết câu, đoạn, biết phát biểu cảm xúc suy nghĩ dựa vào đặc điểm của nhân vật trữ tình, bám vào từ ngữ hình ảnh, biện pháp nghệ thuật… trong thơ, biết đưa dẫn chứng minh hoa cho cảm xúc suy nghĩ của mình – Biết sử dụng thao tác so sánh liên tưởng với người phụ nữ trong các sáng tác cùng thời và liên hệ với cuộc sống hôm nay bằng những cảm xúc suy nghĩ một cách hợp lí…. – Diễn đạt trong sáng, giọng văn có cảm xúc bởi tình cảm chân thành…. |
1.0 đ |
Đề 6 thi học kì 1 lớp 7 môn Văn
Câu 1: (2,0 điểm)
a. Thế nào là quan hệ từ? Khi sử dụng quan hệ từ cần lưu ý điều gì?
b. Đặt câu với các cặp từ quan hệ sau:
Nếu………thì…………
Tuy………nhưng………
Câu 2: (2,0 điểm)
a. Chép thuộc lòng theo trí nhớ bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” (Phần dịch thơ) của tác giả Lí Bạch.
b. Nêu giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của bài thơ?
Câu 3: (6,0 điểm)
Cảm nghĩ về bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh.
Đáp án Đề 6 thi học kì 1 lớp 7 môn Văn
Câu 1:
a) Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả,… giữa các bộ phận của câu giữa câu với câu trong đoạn văn. (0,5đ)
Khi nói hoặc viết, có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ.Đó là những trường hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ (dùng cũng được, không dùng cũng được) (0,25đ)
Có một số quan hệ từ được dùng thành cặp. (0,25đ)
b) Nếu trời mưa thì lớp em không đi tham quan nữa. (0,5đ)
Tuy nhà nghèo nhưng bạn Nam học rất giỏi. (0,5đ)
Câu 2:
a) Học sinh chép đúng cả 4 câu thơ, không sai lỗi chính tả thì đạt điểm tối đa. (Còn chép thiếu, sai lỗi chính tả giáo viên tùy theo mức độ để cho điểm). (1,0đ)
b)
* Nghệ thuật: (0,5đ)
- Từ ngữ giản dị, tinh luyện.
- Miêu tả kết hợp với biểu cảm.
* Nội dung:
Bài thơ thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình quê hương của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh. (1,0đ)
Câu 3:
* Mở bài: (1,0đ)
- Giới thiệu những hiểu biết về Bác Hồ
- Giới thiệu bài thơ “Cảnh khuya” và cảm nghĩ khái quát về bài thơ
* Thân bài:
Phát biểu cảm nghĩ về ND và NT của bài thơ.
Hai câu thơ đầu miêu tả cảnh thiên nhiên ở chiến rung Việt Bắc:
- Âm thanh của tiếng suối được miêu tả giống như âm thanh của tiếng hát xa. (1,0đ)
- Về hình ảnh ánh trăng lồng vào cây, hoa: Điệp từ lồng. Tạo nên một bức tranh lung linh, huyền ảo…tạo nên một bức tranh đêm rừng tuyệt đẹp, cuốn hút hồn người. (1,0đ)
Hai câu sau: Miêu tả tâm trạng của Bác trong đêm trăng sáng:
- Người chưa ngủ vì hai lí do, lí do thứ nhất là vì cảnh đẹp làm cho tâm hồn người nghệ sĩ bâng khuâng, say đắm. Lí do thứ hai: chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà, lo về cuộc kháng chiến của nhân dân ta. Cảnh thiên nhiên dù đẹp đẽ, thơ mộng nhưng không làm cho Bác quên đi trách nhiệm lớn lao của một lãnh tụ cách mạng đối với dân, với nước. (1,0đ)
- Cả hai câu thơ cho thấy sự gắn bó giữa con người thi sĩ đa cảm và con ngưới chiến sĩ kiên cường trong Bác. Thể hiện tấm lòng lo lắng của Bác đối với nước nhà. (1,0đ)
* Kết bài:
- Cảnh khuya là một bài thơ tứ tuyệt hay và đẹp, có sự kết hợp hài hòa giữa tính cổ điển (hình thức) và tính hiện đại (nội dung). (0,5đ)
- Bài thơ thể hiện tâm hồn nhạy cảm, tinh tế và tinh thần trách nhiệm cao cả của Bác Hồ – vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt Nam; là dẫn chứng chứng minh cho phong cánh tuyệt vời của người nghệ sĩ – chiến sĩ Hồ Chí Minh. (0,5đ)
Đề 7 kiểm tra Văn 7 học kì 1
Câu 1: (3 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
… Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi, cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ.
(Ngữ văn 7, tập 1, tr.151, NXB Giáo dục)
A. Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ nào? Cho biết tên tác giả? (0,5 điểm)
B. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên? (0,5 điểm)
C.Tìm điệp ngữ trong đoạn thơ trên và cho biết đó là dạng điệp ngữ gì? (1,0 điểm)
D. Qua đoạn thơ hãy nêu suy nghĩ của em về tình cảm của người cháu đối với bà và tổ quốc. (1,0 điểm)
Câu 2: (2 điểm) Cho đoạn văn sau:
“…Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi. Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sưng mọng lên vì khóc nhiều.
Đêm qua , lúc nào chợt tỉnh, tôi cũng nghe tiếng nức nở, tức tưởi của em. Tôi cứ phải cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc to, nhưng nước mắt cứ tuôn ra như suối, ướt đầm cả gối và hai cánh tay áo.”
a. Xác định những từ láy. (1.0 điểm)
b. Phân biệt từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận trong những từ láy vừa tìm được.(0.5 điểm)
c. Chỉ ra tác dụng của những từ láy đó (0.5 điểm)
Câu 3: (5 điểm) Phát biểu cảm nghĩ về người em ngưỡng mộ nhất. Từ đó em suy nghĩ gì về việc ngưỡng mộ thần tượng hiện nay?
…………. Hết ……….
Đáp án đề 7 kiểm tra học kì 1 Ngữ văn 7
Câu 1 (3.0 điểm)
a. Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ “Tiếng gà trưa”. (0,25đ)
– Tác giả: Xuân Quỳnh (0,25đ)
b. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm (0.5đ)
c. – Điệp từ: + Vì (0.5đ)
– Dạng điệp ngữ: điệp ngữ cách quãng (0.5đ)
d. Bài làm có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt được những ý cơ bản sau:
– Tình cảm kính trọng, yêu quý, biết ơn bà thật sâu nặng, thắm thiết của người cháu. (0.5đ)
– Cháu chiến đấu xuất phát từ tình yêu thương bà, yêu thương những kỉ niệm tuổi thơ và tình yêu quê hương đất nước, yêu tổ quốc sâu đậm, tha thiết của tác giả (0.5đ)
Câu 2: (2.0 điểm)
a. Những từ láy trong đoạn trích: bần bật, thăm thẳm, nức nở, tức tưởi (1.0 điểm)
-> Mỗi từ đúng được 0.25 điểm
b. Phân biệt từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận (0.5 điểm)
– Từ láy toàn bộ: bần bật, thăm thẳm (0.25 điểm)
– Từ láy bộ phận: nức nở, tức tưởi (0.25 điểm)
c. Tác dụng của những từ láy trên:
– Tăng sức gợi hình, nhấn mạnh tâm trạng buồn bã, đau đớn, tuyệt vọng của nhân vật Thủy cũng như Thành. (0.25 điểm)
– Đồng thời thể hiện được tình cảm anh em gắn bó, không muốn rời xa nhau. (0.25 điểm)
Câu 3: (5 điểm) Phát biểu cảm nghĩ về người em ngưỡng mộ nhất. Từ đó em suy nghĩ gì về việc ngưỡng mộ thần tượng hiện nay?
* Yêu cầu chung:
1.Về kỹ năng:
– HS biết cách bộc lộ cảm xúc; phát triển ý tưởng đầy đủ theo một trật tự logic giữa các phần: mở bài, thân bài, kết bài; thực hiện khá tốt việc liên kết câu, liên kết đoạn trong bài viết; sử dụng hợp lí các cách thức lập ý trong văn biểu cảm.
2.Về nội dung:
– Thể hiện được sự ngưỡng mộ của bản thân với một người nào đó, bày tỏ ý kiến về việc thần tượng
của nhiều bạn trẻ hiện nay.
* Yêu cầu cụ thể :
Bài làm của học sinh có những cách kết cấu khác nhau nhưng cần đạt được những ý lớn sau:
I. Mở bài: Giới thiệu chung về đối tượng mà em ngưỡng mộ. (0.5đ)
II. Thân bài:
1. Đặc điểm gợi cảm (ngoại hình, tính cách, hành động, cử chỉ, tài năng…) của đối
tượng để em ngưỡng mộ (1đ)
2. Kỉ niệm sâu sắc của em với đối tượng (1đ)
3. Vai trò của đối tượng đó trong cuộc sống của em (là tấm gương, là động lực, là mục tiêu…) (1đ)
* Việc ngưỡng mộ thần tượng hiện nay cần phải: (1đ) (HS có thể tách thành đoạn trong bố cục bài viết hoặc nêu ý sau phần kết bài)
– Cần lựa chọn đối tượng phù hợp để thần tượng (0.25đ)
– Biết chế ngự những cảm xúc say mê thái quá(0.25đ)
– Biết học hỏi, vận dụng những điều tốt đẹp của thần tượng vào trong học tập và trong cuộc sống (0.25đ)
– Phê phán và khuyên nhủ mọi biểu hiện mê muội thần tượng(0.25đ)
III. Kết bài:
– Khẳng định sự ngưỡng mộ của em với đối tượng (0.25đ)
– Hứa hẹn và mong ước (0.25đ)
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề 8 thi Ngữ văn lớp 7 Học kì 1
Môn: Ngữ Văn lớp 7
Thời gian làm bài: 90 phút
(Đề 1)
Phần I. Văn bản
Câu 1: (1 điểm)
Chép lại nguyên văn phần dịch thơ của bài: “Sông núi nước Nam” (Nam quốc sơn hà) của Lí Thường Kiệt.
Câu 2: (1 điểm)
Vì sao: Bài thơ “Sông núi nước Nam” được coi như là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta? Từ bài thơ đó em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của mình đối với đất nước ?
Phần II. Tiếng Việt
Câu 1: (1 điểm)
Điệp ngữ là gì?
Câu 2: (1 điểm)
Tìm và chỉ ra tác dụng của phép điệp ngữ trong đoạn thơ sau:
Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ:
Cục cục tác cục ta
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ.
(Trích “Tiếng gà trưa” – Xuân Quỳnh)
Phần III. Tập làm văn
Đề bài : Cảm nghĩ về bà (bà nội hoặc bà ngoại) của em.
Đáp án và Thang điểm đề 8
Phần I. Văn bản
Câu 1: (1 điểm)
Sông núi nước Nam vua Nam ở
Vằng vặc sách trời chia xứ sở
Giặc dữ cớ sao phạm đến đây
Chúng mày nhất định phải tan vỡ
Câu 2: (1 điểm)
Sông núi nước Nam được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta bởi bài thơ nêu rõ chủ quyền dân tộc: sông núi riêng, lãnh thổ riêng, có vua đứng đầu cai quản. (0,5 điểm)
Bài thơ lên tiếng cảnh báo đanh thép trước kẻ thù xâm lược]
– Nhiệm vụ: học tập, rèn luyện nâng cao hiểu biết, sức mạnh trí tuệ, tinh thần, cũng như thể chất để kiến tạo đất nước hùng mạnh hơn (0,5 điểm)
Phần II. Tiếng Việt
Câu 1: (1 điểm)
Điệp ngữ là biện pháp lặp lại từ ngữ (cả một câu) trong nói hoặc viết. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ, từ ngữ được lặp lại gọi là điệp ngữ. (0,5 điểm)
Câu 2: (1 điểm)
– Tìm đúng phép điệp ngữ: điệp từ “nghe” 3 lần. (0,5 điểm)
– Tác dụng: Điệp ngữ trong đoạn thơ nhấn mạnh ý nghĩa của tiếng gà trưa, nghe thấy tiếng gà trưa người chiến sĩ cảm thấy xao động, đỡ mệt mỏi, gọi về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ và tình bà cháu. (0,5 điểm)
Phần III. Tập làm văn
MB: Giới thiệu về đối tượng biểu cảm. (1,5 điểm)
– Cảm xúc chung về đối tượng (Bà là người mà em yêu kính nhất)
b. Thân bài: (3 điểm)
– Miêu tả những nét tiêu biểu:
+ Tuổi tác
+ Mái tóc, gương mặt, đôi mắt, nụ cười.
– Bà rất yêu thương con cháu.
– Bà tần tảo đảm đang nuôi các con nên người.
– Giúp các con nuôi dạy cháu chăm ngoan.
– Thái độ của mọi người đối với bà:
+ Mọi người đều yêu quý và kính trọng bà.
– Kể lại, nhắc lại một vài nét về đặc điểm (thói quen) tính tình và phẩm chất của người ấy.
– Tình cảm của em đối với bà: Bà là chỗ dựa tin cậy của em.
– Em thường xin ý kiến bà trong mọi công việc.
– Gợi lại những kỉ niệm giữa em và người ấy.
– Nêu lên những suy nghĩ và mong muốn của em về mối quan hệ giữa em và bà.
c. Kết bài: (1,5 điểm)
– Cảm nghĩ về bà
– Tài sản quý báu nhất mà bà để lại cho con cháu là nếp sống. Ấn tượng cảm xúc của em về bà.
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề 9 thi Ngữ văn lớp 7 Học kì 1
Môn: Ngữ Văn lớp 7
Thời gian làm bài: 90 phút
Câu 1: (3,0 điểm)
1.
a) Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” của Khánh Hoài được kể theo ngôi thứ mấy? Đó là lời kể của ai?
b) Có mấy cuộc chia tay được kể lại trong văn bản? Đó là những sự việc (cuộc chia tay) nào?
c) Qua câu chuyện này, tác giả muốn nhắc gởi đến mỗi người điều gì?
2.
a) Chép thuộc lòng bài thơ “Cảnh khuya”.
b) Tác giả bài thơ là ai? Sáng tác năm nào? Ở đâu? Theo thể thơ gì?
Câu 2: (2,0 điểm)
a) Chỉ ra các phép tu từ được tác giả sử dụng trong bài thơ “Cảnh khuya”.
b) Nêu tác dụng nghệ thuật của các phép tu từ đó.
Câu 3: (5,0 điểm)
Từ các văn bản “Mẹ tôi”, “Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Bạn đến chơi nhà” trong sách Ngữ văn 7, tập một, em hãy phát biểu những suy nghĩ và tình cảm của em về hạnh phúc khi được sống giữa tình yêu thương của mọi người.
Đáp án và Thang điểm đề 9
Câu 1: (3,0 điểm)
1.
a) Văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê được kể theo ngôi kể thứ nhất (nhân vật chính xưng “tôi”): nhân vật Thành – anh trai Thủy (1 điểm)
b) Có 4 cuộc chia tay được nêu trong văn bản: (1 điểm)
– Cuộc chia tay của bố mẹ Thành và Thủy
– Cuộc chia tay lớp học
– Cuộc chia tay của những con búp bê
– Cuộc chia tay của hai anh em Thành và Thủy
c) Tác giả muốn gửi gắm: (1 điểm)
– Tổ ấm gia đình vô cùng quan trọng
– Cần phải biết bảo vệ, vun đắp cho tổ ấm đó và không nên để trẻ phải gánh nỗi đau chia lìa
2.
a) – Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
b) Bài thơ này được làm theo thể thất ngôn tứ tuyệt
– Tác giả Hồ Chí Minh
– Sáng tác năm 1947 khi chúng ta đang trong chiến dịch Việt Bắc Thu đông
Câu 2: (2,0 điểm)
Biện pháp tu từ: So sánh “Tiếng suối trong như tiếng hát xa”
→ Tiếng hát hiện lên sinh động, trong trẻo và có hồn
Biện pháp điệp ngữ: “chưa ngủ”
→ Thể hiện nỗi lòng của Hồ Chí Minh, trăn trở, âu lo cho vận mệnh dân tộc.
Câu 3: (5,0 điểm)
Trình bày rõ ràng mạch lạc, có đầy đủ 3 phần (0,5 điểm)
MB: (1 điểm)
– Giới thiệu được điểm chung từ các bài “Mẹ tôi”, “Những câu hát về tình cảm gia đình”, “Bạn đến chơi nhà”: tình cảm gia đình, tình mẹ, tình bạn.
– Gợi nhắc suy nghĩ về tình cảm giữa người với người, đó là tình cảm thiêng liêng, đặc biệt trong lòng mỗi người, cần phải biết trân trọng.
TB: (2 điểm)
– Tình cảm yêu thương, thân mật của con người với con người
– Tình cảm gia đình, đặc biệt tình mẫu tử
– Tình cảm bạn bè chân thành, tha thiết
* Tình cảm thiêng liêng, chân thành của con người đi vào thơ ca một cách tự nhiên, gần gũi.
Suy nghĩ và tình cảm của em về hạnh phúc khi được sống trong tình yêu thương của mọi người:
+ Kỉ niệm sâu sắc của bản thân thể hiện tình cảm với người thân, bạn bè
+ Tình yêu thương, hành động của mọi người dành cho mình
+ Tình cảm nâng đỡ con người vượt qua khó khăn, gian khổ. Vun đắp cho con người những hành động, lời nói tốt đẹp, yêu thương
KB: (1 điểm)
Cảm nghĩ về tình cảm của con người. Bài học rút ra cho bản thân, luôn biết yêu thương mọi người, đặc biệt những người gần gũi với bản thân mình.
Phòng Giáo dục và Đào tạo …..
Đề 11 thi Ngữ văn lớp 7 Học kì 1
Môn: Ngữ Văn lớp 7
Thời gian làm bài: 90 phút
Câu 1: (2 điểm)
a. Thế nào là quan hệ từ? Khi sử dụng quan hệ từ cần lưu ý điều gì?
b. Đặt câu với các cặp từ quan hệ sau:
Nếu………thì…………
Tuy………nhưng………
Câu 2: (2 điểm)
a. Chép thuộc lòng theo trí nhớ bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” (Phần dịch thơ) của tác giả Lí Bạch.
b. Nêu giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật của bài thơ?
Câu 3: (6 điểm)
Cảm nghĩ về bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh.
