Phép điệp là gì?

5/5 - (1 bình chọn)

Thực hành các phép tu từ: Phép điệp và phép đối

I. Phép điệp (điệp ngữ)

1. Đọc các ngữ liệu (1) và (2) mục 1.1 (SGK trang 124) và trả lời câu hỏi.

a). Ở ngữ liệu (1), “nụ tầm xuân” được lặp lại nguyên vẹn. Nếu thay thế bằng “hoa tầm xuân” hay “hoa cây này” thì câu thơ sẽ có một số thay đổi:

– Về ý:

+ “Nụ tầm xuân” khiến ta liên tưởng tới người con gái, “Nụ tầm xuân” nở cũng như “em có chồng rồi”.

+ Nếu thay như trên thì cơ sở để liên tưởng sẽ bị mờ nhạt, ý câu thơ chỉ tả một loài hoa.

+ Sự lặp lại nguyên vẹn ở câu thứ hai và câu thứ ba có tác dụng vừa nhấn mạnh, vừa làm cho ý thơ, nhịp thơ dường như chững lại, góp phần diễn tả sự hụt hẫng, thảng thốt trong tâm trạng của chàng trai khi được tin người con gái mình yêu đi lấy chồng.

– Về nhạc điệu: Thực chất ba câu đầu không có vần nhưng khi đọc, phép điệp ngữ đã tạo nên một thứ nhạc riêng mà nếu thay thế thì thứ âm nhạc này sẽ bị phá vỡ.

– Cũng trong ngữ liệu (1), bốn câu cuối có sự lặp lại hai cụm từ “chim vào lồng” và “cá mắc câu”.

+ Sự lặp lại này nhằm nhấn mạnh tình cảnh “cá chậu, chim lồng”, nỗi chua xót, sự lệ thuộc, bế tắc về bi kịch hôn nhân tình yêu của người phụ nữ thời phong kiến.

+ Nếu không lặp lại thì sự so sánh cũng đã rõ, nhưng việc lặp lại đã tô đậm thêm ý so sánh. Qua đó, cô gái muốn khẳng định với chàng trai về tình cảnh không thay đổi của mình.

– Ở đoạn trên, cụm từ “nụ tầm xuân” ở cuối câu này được lặp lại ở đầu câu kia. Đoạn dưới, hai cụm từ thuộc hai vế trong cùng một câu được lặp lại ở đầu mỗi câu tiếp theo, trong đó đầu câu thứ nhất lặp lại cụm thứ hai (cá mắc câu) và đầu câu thứ hai lặp lại cụm thứ nhất (chim vào lồng).

b). Trong các câu ở ngữ liệu (2), việc lặp từ không phải là phép điệp tu từ mà chỉ đơn thuần là nhằm tạo nên tính đối xứng và tính nhịp điệu, diễn đạt rõ ý cho câu nói.

c). Định nghĩa về phép điệp:

Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật.

2. Bài tập.

a). Tìm ba ví dụ có điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ.

b). Tìm ba ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp.

c). Viết một đoạn văn có phép điệp theo nội dung tự chọn.

– Nên chọn kiểu văn miêu tả, văn thuyết minh hoặc văn nghị luận để viết đoạn văn.

– Khi viết những câu văn có phép điệp cần lưu ý để tránh nhầm lẫn với việc điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ.

II. Luyện tập về phép đối

1. Đọc những ngữ liệu II (SGK trang 125, 126) và trả lời câu hỏi:

a). Ngữ liệu (1) và (2) đều có cách sắp xếp từ ngữ cân đối giữa hai vế trong một câu. Mỗi câu đều có hai vế, mỗi vế đều có ba từ. Hai vế cân đối được gắn kết với nhau nhờ phép đối.

– Vị trí của các danh từ (chim, người; tổ, tông…) các tính từ (đói, rách, sạch, thơm…), các động từ (có, diệt, trừ…) tạo thế cân đối là nhờ chúng đứng ở những vị trí giống nhau xét về cấu tạo ngữ pháp của mỗi vế.

– Ví dụ hai danh từ “chim” và “người” đều đứng ở vị trí đầu mỗi vế; hai tính từ “sạch” và “thơm” đều đứng ở vị trí cuối mỗi vế…

b). Trong ngữ liệu (3) và (4) có những cách đối khác nhau:

– Ngữ liệu (3) sử dụng cách tiểu đối trong một câu (Khuôn trăng đầy đặn – nét ngài nở nang, Mây thua nước tóc – tuyết nhường màu da).

