Đề thi Ngữ văn lớp 8 học kì 2

5/5 - (1 bình chọn)

Mục Lục

Đề 1 ôn thi học kì 2 Văn 8

Phần I: ĐỌC-HIỂU: (3 điểm)

Đọc kỹ đoạn trích và trả lời các câu hỏi sau:

Như chúng ta đã biết, việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân huỷ của pla-xtíc. Hiện nay ở Việt Nam mỗi ngày thải ra hàng triệu bao bì ni lông, một phần được thu gom, phần lớn bị vứt bừa bãi khắp nơi công cộng, ao hồ, sông ngòi. Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải. Đặc biệt bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh.

Câu 1: (0.5 điểm) Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào?

Câu 2: (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn ?

Câu 3: (1 điểm) Câu văn: “Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa”. Trật tự từ trong những bộ phận in đậm thể hiện điều gì?

Câu 4: (1 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn văn?

Phần II: LÀM VĂN (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

Từ nội dung đoạn trích trên em hãy viết đoạn văn ngắn (từ 15 đến 20 dòng) trình bày suy nghĩ của mình về lợi ích của bảo vệ môi trường.

Câu 2: (5 điểm)

Vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ “ Ngắm trăng”.

Đáp án đề thi học kì 2 lớp 8 môn Văn

Phần I. Đọc- hiểu (3 điểm)

Câu 1 (0.5 đ)

Yêu cầu trả lời:

– Đoạn văn trên được trích từ văn bản Thông tin về ngày trái đất năm 2000.

Hướng dẫn chấm :

– Điểm 0.5 : Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0 : Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời.

Câu 2 (0.5 đ)

Yêu cầu trả lời: —–

– Phương thức biểu đạt chính là thuyết minh.

Hướng dẫn chấm :

– Điểm 0.5 : Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0 : Trả lời không đúng các ý trên hoặc không trả lời.

Câu 3 (1 đ)

Yêu cầu trả lời :

Trật tự từ trong những bộ phận in đậm trên thể hiện trình từ quan sát của người nói.

Hướng dẫn chấm:

– Điểm 1: Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0.5 : Trình bày được ½ ý trên.

– Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời.

Câu 4 (1 đ)

Yêu cầu trả lời:

Nội dung của đoạn văn nêu những tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông

Hướng dẫn chấm:

– Điểm 1: Trình bày đầy đủ các ý trên.

– Điểm 0.5 : Trình bày được ½ ý trên.

– Điểm 0: Trả lời không đúng hoặc không trả lời.

Phần II: Làm văn (7 điểm)

Câu 1: (2 đ)

*Yêu cầu chung:

Bài viết của học sinh đảm bảo một số yêu cầu sau:

– Kiểu bài: Viết đúng kiểu bài văn nghị luận.

– Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả.

– Bố cục: Chặt chẽ, ngắn gọn.

* Yêu cầu cụ thể:

TT   ĐIỂM
1 Đảm bảo cấu trúc 1 đoạn văn NL 0,25
2 Xác định đúng vấn đề NL 0,25
3 Triển khai các vấn đề NL

 

Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau xong cần nêu được:

– Suy nghĩ cả nhân về tác hại của bao bì ni lông với môi trường.

– Trách nhiệm của các tổ chức xã hội (nói chung) và cá nhân em.

(nói riêng) vói việc hạn chế và không sử dụng bao bì ni lông

1
4 Sáng tạo 0,25
5 Chính tả, dùng câu, đặt câu. 0,25
6 TỔNG CỘNG 2

Hướng dẫn chấm:

Điểm 2: Viết được đoạn văn với đầy đủ các ý.

Điểm 1: Viết được đoạn văn với 1/2 các ý.

Điểm 0.5: Viết được đoạn văn với 1/3 các ý.

Điểm 0.: Không viết được đoạn văn.

Câu 2: (5 đ)

*Yêu cầu chung:

Bài viết của học sinh đảm bảo một số yêu cầu sau:

– Kiểu bài: Viết đúng kiểu bài văn nghị luận kết hợp với yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự.

– Diễn đạt: Rõ ràng, mạch lạc, không sai lỗi chính tả.

– Bố cục: Chặt chẽ, đủ ba phần của bài văn.

* Yêu cầu cụ thể:

a, Đảm bảo cấu trúc một bài văn nghị luận. (0,5đ)

– Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

Phần mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề. Phần thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề. Phần kết bài khái quát được vấn đề.

Điểm 0,25: Trình bày đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài nhưng các phần chưa đầy đủ như trên. Phần thân bài có một đoạn văn.

