Hóa học lớp 11 Bài 27 : Luyện tập : Ankan và xicloankan

5/5 - (1 bình chọn)

Bài 1 trang 123 SGK Hóa 11

Bài 1 (trang 123 SGK Hóa 11): Viết các công thức cấu tạo của các ankan sau: pentan, 2-metylbutan, isobutan. Các chất trên còn có tên gọi nào khác không?

Lời giải:

Bài 2 trang 123 SGK Hóa 11

Bài 2 (trang 123 SGK Hóa 11): Ankan Y mạch không nhánh có công thức đơn giản nhất là C2H5

a. Tìm công thức phân tử, viết công thức cấu tạo và gọi tên chất Y.

b. Viết phương trình hóa học phản ứng của Y với clo khi chiếu sáng, chỉ rõ sản phẩm chính của phản ứng.

Lời giải:

a. Gọi CTPT của ankan Y là CnH2n+2(n ≥ 1)

CTĐGN của Y là C2H5, nên gọi CTCT của Y là : (C2H5)x (x ≥ 1)

CTCT của Y là: CH3-CH2-CH2-CH3: butan

b. Phương trình phản ứng:

Bài 3 trang 123 SGK Hóa 11

Bài 3 (trang 123 SGK Hóa 11): Đốt cháy hoàn toàn 3,36,lít hỗ hợp khí A gồm metan và etan thu được 4,48 lít khí cacbonic. Các thể khí được đo ở điều kiện tiêu chuẩn. Tính thành phần phần trăm về thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp A.

Lời giải:

Gọi số mol của metan và etan lần lượt là x và y (mol)

Phương trình phản ứng:

Vậy thành phần phần trăm về thể tích các khí trong hỗn hợp A là:

Bài 4 trang 123 SGK Hóa 11

Bài 4 (trang 123 SGK Hóa 11): Khi 1,00 g metan cháy tỏa ra 55,6 kJ. Cần đốt bao nhêu lít khí metan (đktc) để lượng nhiệt sinh ra đủ đun 1,00 lít nước (D = 1,00 g/cm3) từ 25,0oC lên 100,0oC. Biết rằng muốn nâng 1,00g nước lên 1,0oC cần tiêu tốn 4,18J và giả sử nhiệt sinh ra chỉ dùng để làm tăng nhiệt độ của nước.

Lời giải:

Khối lượng của 1,00 lit nước là:

m = D.V = 1,00.1000 = 1000g

Nhiệt lượng mà 1000 gam nước thu vào để tăng nhiệt độ từ 25oC đến 100oC là:

Q = 1000.4,18(100 – 25) = 313500(J) = 313,5 KJ

Đó là nhiệt lượng mà khí metan khi đốt cháy cần phải toả ra.

Khối lượng metan cần phải đốt cháy là:

Số mol metan cần phải đốt cháy là:

Vậy thể tích khí metan (đktc) cần phải đốt cháy là:

Bài 5 trang 123 SGK Hóa 11

Bài 5 (trang 123 SGK Hóa 11): Khi cho pentan tác dụng với brom theo tỉ lệ 1:1, sản phẩm chính thu được là:

A. 2- brompentan

B. 1-brompentan

C. 1,3 – đibrompentan

D. 2,3 – đibrompentan

Hãy chọn đáp án đúng

Lời giải:

Đáp án A

Sản phẩm chính khi cho pentan tác dụng với brom theo tỉ lệ 1:1 là:

Bài 6 trang 123 SGK Hóa 11

Bài 6 (trang 123 SGK Hóa 11): Đánh dấu Đ (đúng) hoặc S (sai) vào các ô trống cạnh các câu sau đây:

a. Ankan là hidrocacbon no, mạch hở.

b. Ankan có thể bị tách hidro thành anken.

c. Crăckinh ankan thu được hỗn hợp các ankan.

d. Phản ứng của clo với ankan tạo thành ankyl clorua thuộc loại phản ứng thế.

e. Ankan có nhiều trong dầu mỏ.

Lời giải:

a. Đ

b. Đ

c. S

d. Đ

e. Đ

Lý thuyết về Ankan và xicloankan

1. Ankan

    – CTTQ: CnH2n+2.

    – Tên gọi:

       + Ankan không phân nhánh: Tên ankan = tên mạch chính + an.

       + Ankan phân nhánh: Tên ankan = số chỉ vị trí nhánh + tên nhánh + tên mạch chính + an.

    – Tính chất hóa học:

       + Phản ứng thế:

→ phản ứng halogen hóa.

       + Phản ứng tách:

→ phản ứng crackinh.

 + Phản ứng oxi hóa:

Khi có xúc tác thích hợp:

 – Điều chế:

2. Xicloankan

    – CTTQ: CnH2n (n ≥ 2).

    Xicloankan là những hidrocacbon no mạch vòng (gồm mono xicloankan (đơn vòng) và poli xicloankan (đa vòng)).

    – Tên gọi:

    Tên xicloankan = số chỉ vị trí nhánh + tên nhánh + xiclo + tên mạch chính + an.

    – Tính chất hóa học:

       + Phản ứng thế:

 + Phản ứng cộng mở vòng:

+ Phản ứng tách

+ Phản ứng oxi hóa:

– Điều chế:

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*