– Ngữ liệu (4) sử dụng cách đối giữa hai câu (Rắp mượn điền viên vui tế nguyệt – Trót đem thân thế hẹn tang bồng) đối theo kiểu câu đối.

c). Trong Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn; Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi; Truyện Kiều của Nguyễn Du có rất nhiều câu văn sử đụng phép đối.

Hịch tướng sĩ:

+ “Trăm thân này phơi ngoài nội cỏ – nghìn xác này gói trong da ngựa”.

+ “Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa – hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển – hoặc vui thú ruộng vườn – hoặc quyến luyến vợ con…”.

Bình Ngô đại cáo:

+ “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”.

+ “Gươm mài đá, đá núi phải mòn – Voi uống nước, nước sông phải cạn”.

Truyện Kiều:

“Gươm đàn nửa gánh – non sông một chèo.

Người lên ngựa – kẻ chia bào…”.

– Thơ Đường luật của Bà Huyện Thanh Quan:

“Nhớ nước đau lòng con cuốc cuốc – Thương nhà mỏi miệng cái gia gia”.

(Qua đèo Ngang)

– Câu đối:

Một người thợ nhuộm chết. Vợ ông ta đến nhờ cụ Tam nguyên Yên Đổ làm một đôi câu đối. Nguyễn Khuyến viết như sau:

“Thiếp kể từ khi lá thắm se duyên, khi vận tía, lúc cơn đen, điều dại, điều khôn nhờ bố đỏ.

Chàng dưới suối vàng có biết, vợ má hồng, con răng trắng, tím gan tím ruột với trời xanh”.

d). Định nghĩa về phép đối:

Phép đối là cách sắp đặt từ ngữ, cụm từ và câu ở vị trí cân xứng nhau để tạo hiệu quả giống nhau hoặc trái ngược nhau nhằm mục đích gợi ra một vẻ đẹp hoàn chỉnh và hài hòa nhằm diễn đạt một ý nghĩa nào đó.

2. Phân tích các ngữ liệu ở mục 2 (SGK trang 126) và trả lời câu hỏi:

a). Tục ngữ là những câu nói cô đọng, ngắn gọn và thường được sử dụng phép đối. Tục ngữ đúc kết những kinh nghiệm trong lao động sản xuất, trong ứng xử xã hội.

– Phép đối trong tục ngữ có tác dụng làm cho người đọc, người nghe dễ nhớ, dễ thuộc.

– Từ ngữ sử dụng trong tục ngữ hầu như không thể thay được vì mỗi câu tục ngữ đều mang tính cố định giống như các thành ngữ, quán ngữ. Tục ngữ sử dụng phép đối rất cân chỉnh, không thể có một từ khác thay vào mà tính cân chỉnh của phép đối tốt hơn.

– Phép đối trong tục ngữ thường đi kèm với các biện pháp ngôn ngữ như thường gieo vần lưng (tật/thật), từ ngữ dùng mang giá trị tu từ (ẩn dụ, so sánh, nhân hóa…); câu ngắn và thường tỉnh lược các bộ phận…

b). Tục ngữ là những câu rất ngắn nhưng vẫn khái quát được hiện tượng rộng, người không học mà cũng nhớ, không cố ý ghi lại mà vẫn được lưu truyền. Sở đĩ có được điều đó là vì cách diễn đạt của tục ngữ được chọn lọc, gọt giũa, có vần, có đối, nghe một lần là nhớ và rất khó quên.

 3. Bài tập.

a). Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ.

Có nhiều kiểu đối: Đối thanh điệu; đối từ loại; đối ngữ nghĩa; đối chọi về nghĩa; đối từ loại…

b). Có rất nhiều cách ra vế đối, cần tham khảo thêm câu đối của các nho sĩ xưa để học tập cách ra vế đối và cách đối.

Kiến thức cơ bản cần nắm vững

I. Phép điệp (điệp ngữ)

– Khái niệm: Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, âm, thanh, từ, cụm từ, câu) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật.

– Các hình thức điệp:

+ Điệp âm

+ Điệp vần

+ Điệp thanh

+ Điệp từ

+ Điệp ngữ

+ Điệp cấu trúc cú pháp

– Tác dụng của phép điệp: gợi hình ảnh, mô phỏng âm thanh, tạo sự nhấn mạnh, hoặc tạo ra sự liệt kê…

GIA SƯ NGỮ VĂN

Luyện tập về phép điệp (điệp ngữ)

Câu 1. Đọc các ngữ liệu (1) và (2) mục 1.1 (SGK trang 124) và trả lời câu hỏi.

a) – Trong ngữ liệu (1), “nụ tầm xuân” được lặp lại nguyên vẹn. Nếu thay thế bằng “hoa tầm xuân” hay “hoa cây này” thì câu thơ sẽ có như thế nào ?