– Điểm 0: Không làm bài.

b, Xác định đúng vấn đề nghị luận. (0.25 đ)

– Điểm 0,25: Xác định đúng đối tượng nghị luận, nêu được vẻ đẹp tâm hồn của Bác qua bài thơ

– Điểm 0: Xác định sai, trình bày sai đối tượng nghị luận.

c, Chia đối tượng nghị luận thành các phần phù hợp, được triển khai hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ, trình bày được những kiến thức về đối tượng nghị luận.

– Điểm 3,5: Đảm bảo các yêu cầu trên. Có thể tham khảo dàn bài sau:

+ Bài thơ lấy thi đề quen thuộc – ngắm trăng song ở đây, nhân vật trữ tình lại ngắm trăng trong hoàn cảnh tù ngục.

+ Hai câu đầu diễn tả sự bối rối của người tù vì cảnh đẹp mà không có rượu và hoa để thưởng trăng được trọn vẹn. Đó là sự bối rối rất nghệ sĩ.

+ Hai câu sau diễn tả cảnh ngắm trăng. Ở đó có sự giao hòa tuyệt diệu giữa con người và thiên nhiên. Trong khoảnh khắc thăng hoa ấy, nhân vật trữ tình không còn là tù nhân mà là một “thi gia” đang say sưa thưởng ngoạn vẻ đẹp của thiên nhiên.

+ Bài thơ thể hiện một tâm hồn giàu chất nghệ sĩ, yêu thiên nhiên nhưng xét đến cùng, tâm hồn ấy là kết quả của một bản lĩnh phi thường, một phong thái ung dung tự tại, có thể vượt lên trên cảnh ngộ tù đày để rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Đó cũng là biểu hiện của một tinh thần lạc quan, luôn hướng tới sự sống và ánh sáng.

– Điểm 3 – 3,5 đáp ứng được cơ bản các yêu cầu trên nhưng còn một số phần chưa đầy đủ hoặc còn liên kết chưa chặt chẽ.

– Điểm 2 – 2,5 đáp ứng được 2/4 – ¾ các yêu cầu trên.

– Điểm 1 – 1,5 đáp ứng được ¼ các yêu cầu trên.

– Điểm 0,25 – 0.5 hầu như không đáp ứng được các yêu cầu trên.

– Điểm 0 không đáp ứng được các yêu cầu trên.

d, Sáng tạo (0.5đ)

– Điểm 0.5: Có cách diễn đạt độc đáo, lời văn chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.

Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo, dập khuôn, máy móc.

e, Chính tả, dùng từ, đặt câu. (0.25đ)

– Điểm 0.25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

– Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.

Đề 2 ôn thi học kì 2 Văn 8

A. ĐỌC HIỂU : (4,0 điểm) Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới :

Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới :
Nước bao vây, cách biển nửa ngày sông.
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.

Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chéo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

Ngày hôm sau, ồn ào trên bến đỗ
Khắp dân làng tấp nập đón ghe về.
“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”,
Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng,
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm ;
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ
Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,
Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,
Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá !

(Ngữ văn 8, tập 2)

1. Tên của bài thơ trên là gì ? Tác giả là ai ? (1,0 điểm)

2. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ trên là gì ? (1,0 điểm)

3. Câu thơ: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã” được sử dụng biện pháp tu từ nào? (1,0 điểm)

4. Nêu nội dung chính của bài thơ trên. (1,0 điểm)

B. TẬP LÀM VĂN : (6,0 điểm)

Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.

Đáp án đề thi học kì 2 lớp 8 môn Văn

Phần Câu Nội dung Điểm
A   ĐỌC HIỂU 4,0
  1 – Tên của bài thơ : Quê hương.

 

– Tác giả : Tế Hanh.

0,5

 

0,5

  2 Phương thức biểu đạt chính : Biểu cảm. 1,0
  3 Biện pháp tu từ : So sánh. 1,0
  4 Nội dung chính của văn bản :

 

– Miêu tả bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển, trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và sinh hoạt lao động làng chài.

– Thể hiện tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.

0,5

 

0,5

B   LÀM VĂN  
    Từ bài Bàn luận về phép học của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “hành”. 6,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn. 0,5
Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.  
b. Xác định đúng luận đề. 0,5
Mối quan hệ giữa học hành.  
c. Triển khai vấn đề nghị luận.

 

Vận dụng tốt các phương thức nghị luận, tự sự, miêu tả, biểu cảm,…

4,0
– Giới thiệu mối quan hệ giữa họchành.

 

– Giải thích :

+ Học là gì ?

