Phương trình tích

5/5 - (1 bình chọn)

Lý thuyết phương trình tích

1. Dạng tổng quát: A(x).B(x) = 0

1. Phương trình tích và cách giải

Phương trình tích có dạng: A(x).B(x)=0

Để giải phương trình này ta áp dụng công thức:

2. Cách giải các phương trình đưa được về dạng phương trình tích.

Bước 1: Đưa phương trình đã cho về dạng tổng quát A(x).B(x)=0

bằng cách: 

– Chuyển tất cả các hạng tử của phương trình về vế trái. Khi đó vế phải bằng 0.

– Rút gọn rồi phân tích đa thức ở vế phải thành nhân tử.

Bước 2: Giải phương trình tích rồi kết luận.

Trả lời câu hỏi 1 Bài 4 trang 15 SGK Toán 8 Tập 2

Đề bài

Phân tích đa thức P(x)=(x2−1)+(x+1)(x−2) thành nhân tử.

Trả lời câu hỏi 2 Bài 4 trang 15 SGK Toán 8 Tập 2

Đề bài

Hãy nhớ lại một tính chất của phép nhân các số, phát biểu tiếp các khẳng định sau:

Trong một tích, nếu có một thừa số bằng 0 thì …; ngược lại, nếu tích bằng 0 thì ít nhất một trong các thừa số của tích …

Phương pháp giải – Xem chi tiết

Phép nhân có tính chất: Mọi số nhân với 0 đều bằng 0

.Lời giải chi tiết

Trong một tích, nếu có một thừa số bằng 0 thì tích bằng 0; ngược lại, nếu tích bằng 0 thì ít nhất một trong các thừa số của tích bằng 0.

Trả lời câu hỏi 3 Bài 4 trang 16 SGK Toán 8 Tập 2

Đề bài

Giải phương trình:

(x−1)(x2+3x−2)−(x3−1)=0

Phương pháp giải – Xem chi tiết

– Sử dụng hằng đẳng thức số 7:  

Trả lời câu hỏi 4 Bài 4 trang 17 SGK Toán 8 Tập 2

Đề bài

Giải phương trình (x3+x2)+(x2+x)=0.

Phương pháp giải – Xem chi tiết

– Phân tích đa thức ở vế trái phương trình thành nhân tử bằng phương pháp đặt nhân tử chung.

– Đưa phương trình đã cho về dạng phương trình tích A(x).B(x)=0

– Giải phương trình tích: A(x).B(x)=0

⇔ A(x)=0 hoặc B(x)=0

Bài 21 trang 17 SGK Toán 8 tập 2

Giải các phương trình: a) (3x – 2)(4x + 5) = 0 …

Bài 22 trang 17 SGK Toán 8 tập 2

Bằng cách phân tích vế trái thành nhân tử, giải các phương trình sau:

Bài 23 trang 17 SGK Toán 8 tập 2

Giải các phương trình:

Bài 24 trang 17 SGK Toán 8 tập 2

Giải các phương trình:

Bài 25 trang 17 SGK Toán 8 tập 2

Giải các phương trình:

Bài 26 trang 17 SGK Toán 8 tập 2

Đề bài

TRÒ CHƠI (chạy tiếp sức)

Chuẩn bị:

Giáo viên chia lớp thành n nhóm, mỗi nhóm gồm 4 em sao cho các nhóm đều có em học sinh giỏi, học khá, học trung bình,… Mỗi nhóm tự đặt cho nhóm mình một cái tên, chẳng hạn, nhóm “Con Nhím”, nhóm “Ốc nhồi”, nhóm “Đoàn Kết”, … Trong mỗi nhóm, học sinh tự đánh số từ 1 đến 4. Như vậy sẽ có n học sinh số 1, n học sinh số 2,…

Giáo viên chuẩn bị 4 đề toán về giải phương trình, đánh số từ 1 đến 4. Mỗi đề toán được photo coppy thành n bản và cho mỗi bản một phong bì riêng. Như vậy sẽ có n bì chứa đề toán số 1, n bì chứa đề toán số 2,… Các đề toán được chọn theo nguyên tắc sau:

Đề số 1 chứa x; đề số 2 chứa x và y; đề số 3 chứa y và z; đề số 4 chứa z và t.

(Xem bộ đề mẫu dưới đây).

Cách chơi:

Tổ chức mỗi nhóm học sinh ngồi theo hàng dọc, hàng ngang, hay vòng tròn quanh một cái bàn, tùy điều kiện riêng của lớp

Giáo viên phát đề số 1 cho học sinh số 1 của các nhóm, đề số 2 cho học sinh số 2,…

Khi có khẩu lệnh, học sinh số 1 của các nhóm nhanh chóng mở đề số 1, giải rồi chuyển giá trị x tìm được cho bạn số 2 của nhóm mình. Khi nhận được giá trị x đó, học sinh số 2 mới được phép mở đề, thay giá trị của x vào, giải phương trình để tìm y rồi chuyển đáp số cho bạn số 3 của nhóm mình. Học sinh số 3 cũng làm tương tự… Học sinh số 4 chuyển giá trị tìm được của t cho giáo viên (đồng thời là giám khảo).

Nhóm nào nộp kết quả đúng đầu tiên thì thắng cuộc.

TRÒ CHƠI (chạy tiếp sức)

Chuẩn bị:

Giáo viên chia lớp thành n nhóm, mỗi nhóm gồm 4 em sao cho các nhóm đều có em học sinh giỏi, học khá, học trung bình,… Mỗi nhóm tự đặt cho nhóm mình một cái tên, chẳng hạn, nhóm “Con Nhím”, nhóm “Ốc nhồi”, nhóm “Đoàn Kết”, … Trong mỗi nhóm, học sinh tự đánh số từ 1 đến 4. Như vậy sẽ có n học sinh số 1, n học sinh số 2,…

Giáo viên chuẩn bị 4 đề toán về giải phương trình, đánh số từ 1 đến 4. Mỗi đề toán được photo coppy thành n bản và cho mỗi bản một phong bì riêng. Như vậy sẽ có n bì chứa đề toán số 1, n bì chứa đề toán số 2,… Các đề toán được chọn theo nguyên tắc sau:

Đề số 1 chứa x; đề số 2 chứa x và y; đề số 3 chứa y và z; đề số 4 chứa z và t. (Xem bộ đề mẫu dưới đây).

Cách chơi:

Tổ chức mỗi nhóm học sinh ngồi theo hàng dọc, hàng ngang, hay vòng tròn quanh một cái bàn, tùy điều kiện riêng của lớp

Giáo viên phát đề số 1 cho học sinh số 1 của các nhóm, đề số 2 cho học sinh số 2,…

Khi có khẩu lệnh, học sinh số 1 của các nhóm nhanh chóng mở đề số 1, giải rồi chuyển giá trị x tìm được cho bạn số 2 của nhóm mình. Khi nhận được giá trị x đó, học sinh số 2 mới được phép mở đề, thay giá trị của x vào, giải phương trình để tìm y rồi chuyển đáp số cho bạn số 3 của nhóm mình. Học sinh số 3 cũng làm tương tự… Học sinh số 4 chuyển giá trị tìm được của t cho giáo viên (đồng thời là giám khảo).

Nhóm nào nộp kết quả đúng đầu tiên thì thắng cuộc.

Vậy t=2

Lớp 8

GIA SƯ TOÁN

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*