– Cũng ở ngữ liệu (1):

Bây giờ em đã có chồng,

Như chim vào lồng, như cá mắc câu

Cá mắc câu biết đâu mà gỡ

Chim vào lồng biết thuở nào ra

Vì sao có sự lặp lại ở hai câu sau ? Nếu không lặp lại như vậy thì sự so sánh đã rõ ý chưa ? Cách lặp này có giống với “nụ tầm xuân” ở câu trên không ?

b) Trong các câu ở ngữ liệu (2), việc lặp từ có phải là phép điệp tu từ không ?Việc lặp từ ở những câu đó có tác dụng gì ?

c) Phát biểu định nghĩa về phép điệp.

Trả lời:

a)

– Trong ngữ liệu (1), “nụ tầm xuân” được lặp lại nguyên vẹn. Nếu thay thế bằng “hoa tầm xuân” hay “hoa cây này” thì câu thơ sẽ có một số thay đổi:

+ Về ý: “nụ tầm xuân” khiến ta liên tưởng tới người con gái. “Nụ tầm xuân” nở cũng như “em có chồng rồi”. Nếu thay như trên thì cơ sở để liên tưởng sẽ bị mờ nhạt, ý câu thơ sẽ chỉ như tả một loài vậy. Sự lặp lại nguyên vẹn ở câu thứ hai và câu thứ ba có tác dụng vừa nhấn mạnh, vừa làm cho ý thơ, nhịp thơ dường như chững lại, nó góp phần diễn tả sự hụt hẫng, sự thảng thốt trong tâm trạng của chàng trai khi được tin người con gái mình yêu đi lấy chồng.

+ Về nhạc điệu: Thực chất ba câu đầu không có vần nhưng đọc lên ta không cảm giác thấy điều đó là vì phép điệp ngữ đã tạo nên một thứ nhạc riêng mà nếu thay như trên thì thứ âm nhạc này sẽ bị phá vỡ.

– Cũng trong ngữ liệu (1), bốn câu cuối có sự lặp lại hai cụm từ “chim vào lồng” và “cá mắc câu”

+ Sự lặp lại này nhằm nhấn mạnh tình cảnh “cá chậu, chim lồng”, nỗi chua xót, sự lệ thuộc, bế tắc về bi kịch hôn nhân tình yêu của người phụ nữ thời phong kiến.

+ Nếu không lặp lại như thế thì sự so sánh cũng đã rõ ý. Nhưng việc lặp lại đã tô đậm thêm một lần nữa ý so sánh. Qua đó, cô gái muốn khẳng định với chàng trai về tình cảnh không thay đổi của mình.

+ Cách lặp ở đây không giống với cách lặp ở câu trên. Đoạn trên, cụm từ “nụ tầm xuân” ở cuối câu này được lặp lại ở đầu câu kia. Đoạn dưới, hai cụm từ thuộc hai vế trong cùng một câu được lặp lại ở đầu mỗi câu tiếp theo, trong đó đầu câu thứ nhất lặp lại cụm thứ hai (cá mắc câu) và đầu câu thứ hai lặp lại cụm thứ nhất (chim sổ lồng).

b) Trong các câu ở ngữ liệu (2), việc lặp từ không phải là phép điệp tu từ mà chỉ đơn thuần là nhằm tạo nên tính đối xứng và tính nhịp điệu, diễn đạt rõ ý cho câu nói mà thôi.

c) Phát biểu định nghĩa về phép điệp:  Phép điệp là biện pháp tu từ được xây dựng bằng cách lặp lại một hoặc một số yếu tố diễn đạt (vần, nhịp, cụm từ, câu, từ) nhằm nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng.

Câu 2. Bài tập ở nhà

a) Tìm ba ví dụ có điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ.

b) Tìm ba ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp.

c) Viết một đoạn văn có phép điệp theo nội dung tự chọn.

Trả lời:

a) Loại điệp từ không có màu sắc tu từ có thể thấy xuất hiện phổ biển ở các bài văn:

– Anh ấy uống nhiều, nói nhiều và hát nhiều nữa.