+ Hành là gì ?

+ Vì sao học phải đi đôi với hành ?

– Tầm quan trọng của việc học kết hợp với hành.

– Bài học/ ý nghĩa/… rút ra.

 
d. Sáng tạo. 0,5
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.  
    e. Chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,5
  Viết ít sai chính tả, dùng từ, đặt câu.  
  ĐIỂM TOÀN BÀI : I +II = 10,0 điểm  

Đề 3 ôn thi học kì 2 Văn 8

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)

Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi :

“Việc nhân nghĩa cốt để yêu dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.”

(Ngữ văn 8, tập hai)

Câu 1: (0,5 điểm)

Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Nêu tên tác giả.

Câu 2: (0,5 điểm)

Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.

Câu 3: (0,5 điểm)

Em hãy xác định kiểu câu phân loại theo mục đích nói cho câu thơ sau:

“Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”.

Câu 4: (0,5 điểm)

Nêu tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ in đậm trong câu thơ:

“Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”.

Câu 5: (1 điểm)

Qua đoạn thơ, tác giả khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc dựa vào những yếu tố nào?

PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

Qua đoạn thơ trên, em hãy viết một đoạn văn trình bày tư tưởng nhân nghĩa theo quan điểm của tác giả. Em có nhận xét gì về tư tưởng đó? (Trình bày bằng một đoạn văn ngắn 5- 7 câu).

Câu 2: (5 điểm)

Em hãy viết một bài văn nghị luận về tác dụng của việc đọc sách.

– HẾT-

Lưu ý: Giáo viên coi thi không giải thích gì thêm.

Đáp án đề thi kì 2 Văn 8

Phần Câu Nội dung Điểm
I.ĐỌC HIỂU   Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu  
1 Tác phẩm: Nước Đại Việt ta (Bình ngô đại cáo)

 

Tác giả: Nguyễn Trãi

0,25

 

0,25

2 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận trung đại 0,5
3 “Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,

 

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”.

->Câu trần thuật

0,5
4 Trật tự từ in đậm thể hiện thứ tự trước sau của các triều đại (Triều đại của lịch sử Việt Nam: Triệu, Đinh, Lí, Trần; Triều đại của lịch sử Trung Quốc: Hán, Đường, Tống, Nguyên) 0,5
5 Yếu tố xác định độc lập chủ quyền:

 

– Nền văn hiến lâu đời.

– Lãnh thổ riêng.

– Phong tục, tập quán riêng.

– Truyền thống lịch sử riêng.

– Chủ quyền riêng

1,0
II.

 

TẠO LẬP VĂN BẢN

1 a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn

 

b. Xác định đúng vấn đề yêu cầu

c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn:

Quan điểm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi:

– Yên dân: giúp cho dân có cuộc sống yên ổn.

– Trừ bạo: diệt trừ giặc Minh xâm lược.

–>Nhân nghĩa là yêu nước, chống giặc ngoại xâm.

– Tư tưởng tiến bộ: thương yêu dân gắn với yêu nước chống giặc ngoại xâm.

d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề yêu cầu.

e. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25

 

0,25

1,0

0,25

0,25

2

 

Kĩ năng

Kiến thức

Em hãy viết một bài văn nghị luận về tác dụng của việc đọc sách. (5điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận:

 

– Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

– Vận dụng tốt các thao tác lập luận.

0,5
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:Tác dụng của việc đọc sách. 0,5
c. Triển khai nội dung nghị luận

 

Dưới đây là một số gợi ý định hướng cho việc chấm bài:

– Sách là kho tàng tri thức vô tận của nhân loại.

– Vai trò của sách trong giai đoạn hiện nay- không có gì thay thế được.

– Tác dụng của việc đọc sách:

+ Cung cấp thông tin tri thức mọi mặc.

+Bồi dưỡng đạo đức, tình cảm, hoàn thiện bản thân góp phần xây dựng quê hương đất nước.

+Bồi dưỡng, giáo dục nâng cao khiếu thẩm mĩ.

+ Đọc sách là đích hướng đến của tất cả mọi người.

– Biết lựa chọn sách để đọc.

– Liên hệ bản thân.

