GIẢI VỞ BÀI TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 3 TẬP 1 TUẦN 6

5/5 - (1 bình chọn)

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 25 – Chính tả

1: Chọn chữ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống

a, ( khoe , khoeo) : ……… chân

b, ( khỏe , khoẻo ) : người lẻo ………

c, ( nghéo ,ngoéo ) : ……… tay

Trả lời:

a, ( khoe , khoeo) : khoeo chân

b, ( khỏe , khoẻo ) : người lẻo khoẻo

c, ( nghéo ,ngoéo ) : ngoéo tay

2: a, Điền x hoặc s vào chỗ trống

   Giàu đôi con mắt , đôi tay

Tay siêng làm lụng , mắt hay kiếm tìm

   Hai con mắt mở ta nhìn

Cho sâu , cho sáng mà tin cuộc đời

b) Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã trên những chữ in đậm

   Tôi lại nhìn , như đôi mắt tre thơ

   Tổ quốc tôi chưa đẹp thế bao giời

   Xanh núi xanh sông xanh đồng xanh biên

   Xanh trời xanh cua nhưng ước mơ….

Trả lời:

a) Điền x hoặc s vào chỗ trống

   Giàu đôi con mắt , đôi tay

Tay siêng làm lụng , mắt hay kiếm tìm

   Hai con mắt mở ta nhìn

Cho sâu , cho sáng mà tin cuộc đời.

b) Điền dấu hỏi hoặc dấu ngã trên những chữ in đậm

   Tôi lại nhìn , như đôi mắt trẻ thơ

   Tổ quốc tôi chưa đẹp thế bao giời

   Xanh núi xanh sông xanh đồng xanh biển

   Xanh trời xanh của những ước mơ….

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 26, 27 – Luyện từ và câu

1: Điền từ vào ô trống theo hàng ngang . Biết rằng các từ ở cột được tô đậm có nghĩa là Buổi lễ mở đầu năm học mới

Dòng 1 : Được học tiếp lên lớp trên ( gồm 2 tiếng , bắt đầu bằng chữ L )

Dòng 2 : Đi thành hàng ngũ diễu qua lễ đài hoặc đường phố để biểu dương sức mạnh ( gồm 2 tiếng bắt đầu bằng chữ D )

Dòng 3 : Sách dùng để dạy và học trong nhà trường ( gồm 3 tiếng bắt đầu bằng chữ S)

Dòng 4 : Lịch học trong nhà trường ( gồm 3 tiếng bắt đầu bằng chữ T )

Dòng 5 : Những người thường được gọi ;là phụ huynh học sinh ( gồm 2 tiếng bắt đầu bằng chữ C)

Dòng 6 : Nghỉ giữa buổi học ( gồm 2 tiếng bắt đầu bằng chữ R)

Dòng 7: Học trên mức khá ( gồm 2 tiếng bắt đầu bằng chữ H)

Dòng 8 : Có thói quen xấu này thì không thể học giỏi ( gồm 2 tiếng , bắt đầu bằng chữ L )

Dòng 9 : Thày cô nói cho học xinh hiểu bài ( gồm 2 triếng bắt đầu bằng chữ G )

Dòng 10 : Hiểu nhanh tiếp thu nhanh xử lí nhanh ( gồm 2 tiếng bắt đầu bằng chữ T )

Dòng 11: Người phụ nữ dạy học ( gồm 2 tiếng bắt đầu bằng chữ C )

Viết lại từ ngữ xuất hiện ở cột dọc in đậm

Trả lời:

Từ khóa : LỄ KHAI GIẢNG

2: Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong các câu sau :

a, Ông em bố em và chú em đều là thợ mỏ .

b, Các bạn mới được kết nạp vào Đội đều là con ngoan trò giỏi .

c, Nhiệm vụ của đội viên là thực hiện 5 điều bác hồ dạy tuân theo Điều lệ Đội và giữ gìn danh dự đội .

Trả lời:

a, Ông em , bố em và chú em đều là thợ mỏ .

b, Các bạn mới được kết nạp vào Đội đều là con ngoan , trò giỏi .

c, Nhiệm vụ của đội viên là thực hiện 5 điều bác hồ dạy , tuân theo Điều lệ Đội và giữ gìn danh dự đội .

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 27, 28 – Chính tả

1: Điền eo hoặc oeo vào chỗ trống :

   – nhà ngh ….

   – cười ngặt ngh….

   – đường ngoằn ng….

   – ng….. đầu

Trả lời:

   – nhà nghèo

   – cười ngặt nghẽo

   – đường ngoằn ngoèo

   – ngoẹo đầu

2: Tìm các từ

a, Chứa tiếng bắt đầu bằng s hoặc x có nghĩa như sau :

– Cùng nghĩa với chăm chỉ : …………….

– Trái nghĩa với gần : …………….

– ( Nước ) chảy rất mạnh và nhanh : …………….

b, Chứa tiếng có vần ươn hoặc ương có nghĩa như sau :

– Cùng nghĩa với thuê: …………….

– Trái nghĩa với phạt : …………….

– Làm chín bằng cách đặt trực tiếp trên than , lửa : …………….

Trả lời:

a, Chứa tiếng bắt đầu bằng s hoặc x có nghĩa như sau :

– Cùng nghĩa với chăm chỉ : siêng năng

– Trái nghĩa với gần : xa

– ( Nước ) chảy rất mạnh và nhanh : xiết

b, Chứa tiếng có vần ươn hoặc ương có nghĩa như sau :

– Cùng nghĩa với thuê: mướn

– Trái nghĩa với phạt : thưởng

– Làm chín bằng cách đặt trực tiếp trên than , lửa : nướng

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 28 – Tập làm văn

Viết lại những điều em kể về buổi đầu em đi học thành một 1 đoạn văn ngắn từ ( 3 đến 7 câu )

Trả lời:

   Đã hơn 20 năm rồi mà hình ảnh buổi đi học đầu tiên em vẫn nhớ như in . Sáng hôm đó , em đã dậy thật sớm , tự mình chuẩn bị sách vở đến lớp . Sau đó , mẹ chở em đến trường .Ngồi sau xe mẹ em cứ háo hức mong đến nơi thật nhanh để gặp thầy cô giáo và các bạn . Đến trường , mẹ dừng xe trước cổng để em tự mình vào lớp . Em chào mẹ và tự tin bước vào. Trở thành học sinh , em cảm thấy mình đã lớn nên không nhõng nhẽo với mẹ nữa.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*