– Văn học giúp ta nhận thức cuộc sống, văn học còn chắp cánh ước mơ.

– Tôi yêu thương con người phương Nam, yêu cái nắng gió phương Nam.

b) Phép điệp được dùng khá phổ biến trong các tác phẩm văn học, đặc biệt là trong thơ (các bài ca dao; đoạn trích truyện thơ Tiễn dặn người yêu; Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi; các đoạn trích Truyện Kiều của Nguyễn Du…).

Ví dụ 1:

– Điệp từ:

Người ta đi cấy lấy công

Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề

Trông trời, trông đất, trông mây

Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm

Trông cho chân cứng đá mềm

Trời yên bể lặng, mới yên tấm lòng

(Ca dao)

– Điệp ngữ:

Đảng ta đó, trăm tay nghìn mắt

Đàn em ta đây xương sắt da đồng 

Đảng ta muôn vạn công nông

Đảng ta muôn vạn tấm lòng niềm tin.

(Tố Hữu)

– Điệp cấu trúc:

   + Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

   + Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, ai không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước.

c) Nên chọn kiểu văn miêu tả, văn thuyết minh hoặc văn nghị luận để viết đoạn văn. Khi viết những câu văn có phép điệp cần lưu ý để tránh nhầm lẫn với việc điệp từ, điệp câu nhưng không có giá trị tu từ.

Tham khảo một số đoạn mẫu sau:

(1) Cái nắng mùa hạ luôn là cái nắng tuy chói chang nhưng lại có một hương vị riêng. Với nhiều người, có lẽ khi nhắc về nắng ngày hè luôn nghĩ ngay về cái oi ả, nóng nực của nó, nhưng với tôi, đó là cái nắng mà chỉ cần nhìn hay cảm nhận, tôi đã thấy nàng tiên mùa hạ đang vẫy tay để mang đến một mùa hè với biết bao những niềm vui tươi mới. Nắng hè thường đến sớm, mỗi tinh mơ thức dậy, nắng đã chói chang khắp các con hẻm ngõ xóm. Nắng chảy trên những chiếc lá xanh mơn mởn, lấp ló trong những vòm lá có tiếng chim hót, tiếng ve kêu lanh lảnh. Nắng tinh nghịch cùng chú mèo ngoài sân đang vờn bắt những chùm nắng. Nắng lấp lánh trên dòng sông quê hương như khoác lên cho nó tấm áo dát vàng dát bạc. Nắng trường trên vai những bác nông dân đang cày ruộng trên cánh động rộng lớn. Và nắng cũng là những dải hoàng hôn ánh hồng sau lũy tre làng khi ngày tàn. Nắng hè, mang một phong vị riêng, một niềm vui riêng khi những ngày mùa hạ được tắm ao, nô đùa bên mái đình, chạy dọc trên bờ đê, thả hồn theo cánh diều bay cao, bay xa, và được thưởng thức những món trái cây lạnh ngọt mát. Nắng, tuy giản đơn mà lại chất chứa những niềm vui như vậy.

=> Phép điệp từ: “Nắng”.

(2) Quê hương với mỗi người lại là những định nghĩa khác nhau, còn quê hương với tôi lại là những gì bình dị và gần gũi nhất. Quê hương là dòng sông đỏ nặng phù sa, quanh co, êm đềm như dải lụa đào quấn quanh xóm làng. Quê hương là cánh đồng lúa chín vàng với những bông lúa nặng trĩu hạt, đung đưa trong gió, tỏa hương lùa ngào ngạt trong không gian. Quê hương là bên nước, sân đình với những đêm trăng sáng, ngồi nghe bà kể chuyện cổ tích, những đêm trung thu rước đèn quanh ngõ xóm, hát ca rộn ràng. Và quê hương cũng là những buổi chiều nô đùa trên đê làng, chạy theo con diều tuổi thơ bay xa tít tắp đến tận chân trời. “Quê hương mỗi người chỉ một/Như là chỉ một mẹ mà thôi”, đúng vậy, quê hương yên bình, là nơi nuôi dưỡng tâm hồn ta, cho ta tình yêu thương, nâng đỡ ta trưởng thành ngay từ những gì giản dị nhất. Có lẽ, dù sau này, khi đi đâu xa, tôi cũng sẽ không bao giờ có thể quên đi quê hương, nơi lưu giữ những kỷ niệm tuổi thơ, thân thương mà yêu quý nhất trong cuộc đời này.