3,0

 

0,5

2,0

0,5

d. Sáng tạo: Lời văn mạch lạc, trong sáng, giàu hình ảnh. 0,5
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. 0,5

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 4 thi Học kì 2

Năm học …

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8

Thời gian làm bài: phút

I. Trắc nghiệm (4 điểm)

1. Theo Nguyễn Trãi, để đem lại cuộc sống yên ổn cho dân, trước hết phải:

a. Làm cho dân được giàu có, ấm no

b. Làm cho dân được ăn no, mặc đẹp

c. Thương dân, trừ bạo ngược

2. Khi con tu hú được sáng tác trong hoàn cảnh nào?

a. Khi tác giả bị thực dân Pháp bắt giam ở nhà lao Thừa Phủ

b. Khi tác giả mới giác ngộ cách mạng

c. Khi tác giả bị giải từ nhà lao này đến nhà lao khác

d. Khi tác giả vượt ngục để trở về với cuộc sống tự do

3 Nội dung chính của văn bản Thuế máu là gì?

a. Lên án, tố cáo sự bóc lột trắng trợn của thực dân Pháp với người lao động trên đất thuộc địa

b. Phản ánh tình cảnh khổ cực của người dân thuộc địa trên đất Pháp

c. Thể hiện sự bất bình của người An Nam đối với cuộc chiến tranh phi nghĩa

d. Tố cáo thủ đoạn lừa bịp, giả dối của thực dân Pháp khi biến người dân nghèo ở các nước thuộc địa thành vật hi sinh trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa

4. Câu thơ: “Xanh kia thăm thẳm từng trên/ Vì ai gây dựng cho nên nỗi này?” thuộc kiểu hành động nói nào?

a. Hành động hỏi

b. Hành động trình bày

c. Hành động cầu khiến

d. Hành động bộc lộ cảm xúc

5. Em hiểu quan điểm: “theo điều học mà làm” của Nguyễn Thiếp trong Bàn luận về phép học là gì?

a. Học phải theo mục đích chân chính

b. Học phải đi đôi với hành

c. Phải làm theo điều được học

d. Học phải biết thâu tóm cái tinh túy cốt lõi nhất

6. Câu nào dưới đây không mắc lỗi lô – gic?

a. Có nhiều nhà thơ nữ có đóng góp to lớn cho nền thơ ca hiện đại Việt Nam như Hồ Xuân Hương, Xuân Quỳnh, Phan Thị Thanh Nhàn

b. Linh không chỉ ngoan ngoãn mà còn rất lễ phép

c. Tuy phải làm nhiều việc nhà nhưng Hồng vẫn học giỏi

d. Tuy học hành chăm chỉ nhưng năm nào An cũng đạt học sinh giỏi

II. Tự luận (6 điểm)

1. Xác định kiểu câu và hành động nói trong câu sau:

Những người muôn năm cũ/ Hồn ở đâu bây giờ? (1đ)

2. Đọc câu thơ sau và làm theo yêu cầu bên dưới:

“Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ”

a. Chép chính xác 3 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ. (1đ)

b. Nêu nội dung chính của khổ thơ đó. (2đ)

3. Viết một đoạn văn diễn dịch từ 3- 5 câu bàn về mục đích học tập đúng đắn trong đó có sử dụng một câu cầu khiến hoặc cảm thán. (2đ)

Đáp án và thang điểm

I. Phần trắc nghiệm

1 2 3 4 5 6
c a d a b c

II. Phần tự luận

 

1.

Xác định kiểu câu và hành động nói trong câu sau:

Những người muôn năm cũ/ Hồn ở đâu bây giờ?

→ Kiểu câu nghi vấn (0.5đ)

→ Hành động hỏi, bộc lộ cảm xúc (0.5đ)

2.

Đọc câu thơ sau và làm theo yêu cầu bên dưới:

“Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ”

a. Chép chính xác 3 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ. (1đ)

Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ

Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi

Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi

Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!

b. Nêu nội dung chính của khổ thơ đó. (2đ)

– Khổ thơ nói về nỗi nhớ làng khôn nguôi của tác giả khi xa quê. (0.5đ)

– Quê hương trong nỗi nhớ của Tế Hanh thật sống động với cả hình ảnh (con thuyền rẽ sóng), màu sắc (xanh, bạc…), hương vị (mùi mặn nồng). (0.5đ)

– Động từ nhớ lặp lại 2 lần, khắc sâu thêm nỗi lòng da diết, khôn nguôi của tác giả khi nhớ quê. (0.5đ)

– Khổ thơ sinh động với nhiều danh, động, tính từ màu sắc. Phải là người yêu quê hương sâu nặng mới có nỗi nhớ đầy xao xuyến và ám ảnh người đọc đến vậy. (0.5đ)

3.