Đáp án và Thang điểm đề 11
Câu 1: (2 điểm)
a) Quan hệ từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả… giữa các bộ phận của câu giữa câu với câu trong đoạn văn. (0,5 điểm)
Khi nói hoặc viết, có những trường hợp bắt buộc phải dùng quan hệ từ. Đó là những trường hợp nếu không có quan hệ từ thì câu văn sẽ đổi nghĩa hoặc không rõ nghĩa. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp không bắt buộc dùng quan hệ từ (0,5 điểm)
– Một số câu sử dụng cặp quan hệ từ.
b) Đặt câu
Nếu tôi cố gắng dậy sớm thì tôi có thể tập thể dục và giúp mẹ dọn dẹp nhà cửa. (0,5 điểm)
Tuy Nam còn nhỏ nhưng đã biết giúp đỡ mẹ làm việc nhà. (0,5 điểm)
Câu 2: (2 điểm)
a) Chép thuộc
– Phiên âm:
Sàng tiền minh nguyệt quang
Nghi thị địa thượng sương
Cử đầu vọng minh nguyệt
Đê đầu tư cố hương
– Dịch thơ:
Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương.
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng,
Cúi đầu nhớ cố hương.
b) – Nội dung: Nỗi nhớ quê hương, nhớ nhà thường trực trong lòng tác giả
– Nghệ thuật: Từ ngữ gợi cảm, hình ảnh chọn lọc, cảm nhận tinh tế
Câu 3: (6 điểm)
MB: Giới thiệu bài Cảnh khuya và cảm nghĩ khái quát về bài thơ
TB:
Phát biểu cảm nghĩ về ND và NT của bài thơ
– Hai câu thơ đầu miêu tả thiên nhiên ở chiến khu Việt Bắc
+ Âm thanh tiếng suối miêu tả giống như âm thanh của tiếng hát xa → Sống động, có hồn
+ Về hình ảnh ánh trăng lồng vào cây, hoa: Điệp từ lồng. Tạo nên một bức tranh lung linh, huyền ảo… tạo nên bức tranh đêm rừng đẹp, huyền bí
– Tâm trạng của Hồ Chí Minh
+ Chưa ngủ vì cảnh đẹp núi rừng Việt Bắc
+ Nỗi lòng lo lắng, trăn trở, hết lòng vì dân vì nước
KB
– Cảnh khuya là bài thơ tứ tuyệt đẹp, hay, có sự kết hợp hài hòa giữa tính cổ điển, hiện đại thể hiện được vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc và tâm hồn Bác
– Bài thơ thể hiện tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, tinh thần vì dân vì nước của Người
Đề 12 thi Ngữ văn lớp 7 Học kì 1
Môn: Ngữ Văn lớp 7
Thời gian làm bài: 90 phút
Câu 1: (2 điểm)
a) Thế nào là đại từ? Đại từ đảm nhiệm những vai trò ngữ pháp nào?
b) Xác định đại từ trong các câu sau và cho biết đại từ được dùng để làm gì?
– Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn cho gầy cò con? (ca dao)
– Đã bấy lâu nay bác tới nhà
Trẻ thời đi vắng chợ thời xa (Nguyễn Khuyến)
Câu 2: (3 điểm)
a) Hãy tóm tắt ngắn gọn văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” bằng lời văn của em khoảng 12 dòng.
b) Nêu ý nghĩa của văn bản trên.
Câu 3: (5 điểm)
Hãy phát biểu cảm nghĩ về một người thầy (cô) mà em yêu quí.
Đáp án và Thang điểm đề 12
Câu 1: (2 điểm)
a) Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.
Đại từ có thể làm chủ ngữ trong câu hoặc làm phụ ngữ trong cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ.
b) Đại từ “Ai” được dùng để hỏi.
Đại từ “bác” dùng để trỏ chung.
Câu 2: (3 điểm)
a) Tóm tắt
Bố mẹ Thành Thủy chia tay nhau nên hai anh em mỗi người một ngả: Thủy theo mẹ về quê, còn Thành ở lại với bố. Hai anh em nhường đồ chơi cho nhau, Thủy đau đớn chia tay thầy cô, khi chia tay còn quyến luyến không muốn rời. Thành cảm thấy cô đơn, đau đớn trong cảnh ngộ của mình.
b) Văn bản đề cập tới 3 cuộc chia tay chính, cuộc chia tay của cha mẹ khiến cho những đứa trẻ hồn nhiên, vô tội phải hứng chịu nỗi đau chia cắt. Truyện đề cao thông điệp gìn giữ hạnh phúc gia đình, để những đứa trẻ được sống trong tình yêu thương đủ đầy của cả cha và mẹ.
Câu 3: (5 điểm)
MB: Giới thiệu thầy cô, tình cảm của em đối với thầy cô em quý mến (1 điểm)
TB: Miêu tả những nét nổi bật, đáng chú ý (2 điểm)
+ Mái tóc, ánh mắt, nụ cười, làn da…
– Thầy cô trong mắt em
+ Nêu kỉ niệm đáng nhớ nhất của em với thầy cô
+ Những cử chỉ, hành động ân cần nào của thầy cô khiến em nhớ nhất
+ Tình cảm của em dành cho thầy cô
– Vai trò của thầy cô đối với lớp học
+ Thầy cô trong giờ học
+ Thầy cô ngoài giờ học
– Các thầy cô trong mối quan hệ với những người khác
KB: Khẳng định vai trò của người thầy cô trong cuộc sống, đặc biệt tình cảm yêu mến, biết ơn của bản thân dành cho thầy cô giáo
Đề 13 thi Ngữ văn lớp 7 Học kì 1
Môn: Ngữ Văn lớp 7
Thời gian làm bài: 90 phút
Phần trắc nghiệm
Câu 1: Văn bản “Ca Huế trên sông Hương” là của tác giả nào?
A. Hà Ánh Minh. B. Hoài Thanh.
C. Phạm Văn Đồng. D. Hồ Chí Minh.
Câu 2: Văn bản “Sống chết mặc bay” thuộc thể loại nào?
A. Tùy bút B. Truyện ngắn
C. Hồi kí D. Kí sự
Câu 3: Văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” phương thức biểu đạt nào chính?
A. Biểu cảm B. Tự sự
C. Nghị luận D. Miêu tả
Câu 4: Theo Hoài Thanh, nguồn gốc cốt yếu của văn chương là gì?
A. Cuộc sống lao động của con người
B. Tình yêu lao động của con người
C. Do lực lượng thần thánh tạo ra
D. Lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.
Câu 5: Yếu tố nào không có trong văn bản nghị luận?
A. Cốt truyện B. Luận cứ
C. Các kiểu lập luận D. Luận điểm.
Câu 6: Tính chất nào phù hợp với bài viết “Đức tính giản dị của Bác Hồ”?
A. Tranh luận B. Ngợi ca
C. So sánh D. Phê phán
Câu 7: Văn bản nào dưới đây không phải là văn bản hành chính?
A. Đơn xin chuyển trường
B. Biên bản đại hội Chi đội
C. Thuyết minh cho một bộ phim
D. Báo cáo về kết quả học tập của lớp 7A năm học 2011 – 2012
Câu 8: Trong các câu sau, câu nào là câu bị động?
A. Lan đã làm bẩn quyển sách của tôi.
B. Tôi bị ngã
C. Con chó cắn con mèo
D. Nam bị cô giáo phê bình
Phần tự luận
Câu 1: (2 điểm) Em hãy nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản “Sống chết mặc bay”?
Câu 2: (1 điểm) Xác định cụm C – V trong các câu sau:
a. Huy học giỏi khiến cha mẹ và thầy cô rất vui lòng.
b. Bỗng, một bàn tay đập vào vai khiến hắn giật mình.
Câu 3: (5 điểm)
Đề bài: Hãy chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Có công mài sắt có ngày nên kim”.
Đáp án và Thang điểm đề 13
Phần trắc nghiệm
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
A | B | C | D | A | B | C | D |
Phần tự luận
Câu 1: (2 điểm)
– Giá trị nội dung văn bản “Sống chết mặc bay”
+ Giá trị hiện thực: Đối lập gay gắt cuộc sống của dân với cuộc sống sa hoa của bọn quan lại (1 điểm)
+ Giá trị nhân đạo: thể hiện niềm thương cảm đối với người dân nghèo và sự căm phẫn trước thái độ của bọn quan vô lại.
– Giá trị nghệ thuật: ngôn ngữ xây dựng tính cách nhân vật, nghệ thuật tương phản, tăng cấp được sử dụng tinh tế. (1 điểm)
Câu 2: (1 điểm)
a, Huy học giỏi// khiến cha mẹ và thầy cô rất vui lòng.
CN VN
b, Bỗng, một bàn tay đập vào vai// khiến hắn giật mình.
CN VN
Câu 3: (5 điểm)
Chứng minh câu tục ngữ
MB: Giới thiệu câu tục ngữ “Có công mài sắt có ngày nên kim”. Nêu nội dung câu tục ngữ biểu thị. (1 điểm)
TB: Giải thích câu tục ngữ (2,5 điểm)
– Nghĩa đen: một mảnh sắt to được mài nhỏ, mài nhỏ thành chiếc kim.
– Nghĩa bóng: chỉ lòng kiên trì của con người có thể làm nên kì tích, thành công.
Bàn luận vấn đề
– Câu tục ngữ là kinh nghiệm quý báu cho chúng ta về tính kiên trì, sự chăm chỉ miệt mài theo đuổi mục tiêu
Bàn luận
– Câu tục ngữ như lời dạy bổ ích cho mỗi con người ta
– Câu tục ngữ thể hiện sự bền lòng vững chí của người có sự kiên nhẫn
Chứng minh:
Mọi việc khó khăn, nếu có quyết tâm và kiên trì thì đều đạt được thành quả
– Trong học tập
– Trong đời sống thường nhật
Tìm những câu tục ngữ có ý nghĩa tương tự với câu tục ngữ “Có công mài sắt, có ngày nên kim”
KB: nêu cảm nghĩ về câu tục ngữ, bài học rút ra cho bản thân (1 điểm)
Trình bày sạch đẹp, khoa học, bố cục rõ ràng, luận điểm sắp xếp hợp lý (0,5 điểm)
Đề 14
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN LẤP VÒ ………. ĐỀ CHÍNH THỨC (Đề gồm có 01 trang) |
KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ I Năm học … MÔN: NGỮ VĂN 7 Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề) Ngày kiểm tra: …
|
Câu 1: (2.0 điểm)
a. Hoàn chỉnh chính xác các câu thơ còn thiếu trong khổ sau:
“Cháu chiến đấu hôm nay
…………………………………….
……………………………………
………………………………………
…………………………………………
Ổ trứng hồng tuổi thơ.”
(Ngữ Văn 7, tập 1)
b. Khổ thơ vừa hoàn chỉnh trích từ bài thơ nào? Tác giả bài thơ là ai?
c. Nhân vật trữ tình được nhắc đến trong khổ thơ trên là ai?
Câu 2: (2.0 điểm)
a. Xác định điệp ngữ trong ví dụ sau và nói rõ đây là dạng điệp ngữ gì?
“Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ”
(Ngữ Văn 7, tập 1)
b) Tìm và chỉ rõ lối chơi chữ trong câu thơ dưới đây:
“Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương”
Câu 3: (6.0 điểm)
Hãy viết bài văn cảm nghĩ về một người bà (ông) mà em yêu thương.
……………………HẾT…………………
Lời giải chi tiết
Phần |
Nội dung |
ĐỌC HIỂU |
Câu 1: a. Phương pháp: học thuộc lòng đoạn thơ Cách giải: “Cháu chiến đấu hôm nay Vì lòng yêu Tổ quốc Vì xóm làng thân thuộc Bà ơi, cũng vì bà Vì tiếng gà cục tác ổ trứng hồng tuổi thơ.” b. Phương pháp: học thuộc tác giả, tác phẩm Cách giải: – Bài thơ: Tiếng gà trưa – Tác giả: Xuân Quỳnh c. Phương pháp: học thuộc tác giả, tác phẩm Cách giải: – Nhân vật trữ tình là người cháu – đồng thời là người lính đang trên đường hành quân. Câu 2: a. Phương pháp: căn cứ kiến thức bài Điệp ngữ Cách giải: – Điệp ngữ “Nghe” – Dạng: điệp ngữ chuyển tiếp. b. Phương pháp: căn cứ kiến thức bài Chơi chữ. Cách giải: – “ranh tướng”: là lối nói trại âm. Tác giả dùng từ “ranh tướng” (kẻ ranh ma) để phát âm thay cho từ “danh tướng”. |
LÀM VĂN |
Câu 3: *Phương pháp: Sử dụng các phương thức biểu đạt miêu tả, tự sự để tạo lập văn bản biểu cảm. * Yêu cầu về kĩ năng: – Viết đúng kiểu bài văn biểu cảm. – Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. * Yêu cầu về kiến thức: Triển khai vấn đề theo mạch cảm xúc và đáp ứng đủ các nội dung: I. Mở bài: giới thiệu về ông (bà) và gia đình em. II. Thân bài 1. Ngoại hình và tính tình của ông (bà) a. Ngoại hình – Ông (bà) em năm nay bao nhiêu tuổi? – Ông (bà) thấp hay cao, tả sơ lược về vóc dáng. – Miêu tả khuôn mặt ông bà (mắt, mũi, miện…) – Miệng ông (bà) lúc nào cũng cười để lộ hàm răng đen bóng do ăn trầu. – Mái tóc của ông (bà) đã ngả bạc nhiều. b. Nêu cảm nghĩ tính cách của ông bà – Ông (bà) hiền lành và nhân hậu. – Ông (bà) yêu thương và luôn quan tâm em; đặc biệt thường bênh vực em mỗi khi làm điều gì sai và bị bố mẹ cho ăn roi. – Quần áo ông (bà) thường mặc. – Thói quen ông (bà) hay làm vào buổi sáng, buổi chiều, buổi tối. – Ông (bà) thường kể đủ thứ chuyện cho em nghe, bởi vậy em thấy ông (bà) như một cuốn bách khoa toàn thư và em rất thích được ngủ với ông bà. 2. Một số kỉ niệm mà em nhớ mãi về ông (bà) – Em bị ốm sốt ông (bà) thức khuya chăm sóc em. – Ông (bà) thường mân mê mái tóc để em ngủ thật sâu. 3. Ý nghĩa của ông bà trong cuộc sống của em – Với em ông (bà) mãi là người vĩ đại với tình yêu thương vô bờ bến dành cho bố mẹ và dành cho em. – Ông (bà) là nguồn sống là nguồn động lực giúp em học tốt. – Ông (bà) là kho tàng tuổi thơ quý báu mà suốt cuộc đời này em sẽ mang theo. III. Kết bài Cảm nghĩ về ông (bà). Em sẽ trở thành người tốt để ông bà được vui và tự hào. |
Đề 15
UBND THỊ XÃ LONG MỸ PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………………….
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ………………………
|
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I, NĂM HỌC …
Môn: Ngữ Văn 7
Thời gian: 90 phút
I. LÍ THUYẾT (4 ĐIỂM)
Câu 1: Chép lại bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh (1 điểm)
Câu 2: Tìm và giải thích nghĩa của thành ngữ trong câu sau (1 điểm)
Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
Câu 3: Em hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 5 – 7 câu) có sử dụng điệp ngữ (2 điểm)
II. TẬP LÀM VĂN (6 ĐIỂM)
Cảm nghĩ về thầy, cô giáo những “người lái đò” đưa thế hệ trẻ “cập bến” tương lai.
…………………….HẾT…………………..
Lời giải chi tiết
Phần |
Nội dung |
I. LÝ THUYẾT |
Câu 1: Phương pháp: Chép thuộc lòng bài thơ Cách giải: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa. Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ, Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.” Câu 2: Phương pháp: căn cứ kiến thức bài Thành ngữ Cách giải: – Thành ngữ: “lên thác xuống ghềnh”. – Ý nghĩa: nói đến sự khó khăn, cực khổ, nguy hiểm khi làm một việc gì đó cực nhọc, khiến cho bản thân cảm thấy mệt mỏi. |
II. TẬP LÀM VĂN |
Câu 3: *Phương pháp: Sử dụng các phương thức biểu đạt miêu tả, tự sự để tạo lập văn bản biểu cảm. * Yêu cầu về kĩ năng: – Viết đúng kiểu bài văn biểu cảm. – Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. * Yêu cầu về kiến thức: Triển khai vấn đề theo mạch cảm xúc và đáp ứng đủ các nội dung: I. Mở bài: giới thiệu “ thầy cô giáo – những người lái đò đưa thế hệ trẻ cập bến tương lai – Người nuôi dạy trau dồi kiến thức cho thế hệ trẻ – Là người ươm mầm ước mơ cho mỗi học sinh – Là người truyền đạt kiến thức cho học sinh – Là người lựa chọn những con đường đúng đắn cho các em 2. Hình ảnh người thầy – những người lái đò trong nhà trường – Thầy cô ăn mặc rất chuẩn mực, phù hợp với môi trường giáo dục – Thầy cô luôn cư xử đúng mực, thân thiện và đôi khi lại nghiêm khắc – Thầy cô luôn lo lắng và quan tâm học sinh – Thầy cô luôn truyền dạy hết sức mình cho học sinh 3. Tình cảm đối với thầy cô – người lái đò: – Thầy cô như cha mẹ thứ hai của em – Thầy cô luôn yêu thương và giúp đỡ chúng em – Chúng em sẽ cố gắng học tập thật tốt để không phụ lòng thầy cô III. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về thầy cô giáo những người lái đò đưa thế hệ trẻ cập bến tương lai. |
Đề 16 thi kì 1 môn Văn lớp 7 Gò Dầu
Đề bài
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GÒ DẦU
|
KIỂM TRA HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2019-2020 MÔN: NGỮ VĂN 7 Thời gian làm bài: 90 phút |
I. VĂN – TIẾNG VIỆT (4 điểm)
Câu 1: (2 điểm) Nhận biết
a. Chép lại bài thơ “Bạn đến chơi nhà” (1 điểm)
b. Cho biết tên tác giả và tình bạn được thể hiện trong bài thơ trên (1 điểm)
Câu 2: (2 điểm) Nhận biết
a. Thế nào là đại từ ? Đại từ đảm nhiệm những vai trò ngữ pháp nào? (1 điểm)
b. Xác định đại từ trong những câu sau và cho biết đại từ được dùng để làm gì? (1 điểm)
– Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn cho gầy cò con.
– Đã bấy lâu nay, bác tới nhà,
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa
II. TẬP LÀM VĂN (6 điểm) Vận dụng cao
Em hãy viết bài văn cảm nghĩ về một người thầy (cô) giáo.