=> Phép điệp từ: “Quê hương là…”

Thế nào là Điệp từ, điệp ngữ?

Điệp từ (hay còn gọi là điệp ngữ) là một biện pháp tu từ trong văn học chỉ việc lặp đi, lặp lại một từ hoặc một cụm từ, nhằm nhấn mạnh, khẳng định, liệt kê, … để làm nổi bật vấn đề khi muốn nói đến.

Các dạng của Điệp ngữ

Điệp ngữ có các dạng: điệp ngữ cách quãng, điệp ngữ nối tiếp, điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng). Sự khác biệt giữa 3 hình thức điệp ngữ được thể hiện sau đây:Dạng 1: Điệp ngữ cách quãng

Đây là hình thức lặp lại một cụm từ, mà trong đó, các từ, cụm từ này cách quãng với nhau, không có sự liên tiếp

Ví dụ:

“… Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”

→ Cụm từ “Nhớ sao” là điệp ngữ cách quãng.Dạng 2: Điệp ngữ nối tiếp

Đây là việc lặp đi lặp lại một từ, cụm từ có sự nối tiếp nhau

Ví dụ:

“Anh đã tìm em rất lâu, rất lâu
Những cô gái Thạch Kim, Thạch Nhọn.
Khăn xanh, khăn xanh phơi đầy lán sớm
Sách áo mở tung, trắng cả trời chiều”

→ Trong đoạn thơ trên, cụm từ “rất lâu”, “Khăn xanh” là điệp ngữ nối tiếp.Dạng 3: Điệp từ chuyển tiếp (điệp từ vòng)

Ví dụ:

“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”

→ Trong ví dụ trên, “thấy” và “ngàn dâu” là điệp ngữ chuyển tiếp.

Tác dụng của điệp từ, điệp ngữ

1. Tạo ra sự nhấn mạnh

Ví dụ 1:

“… Nhớ sao lớp học i tờ
Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa…”

→ Trong đoạn thơ trên, từ “nhớ sao” được lặp lại tới 3 lần cho thấy tác dụng nhấn mạnh sự nhớ nhung của tác giả về những kỷ niệm xưa cũ.

Ví dụ 2: 

Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền trôi thấp thoáng cánh buồn xa xa,
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu.
Buồn trông ngọn cỏ dầu dầu,
Chân mây mặt nước một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duyềnh,
Tiếng mưa sầm sập vây quanh chỗ ngồi

→ Trong ví dụ trên, từ “buồn trông” được lặp đi lặp lại là 1 điệp ngữ để làm nổi bật nỗi buồn của Thúy Kiều.2. Tạo sự liệt kê

Ví dụ 1:

Còn trời, còn nước, còn non
Còn cô bán rượu anh còn say sưa

→ Điệp từ “còn” được lặp lại nhiều lần để liệt kê những sự vật có sự liên kết với nhau để nói lên tình cảm của tác giả dành cho cô bán rượu.

Ví dụ 2:  Lặp từ, cụm từ, câu nhằm tạo ra sự liệt kê

Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sông Kinh Thầy
Có hương sen thơm
Trong hồ nước đầy
Có lời mẹ hát….
Có bão tháng bẩy
Có mưa tháng ba

(Hạt gạo làng ta – Trần Đăng Khoa)

→ Việc lặp lại nhiều lần từ có trong bài là sự liệt kê những chất làm nên hạt gạo và giúp người đọc thấy được: để làm ra hạt gạo trong thời chiến tranh thật là khó. Cây mạ được cấy xuống không chỉ có phù sa màu mỡ, có hương được chắt lợ cái tinh túy của đất trời, có sự tảo tần sớm hôm của người nông dân mà còn có cả những thiên tai và tàn phá.

3. Tạo sự khẳng định

Ví dụ 1:

“Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng, bông trắng, lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.”

→ Trong ví dụ trên, biện pháp lặp lại một cụm từ nhằm khẳng định vẻ đẹp thuần túy của bông sen.

Ví dụ 2:

Phượng không phải là một đóa, không phải vài cành, phượng đây là cả một loạt, cả một vùng, cả một góc trời đỏ rực…

→ Cách sử dụng điệp ngữ trong câu văn trên có tác dụng khẳng định số lượng hoa phượng ở đây là nhiều vô kể…

Bài tập về điệp từ điệp ngữ có đáp án

Câu 1. Cho đoạn văn sau:

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen… đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy.