Lời giải chi tiết
Câu |
Nội dung |
1 |
1. Phương pháp: căn cứ bài thơ Bạn đến chơi nhà Cách giải: a. Chép thơ: Đã bấy lâu nay, bác tới nhà Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. Ao sâu nước cả, khôn chài cá, Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà. Cải chửa ra cây, cà mới nụ, Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa. Đầu trò tiếp khách, trầu không có, Bác đến chơi đây, ta với ta. b. – Tác giả: Nguyễn Khuyến – Tình bạn bạn đậm đà, thắm thiết giữa tác giả và bạn. |
2 |
Phương pháp: căn cứ bài Đại từ Cách giải: a. – Đại từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, tính chất,… được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi. – Đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ pháp như chủ ngữ, vị ngữ trong câu hay phụ ngữ của danh từ, của động từ, của tính từ…. b. – Đại từ: Ai; Đại từ dùng để hỏi – Đại từ: Bác; Đại từ dùng để trỏ người. |
3 |
Phương pháp: phân tích, tổng hợp Cách giải: a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn biểu cảm: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. b. Xác định đúng vấn đề yêu cầu: Chọn đối tượng là một người thầy (cô). c. Triển khai đề bài yêu cầu: Viết đúng kiểu bài văn biểu cảm: cảm xúc chân thành, biết dùng phương thức tự sự và miêu tả để bộc lộ cảm xúc. Có thể làm bài theo gợi ý sau: 1. Mở bài: Giới thiệu chung về thầy cô giáo và một người thầy (cô) mà em yêu mến. 2. Thân bài: (4,0 điểm) Những cảm xúc, đánh giá, nhận xét của bản thân về người thầy (người cô): – Hình dáng, lời nói, cử chỉ… của người thầy (người cô) để lại trong em nhiều ấn tượng. – Những việc làm, hành động đáng nhớ của người thầy (người cô) ấy. – Thái độ cư xử của người thầy (người cô) với mọi người, với bản thân làm em cảm phục, quý mến,… – Những việc em đã làm hoặc định làm đối với người thầy (người cô) để thể hiện lòng biết ơn. 3. Kết bài: (0,5 điểm) Khẳng định tình cảm, thái độ của em đối với người thầy (người cô). |
Đề 17 thi kì 1 môn Văn lớp 7 Bắc Ninh
Đề bài
UBND TỈNH BẮC NINH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ LẦN I Năm học … Môn: Ngữ văn – Lớp 7 Thời gian làm bài: 90 phút |
Câu 1: (2.0 điểm)
Bằng trí nhớ, em hãy chép lại chính xác phần dịch thơ của bài thơ Sông núi nước Nam. Nêu nội dung chính của bài thơ.
Câu 2: (1.0 điểm)
a. Thế nào là từ trái nghĩa
b. Tìm các cặp từ trái nghĩa trong câu thơ sau:
Khi đi trẻ, lúc về già
Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao.
(Hồi hương ngẫu thư, Hạ Tri Chương)
Câu 3: (2.0 điểm) Nhận biết
Chỉ ra lỗi về dùng quan hệ từ trong các câu sau và chữa lại:
a. Trời mưa quá mà đường lầy lội
b. Qua ca dao giúp em hiểu và trân trọng hơn vẻ đẹp tâm hồn của người lao động xưa.
Câu 5: (5.0 điểm) Vận dụng cao
Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh.
Lời giải chi tiết
Câu |
Nội dung |
1 |
1. Phương pháp: căn cứ bài Sông núi nước Nam Cách giải: – Chép thơ: Sông núi nước Nam vua Nam ở Vằng vặc sách trời chia xứ sở Giặc dữ cớ sao phạm đến đây Chúng mày nhất định phải tan vỡ. – Nội dung chính: Tác phẩm là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược. |
2 |
Phương pháp: căn cứ bài Từ trái nghĩa. Cách giải: a. Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa hoàn toàn trái ngược nhau. b. Từ trái nghĩa gồm: đi-về; trẻ-già |
3 |
Phương pháp: căn cứ bài Quan hệ từ Cách giải: a. Sử dụng sai quan hệ từ: mà Sửa thành: Trời mưa to nên đường lầy lội. b. Sử dụng thừa quan hệ từ: qua Sửa thành: Ca dao giúp em hiểu và trân trọng hơn vẻ đẹp tâm hồn của người lao động xưa. |
4 |
Phương pháp: phân tích, cảm nghĩ,… Cách giải: 1. Mở bài: – Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời. – Cảm xúc, ấn tượng chung về bài thơ. 2. Thân bài: Nêu cảm nghĩ cụ thể về: Cảm nghĩ về cảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc trong đêm trăng: + Âm thanh tiếng suối trong bài thơ được gợi ra thật mới mẻ bằng nghệ thuật so sánh độc đáo. + Điệp từ “ lồng” được nhắc lại 2 lần. Hình ảnh trăng, hoa, cổ thụ quấn quýt, sinh động, tươi tắn gần gũi, hòa quyện như đưa người đọc vào thế giới lung linh huyền ảo… Cảm nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn Bác: + Điệp ngữ “ chưa ngủ” vừa khẳng định lại vẻ đẹp của đêm trăng (tình yêu thiên nhiên của Bác), vừa nói được nỗi lo lắng cho vận mệnh dân tộc của Bác (tình yêu đất nước ) Liên hệ cuộc đời nhà thơ, hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp thời kì đầu còn nhiều khó khăn, gian khổ để thấy rõ tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác. Cảm nghĩ về mối tương quan giữa cảnh và tình trong bài thơ: – Cảm xúc về thiên nhiên đã chắp cánh cho tình yêu Tổ quốc được bộc lộ, đó là sự đan xen của hai tâm hồn chiến sĩ – thi sĩ trong thơ Bác. Em hiểu Bác có tâm hồn nhạy cảm, phong thái ung dung, lạc quan. – Cảm xúc về hình ảnh Hồ Chí Minh: Khâm phục yêu quí, biết ơn, tự hào… về vị lãnh tụ Cách mạng Việt Nam. 3. Kết bài: – Khẳng định tình cảm với bài thơ, với nhà thơ hoặc khái quát giá trị, sức sống của bài thơ… |
Giải chi tiết đề 18 thi kì 1 môn văn lớp 7 Phòng GD Quận 3
Đề bài
Câu 1: (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Miền Trung đang gồng sức chịu đựng trận lũ lụt lớn nhất trong lịch sử. Nhắc đến miền Trung, người ta không thể không nghĩ đến một dải đất hẹp, thời tiết vô cùng khắc nghiệt, khi nắng chang chang, lấc mưa tầm tã, bão lũ nối nhau hoành hành. Dân nói, miền Trung không bão lũ mới là chuyện lạ nhưng mưa lụt như tháng mười năm nay thì ai cũng phải bàng hoàng, lo ngại. Những ngày vừa qua, tôi ở Quảng Trị tâm lũ, chứng kiến mưa như thác đổ xuống từ trời. Áo ào mưa. Trắng xóa mưa. Nối nhau, không dứt. Mưa dữ dội và dày đặc đến mức người đứng cách nhau dăm mét không nhìn rõ mặt.
[…]Nói bao nhiêu cũng không hết nỗi đau của dân miền Trung, của cả nước trong mùa lũ năm Canh Tý nhiều bất an và cay nghiệt này. Đại dịch Covid-19 chưa tan, thiên tai lại đè lên trĩu nặng đôi vai miền Trung, nhiều gia đình trắng tay sau bao làm lụng, chắt chiu, dành dụm. […] Minh triết sống của dân miền Trung, của dân Việt Nam là thế. Và còn hơn thế, cải tăng xử truyền thống rất mộc mạc mà sâu sắc này “Thương ngirời như thể thương thân”…
(Trích: Miền Trung, tình người trên đỉnh lũ, www.suckhoedoisong.vn, ngày 20/10/2020)
a. Dựa vào đoạn trích, em hãy cho biết: Nhắc đến miền Trung, người ta không thể không nghĩ đến điều gì? Chỉ ra một quan hệ tử có trong câu: “Mưa dữ dội và dày đặc đến mức người đứng cách nhau dăm mệt không nhìn rõ mặt” (1,0 điểm)
b. Nêu nội dung chính của đoạn trích trên. (1,0 điểm)
c. Trong thời gian qua, em đã có những việc làm cụ thể nào (ít nhất 2 hoạt động) để chung tay hướng về đồng bào miền Trung nhằm khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra? (1,0 điểm)
Câu 2: (3,0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 4 đến 5 câu) nêu lên những việc làm cụ thể của em trong việc phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Trong đó có sử dụng một từ ghép (chú thích rõ từ ghép đó).
Câu 3: (4,0 điểm)
Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến:
Đã bấy lâu nay bác tới nhà,
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa,
Ao sâu nước cả, khôn chài cả,
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.
Cải chửa ra cây, cà mới nụ,
Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa,
Đầu trò tiếp khách, trầu không có,
Bác đến chơi đây, ta với ta!
(Ngữ văn 7, Tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)
Lời giải chi tiết
Câu 1
a.
*Phương pháp: Tìm ý, nhớ lại các quan hệ từ.
*Cách giải:
– Nhắc đến miền Trung, người ta không thể không nghĩ đến một dải đất hẹp, thời tiết vô cùng khắc nghiệt, khi nắng chang chang, lấc mưa tầm tã, bão lũ nối nhau hoành hành.
– Quan hệ từ “và”: Mưa dữ dội và dày đặc đến mức người đứng cách nhau dăm mệt không nhìn rõ mặt.
b.
*Phương pháp: Đọc hiểu
*Cách giải:
– Nội dung chính: Đoạn trích nói về những thiên tai, khó khăn mà người miền Trung gặp phải.
c.
*Phương pháp: Dựa vào hoạt động thực tiễn của bản thân để trình bày
*Cách giải:
Em tham khảo các gợi ý sau:
– Ủng hộ tiền tiết kiệm, quần áo cũ, sách vở đã học cho bạn bè học sinh vùng bão.
– Cổ vũ, động viên tinh thần cho đồng bào vùng lũ.
Câu 4
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
– Yêu cầu hình thức: đoạn văn ngắn khoảng 4 – 5 câu.
– Yêu cầu nội dung:
+ Viết đoạn văn về việc làm cụ thể của em trong đại dịch.
+ Sử dụng từ ghép: đẳng lập hoặc chính phụ.
Gợi ý các đáp án:
– Ủng hộ tiền tiết kiệm, quần áo cũ, sách vở đã học cho bạn bè học sinh vùng bão.
– Cổ vũ, động viên tinh thần cho đồng bào vùng lũ.
– Tham gia các hoạt động, tuyên truyền, ủng hộ của trường học và địa phương.
– Tình cảm của em dành cho đồng bào miền Trung.
…
Câu 3:
*Phương pháp: Nêu cảm nghĩ
*Cách giải:
Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:
– Yêu cầu hình thức:
+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn bản biểu cảm.
+ Bài văn đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.
– Yêu cầu nội dung:
+ Bài văn xoay quanh nội dung: cảm nghĩ về “Bạn đến chơi nhà”.
– Hướng dẫn cụ thể:
1. Mở bài
– Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khuyễn (những nét tiêu biểu về cuộc đời, sự nghiệp sáng tác…)
– Giới thiệu về bài thơ “Bạn đến chơi nhà” (hoàn cảnh ra đời, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật…)
2. Thân bài: Cảm nhận về tác phẩm
a. Cảm xúc khi bạn đến chơi nhà
– Cách giới thiệu giản dị, gần gũi với đời sống:
+ Đã bấy lâu nay: chỉ thời gian đã lâu lắm rồi
+ Bác tới nhà: chỉ sự việc bạn đến thăm
– Giọng điệu: vồn vã, chân thành, cởi mở.
– Cách xưng hô: bác – một danh từ chỉ người, được dùng như đại từ, qua đó thể hiện thái độ niềm nở, thân tình, quý trọng của tác giả đối với bạn.
– Hai vế câu sóng đôi như một lời reo vui, đón khách, thể hiện sự xúc động ngọt ngào. Qua đó, cho thấy mối quan hệ gần gũi, thân mật giữa chủ và khách.
⇒ Câu nhập đề tự nhiên như một lời nói mộc mạc, như một tiếng reo vui, thể hiện sự chân tình, niềm xúc động của tác giả khi bạn đến chơi nhà.
b. Hoàn cảnh của nhà thơ khi bạn đến chơi nhà
– Tác giả đã tạo ra một tình huống, một hoàn cảnh rất đặc biệt khi bạn đến chơi nhà:
+ Muốn ra chợ thì chợ xa
+ Muốn sai trẻ thì trẻ đi vắng
+ Muốn bắt cá thì ao sâu
+ Muốn đuổi gà thì vườn rộng, rào thưa
+ Những thực phẩm như thịt, cá, rau đậu của vườn lại chưa ăn được
+ Miếng trầu cũng không có
⇒ Tình huống được tạo ra có tính bông đùa, có sẵn nhưng hóa ra lại không có gì, từ đó cho thấy hoàn cảnh éo le của tác giả. Vật chất không có, chỉ có sự chân tình tiếp đãi bạn.
– Nghệ thuật;
+ Nhịp thơ 3/4: tạo âm hưởng nhịp nhàng, chậm rãi, khoan thai
+ Phép đối chặt chẽ, lặp cấu trúc cụm từ, sử dụng tính từ, từ phủ định…
⇒ Tạo dựng một tình huống éo le đó là cách nói hài hước, phóng đại về cuộc sống thiếu thốn vật chất của tác giả, qua đó thể hiện sự hóm hỉnh, hài hước của một nhà nho thanh bạch.
c. Tình bạn thắm thiết của tác giả
– Sử dụng từ nhiều nghĩa “ta”:
+ Ta (1): chủ nhà – nhà thơ
+ Ta (2): khách – bạn
– Sử dụng quan hệ từ “với” nối liền hai chữ ta, qua đó ta thấy giưa chủ và khách dường như không còn khoảng cách, tuy hai mà một, gắn bó, hòa hợp, vui vẻ, trọn vẹn.
⇒ Câu thơ đã đúc kết lại giá trị của toàn bài thơ, bộc lộ tình cảm sâu sắc của nhà thơ đối với bạn, khẳng định một tình bạn đậm đà thắm thiết, trọn vẹn mà trong sáng, vượt qua mọi thử thách tầm thường.
3. Kết bài
– Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
+ Nội dung: ca ngợi tình bạn chân thành, thắm thiết, mộc mạc của tác giả
+ Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn bát cú, giọng thơ chất phác, hồn nhiên, tạo tình huống thú vị, bất ngờ, sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa ngôn ngữ bác học và ngôn ngữ đời thường…
– Cảm nhận về bài thơ và liên hệ với tình bạn của bản thân.
Giải chi tiết đề 19 thi kì 1 môn văn lớp 7 Trường THCS Amsterdam
Đề bài
Câu 1 (5 điểm):
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
Bạn đến chơi nhà
Đã bấy lâu nay, bác tới nhà,
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa.
Ao sâu nước cà, khôn chài cả,
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi
Cải chửa ra cây, cà mới nu,
Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.
Đầu trò tiếp khách, trầu không có,
Bác đến chơi đây, ta với ta!
(Nguyễn Khuyến)
a. (0.5 điểm): Bài thơ “Bạn đến chơi nhà” thuộc thể thơ nào? Kể tên một bài thơ đã học có cùng thể thơ đó.
b. (0.5 điểm): Chi ra quan hệ tử được dùng trong bài thơ trên.
c. (1.0 điểm): Em hãy so sánh cụm từ “ta với ta” trong hai bài thơ “Qua Đèo Ngang” và “Bạn đến chơi nhà”.
d. (3.0 điểm): “Bạn đến chơi nhà” đã thể hiện một quan niệm đẹp về tình bạn. Viết đoạn văn từ 8 -10 câu biểu cảm về tình bạn đẹp được thể hiện trong bài thơ.
Câu 2 (5 điểm):
Học sinh chọn một trong hai đề:
Đề 1: Biểu cảm về vẻ đẹp bài thơ “Nguyên tiêu” (Rằm tháng giêng) của Hồ Chí Minh.
Đề 2: Biểu cảm về vẻ đẹp bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh.
Lời giải chi tiết
Câu 1
a.
*Phương pháp: Nhớ lại các thể thơ đã học
*Cách giải:
– Bài thơ thuộc thể thất ngôn bát cú.
– Văn bản có cùng thể thơ: Qua đèo Ngang.
b.
*Phương pháp: Nhớ lại bài học Quan hệ từ.
*Cách giải:
– Quan hệ từ trong bài: “thời”, “với”.
c.
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
* Giống nhau: Đều kết thúc bằng cụm từ ta với ta, đều trực tiếp thể hiện cảm xúc, tâm trạng của chủ thể trữ tình.
* Khác nhau:
– Trong bài bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến:
+ Ta: Tác giả (Nguyễn Khuyến)
+ Ta: Khách (bạn)
=> Quan hệ gắn bó hòa hợp. Chỉ 2 người, nhưng thể hiện sự đồng nhất trọn vẹn giữa chủ và khách.
– Trong bài qua đèo ngang của bà Huyện Thanh Quan:
+ Ta: Đều chỉ tác giả (Bà Huyện Thanh Quan)
=> Tâm trạng buồn, cô đơn. Chỉ 1 người, 1 tâm trạng
– Cụm từ ta với ta:
+ Bà Huyện Thanh Quan: Biểu lộ sâu sắc và thấm thía sự cô đơn của tác giả trước khung cảnh thiên nhiên trời đất mênh mông hoang vắng nơi xứ lạ
+ Nguyễn Khuyến: Thể hiện một tình bạn gắn bó keo sơn vừa kín đáo bộc lộ một chút tự hào chân chính về tình bạn ấy.
d.
*Phương pháp: Phân tích, tổng hợp.
*Cách giải:
– Yêu cầu hình thức: đoạn văn ngắn khoảng 8 – 10 câu.
– Yêu cầu nội dung:
+ Viết đoạn văn về tình bạn trong bài thơ.
- Mở đoạn: giới thiệu sơ lược về tình bạn của Nguyễn Khuyến được thể hiện rõ qua bài thơ.
- 2. Thân đoạn:
a. Cảm xúc khi bạn đến chơi nhà
– Cách giới thiệu giản dị, gần gũi với đời sống:
+ Đã bấy lâu nay: chỉ thời gian đã lâu lắm rồi
+ Bác tới nhà: chỉ sự việc bạn đến thăm
– Giọng điệu: vồn vã, chân thành, cởi mở.
– Cách xưng hô: bác – một danh từ chỉ người, được dùng như đại từ, qua đó thể hiện thái độ niềm nở, thân tình, quý trọng của tác giả đối với bạn.
=> Tự nhiên, mộc mạc, giản dị và chân thành.
b. Hoàn cảnh của nhà thơ khi bạn đến chơi nhà
– Tác giả đã tạo ra một tình huống, một hoàn cảnh rất đặc biệt và bông đùa khi bạn đến chơi.
⇒ Tạo dựng một tình huống éo le đó là cách nói hài hước, phóng đại về cuộc sống thiếu thốn vật chất của tác giả, qua đó thể hiện sự hóm hỉnh, hài hước của một nhà nho thanh bạch.
c. Tình bạn thắm thiết của tác giả
– Sử dụng từ nhiều nghĩa “ta”:
+ Ta (1): chủ nhà – nhà thơ
+ Ta (2): khách – bạn
– Sử dụng quan hệ từ “với” nối liền hai chữ ta, qua đó ta thấy giưa chủ và khách dường như không còn khoảng cách, tuy hai mà một, gắn bó, hòa hợp, vui vẻ, trọn vẹn.
⇒ Câu thơ đã đúc kết lại giá trị của toàn bài thơ, bộc lộ tình cảm sâu sắc của nhà thơ đối với bạn, khẳng định một tình bạn đậm đà thắm thiết, trọn vẹn mà trong sáng, vượt qua mọi thử thách tầm thường.
- Kết đoạn: ca ngợi tình bạn chân thành, thắm thiết, mộc mạc của tác giả
Câu 2:
Đề 1
*Phương pháp: Nêu cảm nghĩ
*Cách giải:
Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:
– Yêu cầu hình thức:
+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn bản biểu cảm.
+ Bài văn đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.
– Yêu cầu nội dung:
+ Bài văn xoay quanh nội dung: cảm nghĩ về “Nguyên tiêu”.
– Hướng dẫn cụ thể:
1. Mở bài
– Giới thiệu khái quát về bài thơ “Rằm tháng Giêng”
– Cảm nhận chung về giá trị của bài thơ
2. Thân bài
a. Bài thơ “Rằm tháng Giêng” khắc họa bức tranh thiên nhiên tươi đẹp trong đêm trăng mùa xuân
– Bức tranh trong đêm trăng được diễn tả qua những nét vẽ gợi hình về thiên nhiên tạo vật.
– Tác giả đã sử dụng từ “lồng lộng” để miêu tả ánh trăng bao trùm và chiếu rọi khắp không gian, tạo nên cách cảm nhận độc đáo: “Sông xuân nước lẫn bầu trời thêm xuân”.
– Bức tranh thiên nhiên tràn ngập sức xuân và sắc xuân: sông xuân, nước xuân, trời xuân cùng giao hòa, mở ra ý niệm độc đáo về niềm tin và sức sống.
b. Bài thơ “Rằm tháng Giêng” thể hiện tình yêu thiên nhiên cùng niềm lạc quan cách mạng của người chiến sĩ cách mạng
– “Thưởng trăng” và “bàn bạc việc quân” cùng song hành quyện hòa gợi lên mối quan hệ giữa thiên nhiên và non sông đất nước.
– Ánh trăng soi chiếu tạo nên cách cảm nhận “trăng ngân đầy thuyền”, thể hiện niềm tin tưởng, hi vọng vào chiến thắng của cách mạng.
– Con thuyền tràn ngập ánh trăng đã thể hiện chất thi sĩ và chiến sĩ trong tâm hồn nhân vật trữ tình.
3. Kết bài
Khái quát về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
Đề 2
*Phương pháp: Nêu cảm nghĩ
*Cách giải:
Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:
– Yêu cầu hình thức:
+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn bản biểu cảm.
+ Bài văn đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.
– Yêu cầu nội dung:
+ Bài văn xoay quanh nội dung: cảm nghĩ về “Cảnh khuya”.
– Hướng dẫn cụ thể:
1. Mở bài
Giới thiệu về bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh
2. Thân bài
a. Vẻ đẹp thiên nhiên trong hai câu đầu
– Tiếng suối thì thầm, róc rách, vang vọng như tiếng hát, tiếng ca ngọt ngào.
– Trăng mang ánh sáng chở che, toả rạng nơi rừng núi chiến khu
– Ánh trăng bao trùm lấy cảnh vật, bao trùm những bóng cổ thụ già, bóng cây lại bao bọc lấy những lùm hoa
=> Thiên nhiên thơ mộng, hữu tình, đẹp đẽ gợi cảm, có âm thanh, có hình sắc.
b. Vẻ đẹp tâm hồn người cách mạng
– Bác không ngủ:
+ Bởi thiên nhiên quá đẹp
+ Bởi lòng vẫn đang nặng trĩu nỗi lo toan cho dân tộc
=> Một trái tim chưa giây phút nào thôi lo cho Tổ quốc, cho dân tộc → Tình yêu nước tha thiết, mãnh liệt.
3. Kết bài
Cảm nghĩ chung về bài thơ và tâm hồn Bác.
Giải chi tiết đề 20 thi kì 1 môn văn lớp 7 Phòng GD & ĐT Tây Ninh
Đề bài
I. ĐỌC – HIỂU: (4,0 điểm)
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Bổ nhớ cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con!… Nhớ lại điều ấy, bố không thể nén được cơn tức giận đối với con. Hãy nghĩ xem, En-ri-cô à! Con mà lại xúc phạm đến mẹ con ư? Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hy sinh tính mạng để cứu sống con!
(Ngữ văn 7, Tập 1)
Câu 1: (1,0 điểm) Đoạn trên thích văn bản nào? Phương thức biểu đạt chính của
đoạn trích?
Câu 2: (2,0 điểm) Chỉ ra các chi tiết khắc họa người mẹ của En-ri-cô. Qua đó, em hiểu mẹ của En-ri-cô là người như thế nào?
Câu 3: (1,0 điểm) Chỉ ra các từ láy có trong câu sau: “Bổ nhở cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cái mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con!”
II. TẬP LÀM VĂN: (6,0 điểm)
Cảm nghĩ về nụ cười của mẹ.
Lời giải chi tiết
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1
*Phương pháp: Nhớ lại văn bản “Mẹ tôi”
*Cách giải:
– Đoạn trên trích từ văn bản “Mẹ tôi”.
– Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.
Câu 2
*Phương pháp: Tìm ý
*Cách giải:
– Các chi tiết:
+ Mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con!
+ Sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hy sinh tính mạng để cứu sống con.
– Qua đó cho thấy mẹ En-ri-cô là người mẹ giàu đức hi sinh, yêu thương con vô điều kiện.
Câu 3
*Phương pháp: Nhớ lại bài “Từ láy”
*Cách giải:
– Từ láy: hổn hển, quằn quại, nức nở.
II. TẬP LÀM VĂN
*Phương pháp: Nêu cảm nghĩ
*Cách giải:
Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:
– Yêu cầu hình thức:
+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn bản biểu cảm.
+ Bài văn đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.
– Yêu cầu nội dung:
+ Bài văn xoay quanh nội dung: cảm nghĩ về nụ cười của mẹ.
– Hướng dẫn cụ thể:
1. Mở bài: giới thiệu về nụ cười của mẹ
2. Thân bài: cảm nghĩ của em về nụ cười của mẹ
a. Tả về nụ cười của mẹ:
– Nụ cười của mẹ rất đẹp
– Mỗi lần mẹ cười rất duyên dáng, mọi ánh nhìn đều đổ gục
– Nụ cười của mẹ như tia nắng mẹ trời không chói chang nhưng vừa đủ để vui tươi
– Nụ cười của mẹ duyên dáng
– Khi mẹ cười, đôi môi hở nhẹ khoe hàm rang trắng
– Mẹ cười làm cho gương mặt của mẹ thêm phần nổi bật và xinh hơn
– Ngày xưa ba em đổ gục vì nụ cười của mẹ
b. Kể mỗi lần mẹ em cười
– Mỗi lần em và ba vui đùa mẹ cười rất hạnh phúc
– Khi mẹ xem phim, nụ cười mẹ rất duyên
– Khi nói chuyện với mọi người. nụ cười xã giao
– Khi nói chuyện với em, nụ cười mẹ rất thân thương và trìu mến
c. Vai trò về nụ cười của mẹ:
– Nụ cười của mẹ tạo hạnh phúc gia đình
– Nụ cười của mẹ cho bữa ăn ngon hơn
– Nụ cười của mẹ như động lực cho gia đình
– Nụ cười của mẹ cho làng xóm láng giềng gần gũi hơn
– Nụ cười của mẹ tạo sự gắn kết trong gia đình
3. Kết bài: nêu cảm nghĩ của em về nụ cười của mẹ.
Giải chi tiết đề 21 thi kì 1 môn văn lớp 7 Phòng GD & ĐT Đống Đa
Đề bài
PHẦN I: (6,0 điểm)
Là một nhà thơ nữ xuất sắc trong nền thơ ca hiện đại Việt Nam, Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị trong đời sống gia đình và cuộc sống thường ngày. Tiếng gà trưa là một bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ chân thành, giản dị và đầy nữ tính của bà.
Câu 1. Nêu hoàn cảnh sáng tác và phương thức biểu đạt chính của bài thơ Tiếng gà trưa
Câu 2. Câu thơ “Tiếng gà trưa” được lặp lại nhiều lần trong bài ở những vị trí nào? Việc lặp lại như vậy có tác dụng gì?
Câu 3.
a. Chép chính xác sáu câu thơ cuối của bài thơ.
b. Viết đoạn văn khoảng 8 câu trình bày cảm nhận của em về những câu thơ vừa chép. Trong đoạn văn, có sử dụng một quan hệ từ và một cặp từ đồng nghĩa (gạch chân và chú thích rõ).
Câu 4. Tình cảm gia đình có ý nghĩa rất lớn trong cuộc đời mỗi con người. Kể tên một văn bản ghi rõ tên tác giả) trong chương trình Ngữ văn 7 em đã học cũng viết về tình cảm thiêng liêng nảy.
PHẦN II: (4,0 điểm)
Chọn một trong hai đề sau:
Đề 1. Biểu cảm về bài thơ “Cảnh khuya” của tác giả Hồ Chí Minh.
Đề 2. Biểu cảm về một người thân mà em yêu quí.
Lời giải chi tiết
PHẦN I
Câu 1
*Phương pháp: Nhớ lại văn bản “Tiếng gà trưa”
*Cách giải:
– Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ, in lần đầu trong tập “Hoa dọc chiến hào” (1968) của Xuân Quỳnh.
– Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.
Câu 2
*Phương pháp: Nhớ lại bài thơ
*Cách giải:
– Câu thơ “Tiếng gà trưa” được lặp lại ở vị trí đầu mỗi đoạn thơ.
– Tác dụng: Điệp ngữ “Tiếng gà trưa” có tác dụng giúp gợi về những kỉ niệm đẹp của tuổi thơ, những kỉ niệm quen thuộc. Nó còn giữ cho mạch cảm xúc của bài thơ liền mạch, khiến những hình ảnh, những kỉ niệm càng thêm da diết, nồng nàn.
Câu 3
a.
*Phương pháp: Nhớ lại bài thơ.
*Cách giải:
– Chép thơ:
Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu Tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi, cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ
b.
*Phương pháp: Nêu cảm nghĩ
*Cách giải:
Học sinh nắm chắc kiến thức viết đoạn văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:
– Yêu cầu hình thức:
+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm đoạn văn biểu cảm.
+ Đoạn văn đầy đủ các phần mở, thân, kết đoạn.
– Yêu cầu nội dung:
+ Đoạn văn xoay quanh nội dung: cảm nhận về khổ thơ cuối bài.
+ Đoạn văn có sử dụng một quan hệ từ và cặp từ đồng nghĩa.
– Hướng dẫn cụ thể:
Mở đoạn: giới thiệu đôi nét tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn thơ.
Thân đoạn:
– Mục đích chiến đấu giản dị và cao cả của người chiến sĩ: Điệp từ “vì” được lặp lại tới bốn lần trong khổ thơ đã nhấn mạnh rõ mục đích chiến đấu của người chiến sĩ, những mục đích của anh thật giản dị, tự nhiên nhưng cũng rất cao cả và vinh quang: vì tiếng gà trưa, vì bà, vì xóm làng và hơn hết là vì Tổ quốc
– Tinh thần và ý chí chiến đấu của người lính: Chính tiếng gà “cục tác” đã gợi nhớ và nhắc nhở, thôi thúc cho người chiến sĩ trẻ chiến đấu bằng mọi giá để bảo vệ bình yên đất nước, thanh bình cho quê hương
Kết đoạn: cảm nhận chung.
Câu 4
*Phương pháp: Nhớ lại các văn bản đã học.
*Cách giải:
Em có thể chọn một trong số các văn bản sau:
– Mẹ tôi (Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi)
– Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hoài)
PHẦN II
ĐỀ 1:
*Phương pháp: Nêu cảm nghĩ
*Cách giải:
Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:
– Yêu cầu hình thức:
+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn bản biểu cảm.
+ Bài văn đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.
– Yêu cầu nội dung:
+ Bài văn xoay quanh nội dung: cảm nghĩ về “Cảnh khuya”.
– Hướng dẫn cụ thể:
1. Mở bài
Giới thiệu về bài thơ Cảnh khuya của Hồ Chí Minh
2. Thân bài
a. Vẻ đẹp thiên nhiên trong hai câu đầu
– Tiếng suối thì thầm, róc rách, vang vọng như tiếng hát, tiếng ca ngọt ngào.
– Trăng mang ánh sáng chở che, toả rạng nơi rừng núi chiến khu
– Ánh trăng bao trùm lấy cảnh vật, bao trùm những bóng cổ thụ già, bóng cây lại bao bọc lấy những lùm hoa
=> Thiên nhiên thơ mộng, hữu tình, đẹp đẽ gợi cảm, có âm thanh, có hình sắc.
b. Vẻ đẹp tâm hồn người cách mạng
– Bác không ngủ:
+ Bởi thiên nhiên quá đẹp
+ Bởi lòng vẫn đang nặng trĩu nỗi lo toan cho dân tộc
=> Một trái tim chưa giây phút nào thôi lo cho Tổ quốc, cho dân tộc → Tình yêu nước tha thiết, mãnh liệt.
3. Kết bài
Cảm nghĩ chung về bài thơ và tâm hồn Bác.
ĐỀ 2:
*Phương pháp: Nêu cảm nghĩ
*Cách giải:
Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:
– Yêu cầu hình thức:
+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn bản biểu cảm.
+ Bài văn đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.
– Yêu cầu nội dung:
+ Bài văn xoay quanh nội dung: cảm nghĩ về người thân mà em yêu quý.
– Hướng dẫn cụ thể: Cảm nghĩ về mẹ.
1. Mở bài: Giới thiệu về mẹ và tình mẫu tử thiêng liêng cao quý.
– Mẹ em người phụ nữ tuyệt vời chỉ có một trên đời.
– Tình mẹ luôn chân thành, thiêng liêng và cao quý, hi sinh suốt đời vì con.
2. Thân bài:
– Mẹ tôi năm nay 35 tuổi
– Dáng vóc: thanh mảnh, làn dan trắng trẻo, mái tóc đen và dài, đôi mắt to tròn, và khuôn mặt phúc hậu.
– Mẹ là người dịu dàng, hòa nhã và luôn đối xử tốt với mọi người. Trong nhà mẹ là người lo lắng, chăm sóc các thành viên trong gia đình.
– Buổi sáng mẹ dậy sớm, chuẩn bị bữa sáng và chuẩn bị cho em đi học và bố đi làm.
– Buổi trưa mẹ giặt giũ quần áo, dọn dẹp nhà cửa, sân vườn gọn gàng, sạch sẽ.
– Buổi tối mẹ chuẩn bị bữa cơm tối cho cả gia đình, nấu những món mà em thích. Bữa ăn là thành quả vất vả của mẹ trong cả ngày.
– Những lúc em không nghe lời, hay mắc lỗi nhưng mẹ cũng không bao giờ lớn tiếng hay dùng đòn roi mà mẹ cần em trình bày rõ chuyện rồi phê bình, nhắc nhở không tái phạm. Mẹ thật tâm lý và tình cảm.
– Mẹ em làm kế toán ở cơ quan công việc thường xuyên bận rộn nấy là cuối tuần. Đây là công việc cần sự tỉ mỉ, cận thận.
– Những lúc rảnh rỗi mẹ thường đọc sách và hướng dẫn em làm bài tập.
– Mẹ luôn cho chu toàn cho gia đình và cả công việc. Mẹ em là người phụ nữ thật tuyệt vời.
3. Kết bài: Bày tỏ tình cảm, sự yêu thương đối với mẹ.
– Mẹ là cả một thế giới, mẹ luôn chăm lo và hi sinh vì con cái.
– Em yêu mẹ rất nhiều và chắc chắn sẽ học thật tốt để mẹ luôn vui.
Giải chi tiết đề 22 thi kì 1 môn văn lớp 7 Trường THCS Thành Công
Đề bài
I. Phần Văn – Tiếng Việt (5 điểm)
1. Cho câu thơ sau:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
(trích “Cảnh khuya” – Hồ Chí Minh)
a. Chép tiếp 3 câu thơ còn lại để hoàn thành bài thơ
b. Nêu rõ thể thơ và hoàn cảnh sáng tác bài thơ trên.
c. Tim, phân loại và phân tích rõ tác dụng của phép điệp ngữ được sử dụng trong câu hai của bài thơ (trình bày thành những câu văn liên tiếp).
2. Hãy điền các cặp từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa để hoàn thiện các thành ngữ sau:
a. Bước ….. bước…..
b. Mưa … gió ….
Đặt câu với mỗi thành ngữ vừa tìm được.
II. Phần Tập làm văn (5 điểm)
Học sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề 01: Loài cây em yêu.
Đề 02: Cảm nghĩ về một người thân yêu của em (ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em…)
Lời giải chi tiết
PHẦN I
Câu 1
a.
*Phương pháp: Nhớ lại văn bản “Cảnh khuya”
*Cách giải:
– Chép thơ:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ, người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
b.
*Phương pháp: Nhớ lại phần tìm hiểu chung của bài thơ
*Cách giải:
– Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
– Hoàn cảnh sáng tác: sáng tác năm 1947, tại chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu của kháng chiến chống Pháp.
c.
*Phương pháp: Nhớ lại kiến thức bài “Điệp ngữ”
*Cách giải:
– Điệp ngữ: “lồng” thuộc loại điệp ngữ cách quãng.
– Tác dụng: điệp ngữ “lồng” giúp câu thơ giàu giá trị gợi hình, gợi cảm và nhấn mạnh vẻ đẹp huyền ảo, hòa quyện của thiên nhiên vào đêm trăng.
Câu 2.
*Phương pháp: Nhớ lại kiến thức thành ngữ.
*Cách giải:
– Điền từ:
a. Bước thấp bước cao.
b. Mưa to gió lớn.