(theo Vũ Tú Nam)

a. Tìm và chỉ ra các điệp từ, điệp ngữ có trong đoạn văn trên và cho biết đó là dạng điệp ngữ gì?

b. Cho biết tác dụng của phép điệp từ, điệp ngữ đó.

Trả lời:

a. Điệp từ: hàng ngàn – điệp ngữ ngắt quãng

b. Tác dụng: nhấn mạnh và khẳng định sự hiện diện của rất nhiều các bông hoa, búp nõn ở trên cây gạo.

Câu 2.

a. Đặt câu miêu tả khung cảnh trên sân trường vào giờ ra chơi có sử dụng phép điệp từ có tác dụng liệt kê.

b. Đặt câu miêu tả khung cảnh lớp học có sử dụng phép điệp từ có tác dụng nhấn mạnh.

Gợi ý:

a. Trên sân trường, là những em học sinh đang chơi đá bóng, chơi nhảy dây, chơi đá cầu, chơi đuổi bắt vui vẻ.

b. Cô giáo giảng bài, các bạn yên lặng lắng nghe, những chú chim cũng yên lặng, đến cả cái quạt hay cót két cũng yên lặng theo.

Câu 3. Tìm và xác định dạng điệp ngữ trong các trường hợp sau:

(1) Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà

(2) Vậy mà giờ đây, anh em tôi sắp phải xa nhau. Có thể sẽ xa nhau mãi mãi. Lạy trời đây chỉ là một giấc mơ. Một giấc mơ thôi.

Trả lời:

(1) lồng….lồng → điệp từ cách quãng
chưa ngủ…. chưa ngủ → điệp từ chuyển tiếp

(2) Xa nhau … xa nhau … → điệp ngữ cách quãng
Một giấc mơ. Một giấc mơ → điệp ngữ vòng tròn.

Câu 4. Tìm điệp ngữ trong các đoạn trích dưới đây và cho biết tác dụng:

a. Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ

b. Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu, rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.

c. Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.

Gợi ý trả lời:

– Điệp ngữ “nghe” được lặp đi lặp lại nhiều lần với mục đích thể hiện sự âm vang của tiếng gà khiến người lính trở về miền kí ức của tuổi thơ.

– Điệp ngữ “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ về Việt Bắc- căn cứ cách mạng một thời của những người lính chiến đấu.

– Điệp ngữ “muốn làm” diễn tả nguyện vọng tha thiết, nguyện ước muốn được gắn bó với lăng Bác tình cảm mãnh liệt muốn được tận hiến với Bác.

Bài tập ứng dụng

Là một biện pháp tu từ tạo nên sự thành công của nhiều tác phẩm và thể hiện vẻ đẹp của tiếng Việt, điệp từ được lựa chọn là một trong những nội dung trọng tâm trong chương trình giáo dục phổ thông. Dưới đây là một số dạng bài tập cơ bản giúp các em học sinh dễ dàng nhận diện và học tập tốt môn Ngữ văn.

Bài tập: Tìm điệp từ trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của chúng:

“ Ngày xuân mở nở trắng rừng

Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang

Ve kêu, rừng phách đổ vàng

Nhớ cô em gái hái măng một mình

Rừng thu trăng rọi hòa bình

Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”

                    (Tố Hữu)

– Đoạn thơ trên nằm trong bài thơ Việt Bắc của tác giả Tố Hữu. Để miêu tả nỗi nhớ Việt Bắc, tác giả đã sử dụng biện pháp điệp từ “Nhớ”, đây là dạng điệp từ cách quãng.

– Ý nghĩa:

Điệp từ “Nhớ” lặp lại 3 lần cùng với “Ngày xuân mở nở trắng rừng”, “Ve kêu, rừng phách đổ vàng”, “Rừng thu trăng rọi hòa bình” tạo thể hiện hồi ức của tác giả về một bức tranh Việt Bắc với 3 mùa đẹp nhất trong năm của vùng đất này: xuân, hạ, thu.

Cách sử dụng điệp ngữ trong đoạn trích cũng như cả bài thơ vừa làm nổi bật hồi ức của tác giả, vừa mang đến cảm xúc mạnh cho người đọc. Từ đó, mang đến một bức tranh sống động về thiên nhiên và con người Việt Bắc.

Qua định nghĩa, phân loại và các ví dụ cụ thể trong bài viết bạn đọc đã hiểu được Điệp từ là gì? Ngoài ra, còn thấy được sự giàu đẹp của tiếng Việt và sự phong phú, đa dạng trong văn học Việt Nam.

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*