– Đặt câu:
a. Em đi đâu mà vội vàng bước thấp bước cao thế?
b. Hôm đó ngoài trời lạnh tanh, lại mưa to gió lớn, những người bán hàng rong không biết có nơi nào trú ẩn hay không?
PHẦN II
ĐỀ 1:
*Phương pháp: Nêu cảm nghĩ
*Cách giải:
Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:
– Yêu cầu hình thức:
+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn bản biểu cảm.
+ Bài văn đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.
– Yêu cầu nội dung:
+ Bài văn xoay quanh nội dung: cảm nghĩ về loài hoa em yêu.
– Hướng dẫn cụ thể:
1. Mở bài:
- Giới thiệu về loài cây em yêu.
2. Thân bài:
– Biểu cảm về các đặc điểm của cây:
- Em thích màu của lá cây,…
- Cây đơm hoa vào tháng… và hoa đẹp như…
- Những trái cây lúc nhỏ… lúc lớn… và khi chín … gợi niềm say sưa hứng thú ra sao?
– Miêu tả lại niềm thích thú khi được hái những trái cây và thưởng thức nó.
- Mỗi khi mùa quả qua đi, trong em lại nhóm lên một cảm giác đợi mong mùa quả mới như thế nào?
- Với riêng em, em thích nhất đặc điểm gì ở loài cây đó?
– Có thể kể một kỉ niệm sâu sắc của bản thân với loài cây trên (ví dụ: kỉ niệm đầu tiên khiến em yêu thích loài cây đó,…).
3. Kết bài:
- Khẳng định lại tình cảm yêu quý của em với loài cây.
ĐỀ 2:
*Phương pháp: Nêu cảm nghĩ
*Cách giải:
Học sinh nắm chắc kiến thức viết bài văn và viết theo yêu cầu đề bài. Gợi ý:
– Yêu cầu hình thức:
+ Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm văn bản biểu cảm.
+ Bài văn đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.
– Yêu cầu nội dung:
+ Bài văn xoay quanh nội dung: cảm nghĩ về người thân mà em yêu quý.
– Hướng dẫn cụ thể: Cảm nghĩ về mẹ.
1. Mở bài: Giới thiệu về mẹ và tình mẫu tử thiêng liêng cao quý.
– Mẹ em người phụ nữ tuyệt vời chỉ có một trên đời.
– Tình mẹ luôn chân thành, thiêng liêng và cao quý, hi sinh suốt đời vì con.
2. Thân bài:
– Mẹ tôi năm nay 35 tuổi
– Dáng vóc: thanh mảnh, làn dan trắng trẻo, mái tóc đen và dài, đôi mắt to tròn, và khuôn mặt phúc hậu.
– Mẹ là người dịu dàng, hòa nhã và luôn đối xử tốt với mọi người. Trong nhà mẹ là người lo lắng, chăm sóc các thành viên trong gia đình.
– Buổi sáng mẹ dậy sớm, chuẩn bị bữa sáng và chuẩn bị cho em đi học và bố đi làm.
– Buổi trưa mẹ giặt giũ quần áo, dọn dẹp nhà cửa, sân vườn gọn gàng, sạch sẽ.
– Buổi tối mẹ chuẩn bị bữa cơm tối cho cả gia đình, nấu những món mà em thích. Bữa ăn là thành quả vất vả của mẹ trong cả ngày.
– Những lúc em không nghe lời, hay mắc lỗi nhưng mẹ cũng không bao giờ lớn tiếng hay dùng đòn roi mà mẹ cần em trình bày rõ chuyện rồi phê bình, nhắc nhở không tái phạm. Mẹ thật tâm lý và tình cảm.
– Mẹ em làm kế toán ở cơ quan công việc thường xuyên bận rộn nấy là cuối tuần. Đây là công việc cần sự tỉ mỉ, cận thận.
– Những lúc rảnh rỗi mẹ thường đọc sách và hướng dẫn em làm bài tập.
– Mẹ luôn cho chu toàn cho gia đình và cả công việc. Mẹ em là người phụ nữ thật tuyệt vời.
3. Kết bài: Bày tỏ tình cảm, sự yêu thương đối với mẹ.
– Mẹ là cả một thế giới, mẹ luôn chăm lo và hi sinh vì con cái.
– Em yêu mẹ rất nhiều và chắc chắn sẽ học thật tốt để mẹ luôn vui.
Đề số 23- Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Ngữ văn 7
Đề bài
Câu 1: Chép lại bài ca dao số 1 nói về tình cảm gia đình (công lao của cha mẹ). (1 điểm)
Câu 2: Nêu nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Qua đèo Ngang” của Bà huyện Thanh Quan? (1 điểm)
Câu 3: Từ ghép Hán Việt có mấy loại, đó là những loại nào? Hãy xếp các từ ghép: hữu ích, thi nhân, phát thanh, tân binh vào nhóm thích hợp:
a) Từ có yếu tố chính đứng trước, yếu tố phụ đứng sau.
b) Từ có yếu tố phụ đứng trước, yếu tố chính đứng sau.
Câu 4: Điền từ trái nghĩa thích hợp vào các thành ngữ sau:
– Chân cứng đá …
– Chạy sấp chạy …
– Mắt nhắm mắt …
– Gà nhà …. Ngõ
Câu 5: Phát biểu cảm nghĩa của em về người mà em yêu quý nhất.
Lời giải chi tiết
Câu 1:
Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!
Câu 2:
– Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, đối chỉnh, sử dụng từ láy, tượng thanh, tượng hình.
– Nội dung: Bài thơ cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng sự sống của con người nhưng còn hoang sơ, đồng thời thể hiện nỗi nhớ nước, thương nhà, nỗi buồn thầm lặng, cô đơn của tác giả.
Câu 3:
– Từ ghép Hán Việt có hai loại: đẳng lập và chính phụ
a. Hữu ích, phát thanh
b. Thi nhân, tân binh
Câu 4:
– Chân cứng đá mềm
– Chạy sấp chạy ngửa
– Mắt nhắm mắt mở
– Gà nhà xa ngõ
Câu 5:
1. Mở bài
– Giới thiệu đối tượng
– Cảm xúc, tình cảm ban đầu với đối tượng
2. Thân bài
– Cảm xúc suy nghĩ về đặc điểm đối tượng: hình dáng, tuổi tác, diện mạo.
– Cảm xúc suy nghĩ về tính cách, việc làm, cách ứng xử đối với nghề nghiệp và với mọi người.
– Cảm xúc suy nghĩ về kỉ niệm giữa em và người đó (vui, buồn,…)
3. Kết bài: cảm nghĩ, hứa hẹn trong tương lai
Đề số 24 – Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Ngữ văn 7
Đề bài
Câu 1 (1,0 điểm)
Hãy kể tên hai bài thơ viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật mà em đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 7 (Học kì I) và nêu tên tác giả.
Câu 2 (2,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau:
“Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ:
“cục…cục tác cục ta”
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ.”
a. Cho biết đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai?
b. Nêu cảm nghĩ của em về đoạn thơ trên?
Câu 3: (2.0 điểm)
Nêu khái niệm và nghĩa của thành ngữ? Xác định và giải thích nghĩa của thành ngữ trong các câu sau đây:
Chốc đà mười mấy năm trời
Còn ra khi đã da mồi tóc sương
(Nguyễn Du)
Câu 4: (5.0 điểm)
Ngôi trường – nơi đã gắn bó với em biết bao kỉ niệm buồn vui của tuổi học trò, hãy viết bài văn biểu cảm về mái trường mến yêu của em.
Lời giải chi tiết
Câu 1:
– Qua Đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan
– Bạn đến chơi nhà – Nguyễn Khuyến.
Câu 2:
– Bài thơ: Tiếng gà trưa
– Tác giả: Xuân Quỳnh
– Cảm nghĩ về đoạn thơ cần đảm bảo các ý sau:
+ Người chiến sĩ trên đường hành quân khi dừng chân bên một xóm nhỏ nghe tiếng gà nhảy ổ.
+ Tiếng gà vang vọng trong không gian gợi nhắc kỉ niệm tuổi thơ làm người chiến sĩ xao xuyến, bồi hồi.
+ Kết hợp với nghệ thuật viết theo thể thơ 5 chữ, vừa kể vừa bộc lộ tâm tình
Câu 3:
a)
– Khái niệm: là loại cụm từ cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
– Nghĩa của thành ngữ có thể suy ra trực tiếp từ các yếu tố tham gia cấu tạo nên thành ngữ đó, nhưng đa số là nghĩa hàm ẩn, trừu tượng.
b)
– Da mồi tóc sương: đã rất già
Câu 4:
1. Mở bài:
– Giới thiệu về mái trường của em
– Ấn tượng, tình cảm khái quát về ngôi trường
2. Thân bài
– Cảm giác đầu tiên em đặt chân vào ngôi trường đó là gì? Tình cảm đó có sự thay đổi như thế nào?
– Tả khái quát lại ngôi trường (chỉ tả điểm nổi bật, gây ấn tượng)
– Kỉ niệm sâu sắc với mái trường
– Suy ngẫm về vai trò của mái trường đối với em, học sinh.
3. Kết bài: Khẳng định tình cảm và mong ước, hứa hẹn của em đối với ngôi trường.
Đề số 25 – Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Ngữ văn 7
Đề bài
I. Trắc nghiệm
1. Thơ thất ngôn bát cú Đường luật là thể thơ như thế nào?
A. Là thể thơ không giới hạn số câu trong bài thơ, nhưng mỗi câu bắt buộc phải có 7 chữ
B. Là thể thơ có từ thời nhà Đường, bài thơ có 8 câu, mỗi câu 7 chữ, gieo vần ở chữ cuối trong các câu 1,2,4,6,8
C. Là thể thơ mà trong mỗi bài thơ có tám câu, mỗi câu 7 chữ, có thể theo luật hoặc không
D. Là thể thơ cần tuân theo luật bằng trắc nhất định
2. Thái độ của Hồ Xuân Hương qua bài Bánh trôi nước là gì?
A. Trân trọng vẻ đẹp, ngợi ca phẩm chất trong trắng, son sắt của người phụ nữ Việt Nam xưa.
B. Lên án xã hội bất công với người phụ nữ
C. Cảm thông sâu sắc cho số phận chìm nổi, đồng thời trân trọng vẻ đẹp, ca ngợi phẩm chất trong trắng, son sắt của người phu nữ.
D. Cảm thông cho số phận bất hạnh, chìm nổi mất tự do của người phụ nữ.
3. Hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng thể hiện điều gì trong tâm hồn Bác?
A. Lòng yêu nước thương dân sâu sắc, nhất là các chiến sĩ
B. Tinh thần vượt khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cách mạng
C. Tình yêu thiên nhiên sâu sắc, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước thiết tha và phong thái chiến sĩ của Bác.
D. Tình yêu thiên nhiên và lối sống hòa nhập với thiên nhiên
4. Vì sao trong ca dao, dân ca thường dùng các hình ảnh núi non, trời biển, nước trong nguồn,… để so sánh công lao của cha mẹ đối với con cái?
A. Vì những hình ảnh này gần gũi với đời sống con người
B. Vì những hình ảnh này đẹp và có giá trị biểu cảm cao
C. Vì dùng những hình ảnh này làm cho các bài ca dao dễ thuộc, dễ nhớ
D. Vì đây là những hình ảnh chỉ sự vật hiện tượng to lớn, vĩ đại, vĩnh hằng; chỉ có những hình ảnh đó mới diễn tả được ông lao của cha mẹ.
5. Điền từ vào chỗ trống: Cô giáo …….khuyên nhủ tôi
A. Nhè nhẹ
B. Nhẹ nhõm
C. Nhẹ nhàng
D. Nhẹ tay
6. Lối chơi chữ trong câu Cô xuân đi chợ ha, mua cá thu về, chợ hãy còn đông?
A. Dùng lối nói lái
B. Dùng lối nói đồng âm
C. Dùng cặp từ trái nghĩa
D. Dùng từ cùng trường nghĩa
7. Thông hiểu
Thành ngữ nào sau đây có nghĩa “phải thường xuyên ôn luyện, rèn giũa thì mới nắm chắc được kiến thức và thành thạo trong công việc”?
A. Tận tâm, tận lực
B. Trí dũng song toàn
C. Văn ôn võ luyện
D. Tâm đầu ý hợp
8. Dòng nào sau đây ghi đúng các bước tạo lập văn bản?
A. Định hướng và xây dựng bố cục
B. Định hướng, xây dựng bố cục, diễn đạt thành câu, đoạn văn hoàn chỉnh, kiểm tra văn bản vừa tạo lập
C. Xây dựng bố cục, định hướng, kiểm tra, diễn đạt thành câu, đoạn
D. Xây dựng bố cục và diễn đạt thành câu, đoạn hoàn chỉnh
II. Tự luận
Câu 1: (3.0 điểm)
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
a. Xác định điệp ngữ và dạng điệp ngữ sử dụng trong hai câu thơ trên
b. Viết đoạn văn 5-7 câu nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó trong việc thể hiện vẻ đẹp tâm hồn Bác
Câu 2: (5.0 điểm)
Phát biểu cảm nghĩ về một người mà em yêu quý
Lời giải chi tiết
I. Trắc nghiệm
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
B | C | C | D | C | B | C | B |
II. Tự luận
Câu 1:
a.
– Điệp ngữ: chưa ngủ
– Điệp ngữ vòng
b.
– Chỉ rõ điệp ngữ và loại điệp ngữ
– Tác dụng:
+ Câu thơ thứ ba: con người thi sĩ hòa hợp, say sưa với thiên nhiên
+ Câu thơ thứ tư: con người chiến sĩ: lo cho sự nghiệp giải phóng dân tộc
⟹ Vẻ đẹp thi sĩ, chiến sĩ hòa làm một ⟹ Tạo nên phong thái ung dung, lạc quan của Bác.
Câu 2:
1. Mở bài
– Giới thiệu đối tượng
– Cảm xúc, tình cảm ban đầu với đối tượng
2. Thân bài
– Cảm xúc suy nghĩ về đặc điểm đối tượng: hình dáng, tuổi tác, diện mạo.
– Cảm xúc suy nghĩ về tính cách, việc làm, cách ứng xử đối với nghề nghiệp và với mọi người.
– Cảm xúc suy nghĩ về kỉ niệm giữa em và người đó (vui, buồn,…)
3. Kết bài: cảm nghĩ, hứa hẹn trong tương lai
Đề số 26 – Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Ngữ văn 7
Đề bài
I. Phần đọc – hiểu: (3đ)
Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
Nhìn bàn tay mảnh mai của em dịu dàng đưa mũi kim thoăn thoắt,không hiểu sao tôi thấy ân hận quá. Lâu nay, mải vui chơi bè bạn,chẳng lúc nào tôi chú ý đến em…Từ đấy, chiều nào tôi cũng đi đón em. Chúng tôi nắm tay nhau vừa đi vừa nói chuyện.
Vậy mà giờ đây,anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi. Lạy trời, đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi .
(“Cuộc chia tay của những con búp bê” –Khánh Hoài)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì? (1đ)
Câu 2. Nêu nội dung của đoạn trích bằng một câu văn.(1đ)
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ trong những câu văn sau:
“Vậy mà giờ đây,anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi. Lạy trời, đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi. ”(1đ)
Phần II: Tập làm văn (7đ)
Câu 1: (2đ) Từ nội dung đoạn trích, em hãy viết đoạn văn ngắn thể hiện niềm vui của mình khi được sống trong tình yêu thương của gia đình.
Câu 2: (5đ) Phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh
Lời giải chi tiết
I. Phần đọc – hiểu:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích : tự sự
Câu 2. Nội dung của đoạn trích: Tình cảm yêu thương gắn bó, không muốn xa cách của hai anh em Thành và Thủy
Câu 3. Tác dụng: Nhấn mạnh suy nghĩ đau đớn của người anh với một điều sắp xảy ra: sự chia lìa của hai anh em; đồng thời thể hiện sự mong muốn sống bên nhau mãi mãi của hai anh em Thành và Thủy.
Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn.
b. Xác định đúng vấn đề : bày tỏ tình yêu niềm hạnh phúc của em khi hưởng tình yêu thương của gia đình.
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các phương thức biểu đạt. Có thể viết đoạn văn theo ý sau:
– Niềm hạnh phúc lớn nhất cuộc đời của mỗi người là có gia đình: cha mẹ và người thân bên cạnh chúng ta. Niềm vui sướng khi được hưởng tình yêu thương của cha mẹ, được sống trong mái ấm gia đình được đi học, được cha mẹ quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ…
– Kể một số việc làm và hành động của em thể hiện tình yêu với cha mẹ: giúp đỡ cha mẹ làm công việc nhà, chăm sóc những lúc cha mẹ mệt hoặc ốm đau; tích cực học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, nhân cách,…
– Ai còn cha mẹ xin đừng làm cha mẹ khóc vì với riêng bản thân em, cha mẹ là điều tuyệt vời nhất và là niềm hạnh phúc to lớn nhất mà em có được.
Câu 2:
1. Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời.
– Cảm xúc, ấn tượng chung về bài thơ.
2. Thân bài:
Nêu cảm nghĩ cụ thể về:
a. Cảm nghĩ về cảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc trong đêm trăng:
– Âm thanh tiếng suối trong bài thơ được gợi ra thật mới mẻ bằng nghệ thuật so sánh độc đáo.
– Điệp từ “lồng” được nhắc lại hai lần. Hình ảnh trăng, hoa, cổ thụ quấn quýt, sinh động, tươi tắn gần gũi, hòa quyện như đưa người đọc vào thế giới lung linh huyền ảo…
b. Cảm nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn Bác:
– Điệp ngữ “chưa ngủ” vừa khẳng định lại vẻ đẹp của đêm trăng (tình yêu thiên nhiên của Bác), vừa nói được nỗi lo lắng cho vận mệnh dân tộc của Bác (tình yêu đất nước)
– Liên hệ cuộc đời nhà thơ, hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp thời kì đầu còn nhiều khó khăn, gian khổ để thấy rõ tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác.
– Cảm xúc về hình ảnh Hồ Chí Minh: khâm phục, yêu quí, biết ơn, tự hào… về vị lãnh tụ Cách mạng Việt Nam.
3. Kết bài: Khẳng định tình cảm với bài thơ, với nhà thơ hoặc khái quát giá trị, sức sống của bài thơ…
Đề số 27 – Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Ngữ văn 7
Đề bài
Câu 1: (1.5 điểm)
Đọc bài thơ:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
(Ngữ văn 7, tập 1)
a. Hãy cho biết tên bài thơ và tác giả
b. Bài thơ được viết trong hoàn cảnh nào
c. Chỉ ra các biện pháp tu từ được dùng trong đoạn thơ.
Câu 2: (1.5 điểm)
Xếp các từ sau thành hai nhóm:
Sống – chết; cao – thấp; chẵn – lẻ; nông – sâu; già – trẻ; đen – trắng.
Câu 3: (7.0 điểm)
a. Thông điệp mà tác giả Khánh Hoài gửi gắm qua truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê” là gì?
b. Hãy phát biểu cảm nghĩ về vai trò của gia đình đối với bản thân em.
Lời giải chi tiết
Câu 1:
a.
– Tác phẩm: Cảnh khuya
– Tác giả: Hồ Chí Minh
b. Hoàn cảnh: Được viết ở chiến khu Việt Bắc, trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp
c.
– So sánh: Tiếng suối so sánh với tiếng hát
– Điệp ngữ: chưa ngủ
Câu 2:
– Nhóm 1: sống – chết; chẵn – lẻ;
– Nhóm 2: cao – thấp; nông – sâu; già – trẻ; đen – trắng
Câu 3:
a. Thông điệp: Mọi người hãy cố gắng bảo vệ và gìn giữ, không nên vì bất cứ lí do gì làm tổn hại đến những tình cảm tự nhiên, trong sáng ấy.
b.
1. Mở bài: Giới thiệu vấn đề
2. Thân bài
Vai trò gia đình
– Nơi ta được sinh ra, được nuôi lớn
– Nơi nhận được tình yêu thương, sự che chở của cha mẹ
– Nơi ta trở về sau những mệt mỏi của cuộc sống
– …
Trách nhiệm của bản thân với gia đình
– Chăm ngoan học giỏi
– Nghe lời ông bà, cha mẹ
– Giúp đỡ gia đình những công việc vừa sức với mình.
3. Kết bài: Tổng kết vấn đề
Đề số 28 – Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Ngữ văn 7
Đề bài
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa
Lom khom dưới núi, tiều vài chú
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà …
(Ngữ văn 7, tập 1, NXB Giáo dục)
Câu 1: (0.25)
Đoạn thơ trên được trích từ bài thơ nào?
Câu 2: (0.25 điểm)
Tác giả bài thơ đó là ai?
Câu 3: ( 0,25 điểm)
Bài thơ được viết theo thể thơ gì?
Câu 4: (0.25 điểm)
Các từ: lom khom, lác đác thuộc loại từ gì?
Câu 5: (0.5 điểm)
Nội dung của đoạn thơ trên
Câu 6: (0.5 điểm)
Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ: Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Câu 7: (2.0 điểm)
Từ đoạn thơ trên, em hãy viết đoạn văn từ 4-6 câu trình bày suy nghĩ của mình về vẻ đẹp thiên nhiên. Trong đoạn văn đó có sử dụng một cặp quan hệ từ.
PHẦN II. LÀM VĂN (6.0 điểm)
Cảm nghĩ về bài ca dao:
Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!
Lời giải chi tiết
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
Câu 1. Qua Đèo Ngang
Câu 2. Bà Huyện Thanh Quan
Câu 3. Thất ngôn bát cú đường luật
Câu 4. Từ láy
Câu 5. Cảnh Đèo Ngang lúc về chiều tiêu điều, hoang vắng
Câu 6. Điệp ngữ: chen. Làm nổi bật sự hoang vắng của nơi đây
Câu 7.
– Rung động trước cảnh đẹp của thiên nhiên
– Sống gần gũi, hòa hợp với thiên nhiên
– Yêu quý, giữ gìn bảo vệ thiên nhiên
– Phê phán những hành động phá hoại thiên nhiên
PHẦN II. LÀM VĂN
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề, ấn tượng ban đầu về bài ca dao
2. Thân bài
a. Biểu cảm về hình thức bài ca dao
– Là lời ru của mẹ nói với con. Được thể hiện bằng những câu lục bát mang âm hưởng ngọt ngào, tha thiết.
b. Biểu cảm về nội dung
– Hiểu tấm lòng và công ơn cha mẹ qua lời ngợi ca công cha nghĩa mẹ:
+ Dùng những hình ảnh lớn lao, thiêng liêng, sâu thẳm ngọt ngào để ví với công ơn cha mẹ. Phân tích cái hay của những hình ảnh đó
+ Tư duy của người Việt thường ví công cha với trời, nghĩa mẹ như biển.
– Thấm thía trách nhiệm, bổn phận qua lời căn dặn tha thiết với những người làm con
– Lấy ví dụ về một hai bài có nội dung tương tự. Những bài ca dao này thể hiện truyền thống đạo lí tốt đẹp của cha ông ta
3. Kết bài
– Khẳng định tình cảm được thể hiện trong bài thơ
– Bài học cho bản thân.
Đề 29 – Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Ngữ văn 7
Đề bài
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM (2.0 điểm)
Hãy chọn phương án đúng và viết chữ cái đứng trước phương án đó vào bài làm.
Câu 1: Bài thơ “Tiếng gà trưa” được in lần đầu tiên trong tập thơ nào của Xuân Quỳnh?
A. Sân ga chiều em đi
B. Gió Lào cát trăng
C. Tự hát
D. Hoa dọc chiến hào
Câu 2: Từ nào sau đây đồn nghĩa với từ “thi nhân”?
A. Nhà văn
B. Nhà thơ
C. Nhà báo
D. Nghệ sĩ
Câu 3: Trong các từ sau (lonh lanh, đo đỏ, tiều phu, sơn hà) có mấy từ Hán Việt?
A. Một từ
B. Hai từ
C. Ba từ
D. Bốn từ
Câu 4: Trong các từ dưới đây, từ nào không phải là từ láy?
A. Tươi tốt
B. Trong trẻo
C. Đẹp đẽ
D. Xinh xắn
Câu 5: Nhân vật chính trong văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” là:
A. Thành
B. Thủy
C. Cô giáo
D. Thành và Thủy
Câu 6: Cặp từ nào sau đây không phải là cặp từ trái nghĩa?
A. Sống – chết
B. Nóng – lạnh
C. Lành – rách
D. Cười – nói
Câu 7: Trong các bài thơ sau bài nào là thơ Đường
A. Cảnh khuya
B. Tiếng gà trưa
C. Hồi hương ngẫu thư
D. Phò giá về kinh
Câu 8: Phần thân bài của một bài văn biểu cảm về tác phẩm văn học có nội dung chính là gì?
A. Kể lại nội dung tác phẩm văn học đó
B. Giới thiệu tác phẩm và hoàn cảnh tiếp xúc với tác phẩm
C. Trình bày những cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm gợi lên.
D. Nêu lên ấn tượng chung về tác phẩm văn học đó
PHẦN II. TỰ LUẬN (8 điểm)
Câu 1: (3.5 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
BÁNH TRÔI NƯỚC
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son
(Hồ Xuân Hương)
a. Bài thơ Bánh trôi nước thuộc thể thơ nào?
b. Từ “rắn nát” trong bài thơ trên thuộc từ ghép nào? Vì sao? Hãy giải thích nghĩa của từ đó.
c. Qua bài thơ, Hồ Xuân Hương đã thể hiện thái độ gì đối với phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Câu 2: (4.5 điểm)
Phát biểu cảm nghĩa về bài thơ Cảnh khuya – Hồ Chí Minh
Lời giải chi tiết
PHẦN I. TRẮC NGHIỆM
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
D | B | B | A | D | D | C | C |
PHẦN II. TỰ LUẬN
Câu 1:
a) Bài thơ “Bánh trôi nước” thuộc thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt (Đường luật).
b)
– Từ “Rắn nát” là từ ghép đẳng lập.
– Vì từ này có các tiếng bình đẳng về mặt ngữ pháp (không phân ra tiếng chính, tiếng phụ)
– Nghĩa của từ “Rắn nát”: rắn là cứng, nát là nhão.
c) Bài thơ đã thể hiện thái độ của tác giả đối với người phụ nữ trong xã hội phong kiến:
+ Trân trọng đối với vẻ xinh đẹp; phẩm chất trong trắng, son sắt, thủy chung của người phụ nữ…
+ Cảm thương cho thân phận chìm nổi bấp bênh, bị lệ thuộc vào xã hội của họ…
Câu 2:
a) Mở bài:
– Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm … Bộc lộ cảm nghĩ của mình về bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh.
b) Thân bài: Học sinh trình bày được những cảm nghĩ của mình về cái hay, cái đẹp của bài thơ …
– Hai câu thơ đầu: Khung cảnh thiên nhiên (Cảnh đêm trăng núi rừng Việt Bắc).
+ Nghệ thuật so sánh độc đáo “tiếng suối” với “tiếng hát” khiến tiếng suối vốn lạnh lẽo trở nên trong trẻo, ấm áp gần gũi với con người. Hình tượng thơ đẹp được kết tinh bởi một tâm hồn thơ nhạy cảm, phóng khoáng, tài hoa, một ngôn ngữ thơ giàu chất hội họa và gợi cảm, một cấu tứ thơ hết sức độc đáo, bất ngờ biểu hiện qua hình ảnh:
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa.”
– Hai câu thơ cuối: Tâm trạng của Bác trong đêm trăng.
+ Trong đêm trăng núi rừng Việt Bắc đầy thơ mộng hữu tình, có một người đã không ngủ, không ngủ bởi đang dồn tâm trí cho mục đích cao cả, lớn lao “cứu dân, cứu nước”. Người đang chèo lái con thuyền Cách mạng trong cuộc kháng chiến chống Pháp của dân tộc ta lúc bấy giờ…
“Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.”
+ Qua hình tượng thơ đẹp, ta nhận ra một tâm hồn thi sĩ – chiến sĩ nhạy cảm, tài hoa, một tấm lòng yêu thiên nhiên đất nước sâu nặng của Bác …
c) Kết bài:
– Khẳng định cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về bài thơ..
Đề 30 – Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Ngữ văn 7
Đề bài
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (3,0 điểm)
Thí sinh chọn chữ cái chỉ kết quả mà em chọn là đúng và ghi vào tờ giấy làm bài.
Câu 1: “Văn bản thể hiện tấm lòng, tình cảm của người mẹ đối với con, đồng thời nêu lên vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống của mỗi con người.” là ý nghĩa của văn bản nào sau đây?
A. Cổng trường mở ra – Lí lan
B. Mẹ tôi – Ét-môn- đô đơ A-mi-xi
C. Cuộc chia tay của những con búp bê –Khánh Hoài
D. Mùa xuân của tôi – Vũ Bằng
Câu 2:
Thân em như trái bần trôi,
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu.
là bài ca dao thuộc chủ đề nào trong số các chủ đề sau đây?
A. Những câu hát về tình cảm gia đình
B. Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người
C. Những câu hát than thân
D. Những câu hát châm biếm
Câu 3: Bài thơ nào sau đây được viết bằng thể ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật?
A. Sông núi nước Nam
C. Bánh trôi nước
B. Phò giá về kinh
D. Qua Đèo Ngang
Câu 4: Trong bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương, dòng thơ nào có sử dụng thành ngữ?
A. Thân em vừa trắng lại vừa tròn
C. Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
B. Bảy nổi ba chìm với nước non
D. Mà em vẫn giữ tấm lòng son
Câu 5: Câu thơ nào trong bài Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan có sử dụng phép chơi chữ?
A. Lom khom dưới núi, tiều vài chú
C. Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc
B. Lác đác bên sông, chợ mấy nhà
D. Dừng chân đứng lại, trời, non, nước
Câu 6: Tác giả nào sau đây có tên là Tam Nguyên Yên Đổ?
A. Bà Huyện Thanh Quan
C. Hồ Xuân Hương
B. Trần Quang Khải
D. Nguyễn Khuyến
Câu 7: Bài thơ nào sau đây được sáng tác trong thời Đường (Trung Quốc)?
A. Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh
B. Sông núi nước Nam
C. Bạn đến chơi nhà
D. Rằm tháng giêng
Câu 8: Dòng nào là đặc sắc nghệ thuật của bài thơ Tiếng gà trưa – Xuân Quỳnh?
A. Có nhiều hình ảnh lung linh, kì ảo
B. Sử dụng biện pháp so sánh, phóng đại
C.Sử dụng hiệu quả phép điệp ngữ
D.Có giọng điệu sảng khoái, hân hoan, tự hào
Câu 9: Dòng nào sau đây có chứa từ ghép?
A. xinh xinh, đo đỏ, lung linh
B. nhấp nhô, phập phồng, máu mủ
C. thăm thẳm, lác đác, bập bềnh
D. xấu xí, nhẹ nhàng, tan tành
Câu 10: Từ “họ” thuộc loại đại từ nào sau đây?
A. đại từ trỏ người ngôi thứ nhất số ít
B. đại từ trỏ người ngôi thứ nhất số nhiều
C. đại từ trỏ người ngôi thứ hai số nhiều
D. đại từ trỏ người ngôi thứ ba số nhiều
Câu 11: Dòng nào sau đây dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa ?
A. Đừng nên nhìn hình thức mà đánh giá kẻ khác.
B. Nhà em ở xa trường và bao giờ em cũng đến trường đúng giờ.
C. Nó rất thân ái với bạn bè.
D. Mẹ thương yêu nhưng không nuông chiều con.
Câu 12: Biểu cảm không phải là phương thức biểu đạt chủ yếu trong thể loại nào sau đây?
A. truyện C. thơ
B. ca dao D. tuỳ bút
II. PHẦN TỰ LUẬN: (7,0 đ)
Câu 1: ( 3,0 điểm)
Cho câu thơ trích trong bài Cảnh khuya của Hồ Chí Minh:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
a. Chép tiếp 3 câu thơ còn lại để hoàn chỉnh bài thơ.
b. Nêu ngắn gọn đặc điểm của thể thơ được dùng để sáng tác bài thơ trên.
c. Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng cuối bài thơ trên.
d. Hãy khái quát nội dung bài thơ trên bằng một câu hoàn chỉnh.
Câu 2: (4,0 điểm)
Hãy viết bài văn kể chuyện về một người thân mà em yêu quý nhất trong gia đình.
Lời giải chi tiết
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
A | C | B | B | C | D |
7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
A | C | B | D | B | A |
II. PHẦN TỰ LUẬN:
Câu 1:
a. Chép chính xác 3 câu thơ còn lại:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
b. Thể thất ngôn tứ tuyệt Đường luật quy định mỗi bài có 4 câu thơ, mỗi câu có 7 tiếng, có niêm luật chặt chẽ.
c.
– Phép so sánh: cảnh khuya như vẽ
– Phép điệp ngữ: chưa ngủ (2 lần)
– Tác dụng của biện pháp tu từ:
+ Giúp lời thơ tăng sức gợi hình, gợi cảm.
+ Đồng thời góp phần lí giải nguyên nhân chưa ngủ của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
d. Bài thơ khắc hoạ cảnh núi rừng Việt Bắc trong một đêm trăng đồng thời thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước của người thi sĩ – chiến sĩ Hồ Chí Minh.
Câu 2:
A. Mở bài :
Giới thiệu khái quát về người thân mà em yêu quý nhất trong gia đình.
B. Thân bài
Kể chi tiết về người thân đó.
– Kể tuổi tác, ngoại hình, công việc, tính tình, sở thích… của người thân; (kết hợp miêu tả)
– Kể lại một kỉ niệm nhớ mãi giữa em với người thân; (kết hợp miêu tả và biểu cảm)
– Kể những biểu hiện tình cảm của người thân đối với em và mọi người xung quanh. (kết hợp biểu cảm) (1,0 đ)
C. Kết bài
Tình cảm, điều mong muốn … của em đối với người thân.
Đề số 31 – Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Ngữ văn 7
Đề bài
Câu 1 (1.0 điểm):
So sánh cụm từ “ta với ta” trong bài “Bạn đến chơi nhà” của Nguyễn Khuyến với cụm từ “ta với ta” trong “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan.
Câu 2 ( 1.0 điểm):
a. Tìm một từ đồng âm với từ in đậm trong câu thơ sau và cho biết nghĩa của từ đồng âm vừa tìm.
… “Cuộc đời cách mạng thật là sang.”
(Hồ Chí Minh)
b. Xác định đại từ trong câu ca dao sau và cho biết đó là đại từ gì? (0,5 điểm)
Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói, thương mình bấy nhiêu.
(Ca dao)
Câu 3 ( 2.0 điểm):
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
“…vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng của tôi. Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sưng mọng lên vì khóc nhiều.”
(Trích: “Cuộc chia tay của những con búp bê”, Khánh Hoài)
a. Chỉ ra các từ Hán Việt trong đoạn văn trên.
b. Hãy xác định các từ láy trong đoạn văn và phân tích tác dụng của việc sử dụng từ láy đó.
Câu 4 ( 1.0 điểm):
Giải thích ý nghĩa các yếu tố Hán Việt và cho biết nghĩa chung của thành ngữ sau: “ Tứ hải giai huynh đệ”.
Câu 5 ( 5.0 điểm):
Cảm nghĩ về mái trường em đang học.
Lời giải chi tiết
Câu 1:
– Giống nhau về hình thức và cách phát âm và cả hai bài thơ đều kết thúc bằng cụm từ “ta với ta”.
– Khác nhau về nội dung, ý nghĩa biểu đạt:
+ Ở bài Qua Đèo Ngang, cụm từ này có ý nghĩa chỉ một người – chủ thể trữ tình của tác phẩm. Còn ở bài Bạn đến chơi nhà có ý nghĩa chỉ hai người: chủ và khách – hai người bạn.
+ Ở bài Qua Đèo Ngang, cụm từ này thể hiện sự cô đơn không thể sẻ chia của nhân vật trữ tình. Ở bài Bạn đến chơi nhà cho thấy sự cảm thông và gắn bó thân thiết giữa hai người bạn tri kỉ.
++ Cụm từ “ta với ta” trong bài thơ của Bà Huyện Thanh Quan là chỉ một mình tác giả với mảnh tình riêng cô đơn tuyệt đối khi đến Đèo Ngang lúc chiều tà.
++ Cụm từ “ta với ta” ở bài thơ của Nguyễn Khuyến cụm từ này dùng để chỉ nhà thơ với bạn mình, tuy hai mà một rất tri âm tri kỉ.
Câu 2:
a.
– Sang sông , sang trang, sang năm…(Đi qua, đi ngang để đến, tới)
– Sửa sang (Sửa lại cho tốt, cho mới)
+ Tìm đúng một từ đồng âm.
+ Nêu đúng nghĩa của từ vừa tìm.
b.
“ Bao nhiêu”: Đại từ để hỏi.
“ Bấy nhiêu”: Đại từ để trỏ.
Câu 3:
a. Những từ Hán Việt trong đoạn văn: “bất giác”, “kinh hoàng”, “tuyệt vọng”.
b.
– Từ láy trong đoạn văn là : “bần bật”, “thăm thẳm”.
– Tác dụng: Các từ láy đó góp phần tô đậm nỗi đau và cảm giác sợ sệt của nhân vật Thủy khi sắp phải chia tay với anh.
Câu 4:
– Giải thích các yếu tố Hán Việt: “tứ” ( bốn), “hải” (biển), “giai” (đều), “huynh” ( anh), “đệ” ( em)
– Nghĩa chung, khái quát: Bốn biển đều là anh em.
Câu 5:
1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về mái trường em đang học và tình cảm, gắn bó, tự hào về trường mình với tên trường, địa điểm…
2. Thân bài: Cảm nhận về mái trường qua các khía cạnh như:
– Đôi nét về lịch sử nhà trường và đội ngũ thầy cô giáo.
– Khuôn viên, vẻ đẹp của ngôi trường: khang trang, rộng lớn, bề thế…
– Kỉ niệm sâu sắc với ngôi trường.
+ Ngày đầu tiên tới trường ( bỡ ngỡ, rụt rè…)
+ Kỉ niệm với bạn bè: (chia sẻ, thấu hiểu hoàn cảnh của nhau; giúp đỡ nhau học tập, gắn bó như anh em…)
+ Kỉ niệm với thầy cô: dạy dỗ em nên người, hình thành nhân cách, quan tâm tới học sinh, truyền đạt những kiến thức bổ ích…
– Vai trò của mái trường:
+ Cho em kiến thức bao la, rộng lớn; là ngôi nhà thứ hai của em
+ Vun đắp tình bạn bè, tình thầy trò ấm áp, thiết tha.
+ Nhen nhóm ước mơ và cho ta hành trang thực hiện mơ ước, hoài bão.
+ Là “ thế giới kì diệu” mở ra trước mắt em, là mái nhà chung cho chúng em….
3. Kết bài: Khẳng định tình cảm yêu mến và dù mai sau có đi đâu thì vẫn nhớ về ngôi trường thân yêu.
Đề số 32 – Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Ngữ văn 7
Đề bài
Câu 1 (4 điểm): Đọc kỹ phần trích và trả lời các câu hỏi:
(…) Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng…
(…) Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng, Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không mướt xanh như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác. (…)
(Ngữ văn 7, tập một)
a) Phần trích trên thuộc văn bản nào đã học? Tác giả là ai?
b) Phần trích được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? Câu nào thể hiện rõ nhất tình cảm yêu mến của tác giả đối với mùa xuân Hà Nội?
c) Xác định biện pháp tu từ được tác giả sử dụng nổi bật ở trong phần trích (chỉ rõ các từ, ngữ)? Cách sử dụng biện pháp tu từ đó có tác dụng gì?
Câu 2 (6 điểm):
Cảm nghĩ của em về một người thân.
Lời giải chi tiết
Câu 1:
a.
– Phần trích thuộc văn bản Mùa xuân của tôi
– Tác giả Vũ Bằng
b.
– Phần trích được viết theo phương thức biểu cảm
– Câu thể hiện rõ nhất tình cảm của tác giả: Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến.
c.
– Biện pháp tu từ được sử dụng nổi bật: điệp ngữ; các từ, ngữ: mùa xuân, có, mùa xuân của Hà Nội, Bắc Việt
– Tác dụng: điệp ngữ vừa để nhấn mạnh ý, vừa tạo cho câu văn, đoạn văn giàu âm điệu, giọng văn trở nên tha thiết, gợi cảm, thể hiện rõ tình cảm yêu mến mùa xuân Hà Nội của tác giả.
Câu 2:
* Dàn bài tham khảo:
a. Mở bài:
– Giới thiệu đối tượng biểu cảm.
– Nêu cảm xúc ban đầu: yêu quý, kính trọng,…
b. Thân bài:
– Cảm xúc suy nghĩ về đặc điểm đối tượng: hình dáng, tuổi tác, diện mạo.
– Cảm xúc suy nghĩ về tính cách, việc làm, cách ứng xử với nghề nghiệp và với mọi người.
– Cảm xúc suy nghĩ về kỉ niệm giữa em và người đó (vui, buồn,…)
c. Kết bài: Cảm nghĩ, hứa hẹn trong tương lai
Đề số 33 – Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Ngữ văn 7
Đề bài
Câu 1 (1,0 điểm)
Thành ngữ là gì? Xác định thành ngữ trong câu ca dao sau:
Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
Câu 2 (2,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu của đề:
Thực sự mẹ không lo lắng đến nỗi không ngủ được. Mẹ tin đứa con của mẹ lớn rồi. Mẹ tin vào sự chuẩn bị rất chu đáo cho con trước ngày khai trường. Còn điều gì để lo lắng nữa đâu! Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang lên bên tai tiếng đọc bài trầm bổng: “Hằng năm cứ vào cuối thu… Mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp”.
(Lí Lan, Cổng trường mở ra)
a. Tìm trong đoạn văn một cặp từ trái nghĩa.
b. Xác định và cho biết ý nghĩa của quan hệ từ trong câu “Mẹ tin đứa con của mẹ lớn rồi.”.
c. Cho biết biện pháp tu từ chủ yếu được tác giả sử dụng trong đoạn trích.
d. Giải thích nghĩa của từ: chu đáo.
Câu 3 (2,0 điểm)
Từ cuộc chia tay đau đớn và cảm động của hai anh em trong văn bản nhật dụng Cuộc chia tay của những con búp bê, nhà văn Khánh Hoài muốn nhắn gửi đến người đọc điều gì?
Câu 4 (5,0 điểm)
Phát biểu cảm nghĩ của em về cảnh tượng Đèo Ngang và tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan được thể hiện trong bài thơ Qua Đèo Ngang.
Lời giải chi tiết
Câu 1:
– Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.
– Thành ngữ: lên thác xuống ghềnh
Câu 2:
a. Cặp từ trái nghĩa: trầm – bổng
b.
– Quan hệ từ: của
– Biểu thị ý nghĩa quan hệ: sở hữu
c. Biện pháp tu từ chủ yếu được tác giả sử dụng trong đoạn trích là điệp ngữ.
d. Chu đáo: đầy đủ, cẩn thận, không để có điều gì sơ suất
Câu 3:
Điều nhà văn Khánh Hoài muốn nhắn gửi:
– Tổ ấm gia đình là vô cùng quý giá và quan trọng.
– Mọi người hãy cố gắng bảo vệ và gìn giữ, không nên vì bất cứ lý do nào làm tổn hại đến những tình cảm tự nhiên, trong sáng ấy.
Câu 4:
– Giới thiệu bài thơ và cảm nghĩ chung về bài thơ.
– Trình bày những cảm xúc và suy ngẫm của mình về:
+ Cảnh tượng Đèo Ngang: thoáng đãng mà heo hút; thấp thoáng có sự sống con người nhưng còn hoang sơ.
+ Tâm trạng của nhà thơ: nỗi nhớ nước, thương nhà, nỗi buồn thầm lặng cô đơn của tác giả.
Biết sử dụng một số hình thức biểu cảm như: so sánh, tưởng tượng, liên tưởng, hình thức cảm thán… để thể hiện cảm xúc của mình về bài thơ.
– Ấn tượng về cảnh Đèo Ngang và tâm trạng của Bà Huyện Thanh Quan (xuất phát từ những vấn đề của bài thơ và cần liên hệ đến bản thân, cuộc sống
– Cảm nghĩ về những đặc sắc nghệ thuật.
Đề số 34 – Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Ngữ văn 7
Đề bài
I- VĂN – TIẾNG VIỆT: (4 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
CẢNH KHUYA
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
- Nhận biết Bài thơ trên của tác giả nào? Được làm theo thể thơ gì?(1đ)
- Nhận biết
Chỉ ra các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bài thơ? (1.5đ)
- Thông hiểu
Hai câu thơ cuối trong bài thơ thể hiện tâm trạng gì của tác giả? (1đ)
- Vận dụng
Tìm từ Hán Việt đồng nghĩa với từ: Trăng, nhà (0.5đ)
II-TẬP LÀM VĂN: (6 điểm) Vận dụng cao
Mái trường đã để lại trong em bao kỉ niệm của tuổi học trò. Hãy phát biểu cảm nghĩ của em về mái trường thân yêu ấy.
Lời giải chi tiết
Câu
Nội dung
1
1.
Phương pháp: căn cứ bài Cảnh khuya
Cách giải:
- Bài thơ của tác giả Hồ Chí Minh.
- Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
2.
Phương pháp: căn cứ các biện pháp nghệ thuật đã học
Cách giải:
- So sánh: Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
- Điệp ngữ: Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà</code></pre></li>
3.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
Hai câu thơ cuối thể hiện tâm trạng của tác giả:
- Sự rung động, niềm say mê trước vẻ đẹp như tranh vẽ của cảnh rừng Việt Bắc.
- Bác Hồ thao thức chưa ngủ vì lo nghĩ đến vận mệnh của đất nước, của dân tộc.
4.
Cách giải:
Từ Hán Việt đồng nghĩa với từ :
- Trăng – nguyệt
- Nhà – gia
2
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
- Về kỹ năng, hình thức:
- Học sinh viết đúng kiểu bài biểu cảm, biết kết hợp với tự sự, miêu tả nhằm gây hứng thú cho người đọc trong từng sự việc của câu chuyện, biết cách dẫn dắt câu chuyện mạch lạc.
- Hành văn, diễn đạt trong sáng, kết cấu bài hoàn chỉnh, chặt chẽ. Không mắc lỗi thông thường về chính tả, ngữ pháp.
- Về nội dung:
a.MỞ BÀI:
- Giới thiệu khái quát về trường em
- Nêu khái quát tình cảm của em đối với mái trường
b. THÂN BÀI:
- Biểu cảm về mái trường thân yêu của em thông qua miêu tả những hình ảnh cụ thể, sinh động: về cổng trường, hàng cây, sân trường, lớp học, bàn ghế…
- Biểu cảm về thầy cô, bạn bè qua miêu tả kết hợp kể chuyện để bộc lộ cảm xúc.
- Bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ về mái trường: mái trường gắn bó với em, em yêu mái trường, mái trường để lại biết bao kỉ niệm tuổi thơ, nơi chắp cánh cho em vào đời…
c. KẾT BÀI:
- Khẳng định lại cảm xúc, suy nghĩ về mái trường thân yêu.
- Liên hệ thực tế bản thân, suy nghĩ về tương lai.
Đề số 35 – Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Ngữ văn 7
Đề bài
Câu 1: (1 điểm)
Trình bày nghệ thuật và nội dung chính của văn bản “Sông núi nước Nam” (Lí Thường kiệt) ?
Câu 2: (2 điểm)
Em hãy so sánh sự khác nhau của cụm từ “ta với ta” trong hai bài thơ “Qua đèo ngang” ( Bà Huyện Thanh Quan) và “Bạn đến chơi nhà” ( Nguyễn Khuyến)
Câu 3: (1 điểm)
Nêu định nghĩa Điệp ngữ? Lấy Ví dụ ?
Câu 4: (1điểm)
Từ in đậm trong câu sau đúng sai như thế nào? Hãy thay từ đó bằng từ thích hợp.
” Con người phải biết lương tâm”
Câu 5: (5điểm)
Cảm nghĩ về loài cây em yêu.
Lời giải chi tiết
Câu 1:
* Nghệ thuật chính:
– Bằng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt
– giọng thơ dõng dạc đanh thép
* Nội dung:
– Là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước.
– Nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược.
Câu 2:
Khác nhau:
– Trong bài “Bạn Đến Chơi nhà” của Nguyễn Khuyến:
+ Ta 1: tác giả (Nguyễn Khuyến) Ta 2: khách (bạn)
+ Quan hệ gắn bó hòa hợp. Chỉ 2 người, nhưng thể hiện sự đồng nhất trọn vẹn giữa chủ và khách. Thể hiện một tình bạn gắn bó keo sơn vừa kín đáo bộc lộ một chút tự hào chân chính về tình bạn ấy. Ta với ta trong thơ Nguyễn Khuyến là sự gặp gỡ giao lưu của một đôi bạn tri âm tri kỉ.
Đó như một tiếng cười xòa và tiếng reo vui khi bạn đến nhà chơi.
– Trong bài “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan:
+ Ta với ta : đều chỉ tác giả (Bà Huyện Thanh Quan)
+ Thể hiện sự nhỏ bé, thưa thớt của con người trước thiên nhiên rộng lớn, hoang sơ, heo hút chốn Đèo Ngang. Tâm trạng buồn, cô đơn. Một mình đối diện với chính mình biểu lộ sâu sắc và thấm thía sự cô đơn của tác giả trước khung cảnh thiên nhiên trời đất mênh mông hoang vắng nơi xứ lạ.
Câu 3:
Nêu định nghĩa điệp ngữ: Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả một câu) để làm nổi bật ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp lại như vậy gọi là phép điệp ngữ. Từ ngữ lặp lại gọi là điệp ngữ.
* VD: ” Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu “
Cô gái ở Thạch Kim, Thạch Nhọn
Câu 4:
– Dùng sai: Sử dụng từ không đúng nghĩa
– Thay từ: ” biết ” bằng ” có “
Câu 5:
a. Mở bài:
– Giới thiệu loài cây em yêu (cây hoa, cây bóng mát, cây ăn quả…)
– Ấn tượng chung của em về loài cây đó: Có ích cho con người, gắn với kỉ niệm khó quên
b. Thân bài:
– Cảm nhận về vẻ đẹp của cây: hình dáng, màu sắc…
– Hiểu về lợi ích của loài cây: che nắng, giúp con người bớt mỏi mệt, làm đẹp không gian…
– Biếu cảm về ý nghĩa biểu tượng của loài cây đó đối với đời sống con người: cây bàng, cây phượng là biểu tượng của tuổi học trò…Nhắc đến một vài kỉ niệm sâu sắc giữa bản thân với loài cây và thể hiện cảm xúc, suy nghĩ về kỉ niệm đó.
c. Kết bài:
– Khẳng định tình cảm đặc biệt với loài cây em yêu, có ý thức giữ gìn bảo vệ cây cối, môi trường
Đề số 36 – Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Ngữ văn 7
Đề bài
I. PHẦN TIẾNG VIỆT (2.0 điểm)
Câu 1: (1.0 điểm)
Nêu tác dụng của điệp ngữ và kể tên các dạng điệp ngữ đã học.
Câu 2: (1.0 điểm)
Đặt một câu có sử dụng từ láy và cho biết từ láy đó thuộc loại nào?
II. PHẦN VĂN BẢN (3.0 điểm)
Câu 1: (1.0 điểm)
Chép tiếp các câu sau để hoàn thành bài thơ Bạn đến chơi nhà và cho biết tác giả của bài thơ là ai?
Đã bấy lâu nay, bác tới nhà,
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa.
Ao sâu nước cả, khôn chài cá,
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.
….
Câu 2: (1.0 điểm)
Nêu ý nghĩa của văn bản Cảnh khuya– Hồ Chí Minh.
Câu 3: (1.0 điểm)
Qua văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê ,Khánh Hoài muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?
III. TẬP LÀM VĂN (5.0 điểm)
Cảm nghĩ về thầy (cô) giáo mà em yêu quý.
Lời giải chi tiết
I. PHẦN TIẾNG VIỆT
Câu 1.
– Tác dụng của điệp ngữ: làm nổi bật ý, gâycảm xúc mạnh
– Kể tên các dạng điệp ngữ đã học:
+ Điệp ngữ cách quãng.
+ Điệp ngữ nối tiếp.
+ Điệp ngữ chuyển tiếp (Điệp ngữ vòng).
Câu 2.
– Đặt câu: Những ngôi nhà kia thật xinh xắn
– Từ láy: xinh xắn (láy bộ phận)
II. PHẦN VĂN BẢN
Câu 1.
– Chép thơ:
Cải chửa ra cây, cà mới nụ
Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.
Đầu trò tiếp khách, trầu không có
Bác đến chơi đây, ta với ta!
– Tác giả: Nguyễn Khuyến.
Câu 2.
Bài thơ là sự cảm mến và trân trọng trước tình yêu thiên nhiên, tấm lòng yêu nước, tinh thần trách nhiệm lớn lao của Bác đối với dân, với nước.
Câu 3.
Qua văn bản Cuộc chia tay của những con búp bê, Khánh Hoài muốn gửi đến người đọc thông điệp: Tổ ấm gia đình, hạnh phúc gia đình, tình cảm gia đình là vô cùng quý giá, thiêng liêng; mỗi người, mỗi thành viên phải biết vun đắp, giữ gìn những tình cảm trong sáng, thân thiết ấy
III. TẬP LÀM VĂN
1. Mở bài: (0,5 điểm)
Giới thiệu về người thầy (người cô), lí do em viết về người thầy (người cô) ấy.
2. Thân bài: (4,0 điểm)
Những cảm xúc, đánh giá, nhận xét của bản thân về người thầy (người cô):
– Hình dáng, lời nói, cử chỉ… của người thầy (người cô) để lại trong em nhiều ấn tượng.
– Những việc làm, hành động đáng nhớ của người thầy (người cô) ấy.
– Thái độ cư xử của người thầy (người cô) với mọi người, với bản thân làm em cảm phục, quý mến,…
– Những việc em đã làm hoặc định làm đối với người thầy (người cô) để thể hiện lòng biết ơn.
3. Kết bài: (0,5 điểm)
Khẳng định tình cảm, thái độ của em đối với người thầy (người cô).
Đề số 37 – Đề kiểm tra học kì 1 (Đề thi học kì 1) – Ngữ văn 7
Đề bài
I. Trắc nghiệm: (2,0điểm)
Trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn chữ cái in hoa đứng trước câu đúng nhất.
Câu 1: Trong những sự việc sau, sự việc nào không được kể lại trong văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”?
A. Cuộc chia tay của hai anh em
B. Cuộc chia tay của hai con búp bê
C. Cuộc chia tay của người cha và người mẹ
D. Cuộc chia tay của bé Thủy với bạn bè và cô giáo.
Câu 2: Hình ảnh nổi bật xuyên suốt bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh là gì?
A. Tiếng gà trưa
B. Quả trứng hồng
C. Người bà
D. Người chiến sĩ
Câu 3: Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường thông qua một số phép chuyển nghĩa như ẩn dụ, so sánh….. đúng hay sai?
A. Đúng B. Sai
Câu 4: Cặp từ trái nghĩa nào phù hợp để điền vào chỗ trống trong câu sau:
Non cao tuổi vẫn chưa già
Non sao….nước, nước mà…non
A. xa- gần B. đi – về
C. nhớ – quên D. cao – thấp.
Câu 5: Từ HánViệt nào sau đây không phải là từ ghép chính phụ?
A. sơn hà B. Nam đế cư
C. Nam quốc D. thiên thư
Câu 6: Điền cặp quan hệ từ vào chỗ trống cho phù hợp với đoạn văn sau:
” Thế rồi Dế Choắt tắt thở. Tôi thương lắm.Vừa thương vừa ăn năn tội mình. …tôi không trêu chị Cốc …đâu đến nỗi Choắt việc gì.
(TôHoài)
A. Giá …..thì
B. Nếu…..thì
C. Vì ……nên
D. Đáng lẽ…..thì
Câu 7: Trong các nhóm từ sau, nhóm từ nào là những từ láy ?
A. Mặt mũi; xanh xao; tốt tươi.
B. Tóc tai, râu ria, đo đỏ
C. Xám xịt; thăm thẳm, núi non
D. Xám xịt; đo đỏ
Câu 8: Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ“ Thi nhân” ?
A. Nhà văn B. Nhà thơ
C. Nhà báo D. Nghệ sĩ.
II. Tự luận (8điểm):
Câu 1 (1 điểm) : Chỉ ra điệp ngữ trong câu thơ sau và cho biết đó là dạng điệp ngữ nào? Tác dụng của điệp ngữ?
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công.
(Hồ Chí Minh)
Câu 2 (2 điểm):
a. Chép thuộc lòng và chính xác phần dịch thơ bài “Rằm tháng giêng ”của Hồ Chí Minh?
b. Trình bày nội dung bài thơ “Rằm tháng giêng ” .
Câu 3 (5 điểm ):
Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ “Cảnh khuya“của HồChí Minh.
Lời giải chi tiết
I. Trắc nghiệm:
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
C | A | A | C | A | A | D | B |
II. Tự luận
Câu 1:
– Các điệp ngữ : Đoàn kết, thành công
– Điệp ngữ nối tiếp.
– Tác dụng :Nhấn mạnh sức mạnh của tinh thần đoàn kết. Cá nhân, tập thể hay một dân tộc biết hợp sức lại sẽ thành công trong mọi lĩnh vực như trong cuộc sống, trong công cuộc đấu tranh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 2:
a. Chép chính xác bài thơ “Rằm tháng giêng”
“Rằm xuân lồng lộng trăng soi,
Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân;
Giữa dòng bàn bạc việc quân.
Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền.”
b. Nêu được nét chính về nội dung bài thơ :
+ Là bài thơ được sáng tác vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, những năm tháng kháng chiến gian khổ ác liệt và trường kì.
+ Bài thơ thể hiện bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp nơi núi rừngViệtBắc….
+ Phong thái ung dung tự tại của Chủ tịch Hồ Chí Minh….
+ Tâm hồn nhạy cảm, tình yêu thiên nhiên tha thiết hòa quện với lòng yêu nước sâu nặng.
Câu 3:
1. Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời.
– Cảm xúc, ấn tượng chung về bài thơ.
2. Thân bài: Nêu cảm nghĩ cụ thể về:
Cảm nghĩ về cảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc trong đêm trăng:
+ Âm thanh tiếng suối trong bài thơ được gợi ra thật mới mẻ bằng nghệ thuật so sánh độc đáo.
+ Điệp từ“ lồng” được nhắc lại 2 lần. Hình ảnh trăng, hoa, cổ thụ quấn quýt, sinh động, tươi tắn gần gũi, hòa quyện như đưa người đọc vào thế giới lung linh huyềnảo…
Cảm nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn Bác:
+ Điệp ngữ “ chưa ngủ” vừa khẳng định lại vẻ đẹp của đêm trăng (tình yêu thiên nhiên của Bác), vừa nói được nỗi lo lắng cho vận mệnh dân tộc của Bác (tình yêu đất nước)
– Liên hệ cuộc đời nhà thơ, hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp thời kì đầu còn nhiều khó khăn, gian khổ để thấy rõ tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác.
Cảm nghĩ về mối tương quan giữa cảnh và tình trong bài thơ:
– Cảm xúc về thiên nhiên đã chắp cánh cho tình yêu Tổ quốc được bộc lộ, đó là sự đan xen của hai tâm hồn chiến sĩ – thi sĩ trong thơ Bác. Em hiểu Bác có tâm hồn nhạy cảm, phong thái ung dung, lạc quan.
– Cảm xúc về hình ảnh Hồ Chí Minh: Khâm phục yêu quí, biết ơn, tự hào… về vị lãnh tụ Cách mạng ViệtNam.
3. Kết bài:
– Khẳng định tình cảm với bài thơ, với nhà thơ hoặc khái quát giá trị, sức sống của bài thơ…
Đề 38 kiểm tra học kì 1 Văn 7
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc bài ca dao sau và trả lời các câu hỏi :
“Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.
Ai làm cho bể kia đầy,
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?”
(Theo Ngữ văn 7, tập 1)
1. Hãy cho biết phương thức biểu đạt chính của bài ca dao trên? (0,5 điểm)
2. Nội dung chính của bài ca dao trên là gì? (0,5 điểm)
3. Hãy tìm một từ láy có trong bài ca dao trên? (0,5 điểm)
4. Xác định một thành ngữ có trong bài ca dao trên? (0,5 điểm)
5. Xác định hai biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ sau:
“Nước non lận đận một mình,
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay.” (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về thân phận của người nông dân qua bài ca dao trên.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nghĩ về một người thân của em (Ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em, thầy /cô giáo, bạn,…)
Đáp án đề 38 thi học kì 1 lớp 7 môn Văn
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
I |
1 |
Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm |
0,5 |
2 |
Nội dung chính: số phận người nông dân trong xã hội phong kiến (tùy theo cách trình bày của học sinh, thấy phù hợp và đúng thì cho điểm) |
0,5 |
|
3 |
Từ láy: lận đận |
0,5 |
|
4 |
Thành ngữ: lên thác xuống ghềnh |
0,5 |
|
. 5 |
Ẩn dụ:thân cò ( học sinh nêu được tên ẩn dụ đạt điểm tối đa) |
0,5 |
|
Phép đối: lên-xuống ( học sinh nêu được tên phép đối đạt điểm tối đa) |
0,5 |
||
II |
|
LÀM VĂN |
|
|
Câu 1 |
Viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về thân phận người nông dân qua bài ca dao trên. |
2,0 |
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn |
0,25 |
||
Có đủ các câu mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Câu mở đoạn nêu được vấn đề, các câu thân đoạn triển khai được vấn đề, câu kết đoạn chốt được vấn đề. |
|
||
b. Xác định đúng vấn đề biểu cảm |
0,25 |
||
Cảm nghĩ về thân phận người nông dân. |
|
||
c. Nêu được các ý cơ bản: |
1,0 |
||
-Thân phận cơ cực, vất vả, lận đận – Cuộc sống bấp bênh, nghèo khổ – Hoặc trong xã hội phong kiến thân phận người nông dân nhỏ bé,khó tìm được cái ăn, bị áp bức, chịu nhiều bất công. |
|
||
d. Sáng tạo |
0,25 |
||
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề biểu cảm. |
|
||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu |
0,25 |
||
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu |
|
||
|
Câu 2 |
Viết bài văn nêu cảm nghĩ về một người thân của em (Ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em, thầy /cô giáo, bạn,…)
|
5,0 |
a. Đảm bảo cấu trúc biểu cảm (kết hợp yếu tố tự sự, miêu tả) |
0,5 |
||
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. |
|
||
b. Xác định đúng vấn đề biểu cảm |
0,5 |
||
Cảm nghĩ về một người thân của em ( Ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em, thầy /cô giáo, bạn,…) |
|
|
c. Triển khai được những ý cơ bản sau: – Xác định được đối tượng biểu cảm – Những hồi tưởng, suy nghĩ về người thân: + Miêu tả đôi nét về đối tượng ( ngoại hình, tính cách…) + Hồi tưởng những kỷ niệm, ấn tượng mình đã có với người đó trong quá khứ + Sự gắn bó của mình với người đó trong niềm vui, nỗi buồn, trong sinh hoạt, học tập, vui chơi,… + Nghĩ đến hiện tại, tương lai của người đó mà bày tỏ tình cảm, sự quan tâm, lòng mong muốn của mình dành cho người đó,… – Khẳng định lại tình cảm bản thân dành cho người thân của em. |
3,0 |
|
|
||
d. Sáng tạo |
0,5 |
||
– Hồi tưởng kỉ niệm quá khứ, suy nghĩ về hiện tại, mơ ước tương lai, tưởng tượng những tình huống gợi cảm. – Tình cảm chân thật và thể hiện cái mới trong sáng tạo làm cho người đọc đồng cảm và tin điều đó là thật.
|
|
||
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu |
0,5 |
||
Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu |
|
||
|
ĐIỂM TOÀN BÀI : I +II = 10,0 điểm |
|
Đề 39 kiểm tra học kì 1 Văn 7
Phần I. ĐỌC- HIỂU (3.0 điểm): Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Đã bấy lâu nay, bác tới nhà,
Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa.
Ao sâu nước cả, khôn chài cá,
Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.
Cải chửa ra cây, cà mới nụ,
Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.
Đầu trò tiếp khách, trầu không có,
Bác đến chơi đây, ta với ta.
(Ngữ văn 7, tập một, trang 104, NXB Giáo dục, 2012)
Câu 1 (0,5 điểm): Bài thơ trên có tên là gì? Cho biết tên tác giả?
Câu 2 (0,5 điểm): Bài thơ được viết theo thể thơ gì?
Câu 3 (1,0 điểm): Tìm các đại từ xưng hô trong bài thơ trên?
Câu 4 (1,0 điểm): Bài thơ đã thể hiện một quan niệm đẹp về tình bạn. Vậy theo em, đó là quan niệm gì?
Phần II. KIỂM TRA KIẾN THỨC (2,0 điểm)
Câu 1 (0,5 điểm): Bài thơ Cảnh khuya là sáng tác của ai? Bài thơ được viết theo thể thơ gì?
Câu 2 (0,5 điểm): Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các câu ca dao sau:
a,
Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay (Ca dao)
b, Số cô chẳng giàu thì nghèo
Ngày ba mươi Tết thịt treo trong nhà
(Ca dao)
Câu 3 (1,0 điểm): Xác định thành ngữ trong bài ca dao sau và giải thích ý nghĩa của thành ngữ đó.
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ anh rau muống nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao
Phần III. LÀM VĂN (5,0 điểm)
Loài cây em yêu
Đáp án đề 39 thi học kì 1 lớp 7 môn Văn
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
I |
|
ĐỌC HIỂU |
|
1
|
– Bài thơ trên có tên là: “ Bạn đến chơi nhà”. – Tác giả: Nguyễn Khuyến |
0,25
0,25
|
|
2
|
– Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật
|
0,5 |
|
|
3 |
– Đại từ: + Bác + Ta
|
0,5 0,5 |
4 |
Bài làm có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt được những ý cơ bản sau: – Tình bạn của tác giả Nguyễn Khuyến và bạn của mình là tình bạn chân thành, tôn trọng lẫn nhau, cùng chia sẻ, thấu hiểu nhau, trở thành tri kỉ. – Tình bạn đẹp là tình bạn vượt lên trên những vật chất tầm thường |
0,5
0,5 |
|
II |
|
KIỂM TRA KIẾN THỨC |
|
|
1 |
– Tác giả của bài thơ “ Cảnh khuya”: Hồ Chí Minh – Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt |
0,25 0,25 |
2 |
– Các cặp từ trái nghĩa: a, lên >< xuống b, giàu >< nghèo |
0,25 0,25 |
|
3 |
– Thành ngữ: dãi nắng dầm sương – Giải thích ý nghĩa của thành ngữ: sự vất vả, gian lao, khó khăn mà người nông dân phải trải qua. |
0,5 0,5 |
|
III |
|
LÀM VĂN |
|
|
|
Loài cây em yêu |
5,0 |
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn với các phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài. Nắm vững kĩ năng làm bài văn biểu cảm kết hợp với tự sự và miêu tả b. Đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. – Các phần, các đoạn cần liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung, hình thức.
|
0,25
|
||
0,25 |
|||
c. Triển khai vấn đề: * Mở bài: – Giới thiệu về loài cây em yêu quý nhất – Lí do vì sao em yêu thích loài ây đó. * Thân bài: – Miêu tả những đặc điểm nổi bật của cây: hình dáng, lá, hoa,… – Nêu phẩm chất của cây (ví dụ: Phượng, Bàng che bóng mát; tre dẻo dai, bền bỉ …) – Vai trò, ý nghĩa của loài cây ấy đối với cuộc sống của con người nói chung (về vật chất, tinh thần) – Vai trò, ý nghĩa của loài cây ấy đối với chính cuộc sống của em, gia đình em. – Kỉ niệm sâu sắc và ấn tượng nhất giữa em và loài cây ấy. – Tình cảm của em đối với loài cây ấy * Kết bài: – Khẳng định lại tình cảm của em đối với loài cây đó – Tâm trạng, cảm xúc của em khi phải xa loài cây đó |
0,25 0,25
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5 0,5 |
||
d. Sáng tạo: có quan điểm, suy nghĩ, phát hiện độc đáo, mới mẻ (hợp lí, thuyết phục), trình bày, diễn đạt ấn tượng. |
0,5 |
Đề 40 kiểm tra Văn 7 học kì 1
Câu 1: (3 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
… Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi, cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ.
(Ngữ văn 7, tập 1, tr.151, NXB Giáo dục)
A. Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ nào? Cho biết tên tác giả? (0,5 điểm)
B. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên? (0,5 điểm)
C.Tìm điệp ngữ trong đoạn thơ trên và cho biết đó là dạng điệp ngữ gì? (1,0 điểm)
D. Qua đoạn thơ hãy nêu suy nghĩ của em về tình cảm của người cháu đối với bà và tổ quốc. (1,0 điểm)
Câu 2: (2 điểm) Cho đoạn văn sau:
“…Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên bần bật, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi. Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sưng mọng lên vì khóc nhiều.
Đêm qua , lúc nào chợt tỉnh, tôi cũng nghe tiếng nức nở, tức tưởi của em. Tôi cứ phải cắn chặt môi để khỏi bật lên tiếng khóc to, nhưng nước mắt cứ tuôn ra như suối, ướt đầm cả gối và hai cánh tay áo.”
a. Xác định những từ láy. (1.0 điểm)
b. Phân biệt từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận trong những từ láy vừa tìm được.(0.5 điểm)
c. Chỉ ra tác dụng của những từ láy đó (0.5 điểm)
Câu 3: (5 điểm) Phát biểu cảm nghĩ về người em ngưỡng mộ nhất. Từ đó em suy nghĩ gì về việc ngưỡng mộ thần tượng hiện nay?
…………. Hết ……….
Đáp án đề 40 kiểm tra học kì 1 Ngữ văn 7
Câu 1 (3.0 điểm)
a. Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ “Tiếng gà trưa”. (0,25đ)
– Tác giả: Xuân Quỳnh (0,25đ)
b. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm (0.5đ)
c. – Điệp từ: + Vì (0.5đ)
– Dạng điệp ngữ: điệp ngữ cách quãng (0.5đ)
d. Bài làm có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt được những ý cơ bản sau:
– Tình cảm kính trọng, yêu quý, biết ơn bà thật sâu nặng, thắm thiết của người cháu. (0.5đ)
– Cháu chiến đấu xuất phát từ tình yêu thương bà, yêu thương những kỉ niệm tuổi thơ và tình yêu quê hương đất nước, yêu tổ quốc sâu đậm, tha thiết của tác giả (0.5đ)
Câu 2: (2.0 điểm)
a. Những từ láy trong đoạn trích: bần bật, thăm thẳm, nức nở, tức tưởi (1.0 điểm)
-> Mỗi từ đúng được 0.25 điểm
b. Phân biệt từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận (0.5 điểm)
– Từ láy toàn bộ: bần bật, thăm thẳm (0.25 điểm)
– Từ láy bộ phận: nức nở, tức tưởi (0.25 điểm)
c. Tác dụng của những từ láy trên:
– Tăng sức gợi hình, nhấn mạnh tâm trạng buồn bã, đau đớn, tuyệt vọng của nhân vật Thủy cũng như Thành. (0.25 điểm)
– Đồng thời thể hiện được tình cảm anh em gắn bó, không muốn rời xa nhau. (0.25 điểm)
Câu 3: (5 điểm) Phát biểu cảm nghĩ về người em ngưỡng mộ nhất. Từ đó em suy nghĩ gì về việc ngưỡng mộ thần tượng hiện nay?
* Yêu cầu chung:
1.Về kỹ năng:
– HS biết cách bộc lộ cảm xúc; phát triển ý tưởng đầy đủ theo một trật tự logic giữa các phần: mở bài, thân bài, kết bài; thực hiện khá tốt việc liên kết câu, liên kết đoạn trong bài viết; sử dụng hợp lí các cách thức lập ý trong văn biểu cảm.
2.Về nội dung:
– Thể hiện được sự ngưỡng mộ của bản thân với một người nào đó, bày tỏ ý kiến về việc thần tượng
của nhiều bạn trẻ hiện nay.
* Yêu cầu cụ thể :
Bài làm của học sinh có những cách kết cấu khác nhau nhưng cần đạt được những ý lớn sau:
I. Mở bài: Giới thiệu chung về đối tượng mà em ngưỡng mộ. (0.5đ)
II. Thân bài:
1. Đặc điểm gợi cảm (ngoại hình, tính cách, hành động, cử chỉ, tài năng…) của đối
tượng để em ngưỡng mộ (1đ)
2. Kỉ niệm sâu sắc của em với đối tượng (1đ)
3. Vai trò của đối tượng đó trong cuộc sống của em (là tấm gương, là động lực, là mục tiêu…) (1đ)
* Việc ngưỡng mộ thần tượng hiện nay cần phải: (1đ) (HS có thể tách thành đoạn trong bố cục bài viết hoặc nêu ý sau phần kết bài)
– Cần lựa chọn đối tượng phù hợp để thần tượng (0.25đ)
– Biết chế ngự những cảm xúc say mê thái quá(0.25đ)
– Biết học hỏi, vận dụng những điều tốt đẹp của thần tượng vào trong học tập và trong cuộc sống (0.25đ)
– Phê phán và khuyên nhủ mọi biểu hiện mê muội thần tượng(0.25đ)
III. Kết bài:
– Khẳng định sự ngưỡng mộ của em với đối tượng (0.25đ)
– Hứa hẹn và mong ước (0.25đ)
Để lại một phản hồi