Viết một đoạn văn diễn dịch từ 3- 5 câu bàn về mục đích học tập đúng đắn. (2đ)

– HS viết được đoạn văn diễn dịch, câu chủ đề ở đầu đoạn, dung lượng 3 – 5 câu, có sử dụng câu cầu khiến hoặc cảm thán (1đ)

– HS nêu được một vài nét sau: mục đích học tập đúng đắn:

+ Học để làm người, để chiếm lĩnh tri thức, không phải để cầu danh lợi… (1đ)

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 5 thi Học kì 2

Năm học …

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8

Thời gian làm bài: phút

I. Trắc nghiệm (4 điểm)

1. Nội dung bài thơ Khi con tu hú của Tố Hữu là gì?

a. Thể hiện lòng yêu cuộc sống của nhà thơ

b. Thể hiện lòng yêu cuộc sống và khao khát tự do của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày

c. Thể hiện lòng yêu thiên nhiên sâu sắc của tác giả

2. Câu thơ: “Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ” thể hiện tâm trạng nào của Bác?

a. Tâm trạng vui tươi, lạc quan thưởng ngoạn ánh trăng

b. Sự vô tư, hồn nhiên của Bác khi hòa cùng ánh trăng

c. Lòng say mê thiên nhiên, phong thái ung dung của Bác ngay trong cảnh ngục tù tăm tối

d. Sự bối rối, xốn xang của Bác khi bắt gặp ánh trăng

3. Vua Lý Công Uẩn đã nhận định thành Đại La có ưu thế gì để lựa chọn làm kinh đô mới?

a. Ở vào nơi trung tâm đất trời, được thế rồng cuộn hổ ngồi

b. Đúng ngôi nam, bắc, đông, tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi

c. Địa thế rộng mà bằng, đất đai cao mà thoáng

d. Cả a, b, c

4. Văn bản Nước Đại Việt ta nêu lên những tiền đề cơ bản nào có ý nghĩa then chốt với toàn bài cáo?

a. Tiền đề về nhân nghĩa

b. Tiền đề lịch sử: chân lí về sự tồn tại độc lập chủ quyền của dân tộc Đại Việt

c. Cả a và b

5. Câu: “Anh đã nghĩ thương em thế này hay là anh đào giúp cho em một cái ngách sang bên nhà anh” thực hiện hành động nói nào?

a. Hành động trình bày

b. Hạnh động cầu khiến

c. Hành đông bộc lộ cảm xúc

d. Hành động hứa hẹn

6. Câu: “Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường” trong Bàn luận về phép học của Nguyễn Thiếp có ý nghĩa gì?

a. Phê phán lối học thực dụng, hình thức hòng mưu cầu danh lợi

b. Phê phán lối học thụ động

c. Phê phán lối học vẹt

d. Phê phán lối học sách vở, thiếu thực tiễn

7. Qua đoạn trích Đi bộ ngao du, em hiểu Ru – xô là người như thế nào?

a. Là người giản dị

b. Người yêu mến, gần gũi với thiên nhiên

c. Người yêu tự do

d. Cả a, b, c

8. Quan hệ vai giao tiếp giữa ông Giuốc – đanh và bác phó may là:

a. Quan hệ ngang hàng

b. Quan hệ trên dưới

c. Quan hệ thân sơ

II. Tự luận (6 điểm)

1. Chép nguyên văn bài thơ Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh. Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ (2đ).

2. Viết bài văn thuyết minh giới thiệu về Trần Quốc Tuấn và tác phẩm Hịch tướng sĩ. (4đ)

Đáp án và thang điểm

I. Phần trắc nghiệm

1 2 3 4 5 6 7 8
b c d c b a d b

II. Phần tự luận

1.

Chép nguyên văn bài thơ Tức cảnh Pác Bó của Hồ Chí Minh. Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ (2đ).

– Nguyên văn:

Sáng ra bờ suối, tối vào hang,

Cháo bẹ, rau măng vẫn sẵn sàng.

Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng,

Cuộc đời cách mạng thật là sang. (1đ)

– Nội dung: bài thơ thể hiện tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác trong cuộc sống cách mạng còn đầy gian khổ. (0.5đ)

– Nghệ thuật: thể thơ tứ tuyệt, giọng điệu lạc quan, tươi vui, ngôn ngữ dể hiểu, hình ảnh chân thực đời thường. (0.5đ)

2.

Viết bài văn thuyết minh giới thiệu về Trần Quốc Tuấn và tác phẩm Hịch tướng sĩ.

a. Mở bài: giới thiệu vấn đề cần thuyết minh. (0.5đ)

b. Thân bài: Nêu được nội dung cơ bản sau:

– Về tác giả Trần Quốc Tuấn (2đ):

+ Thời đại: (1231? – 1300), là vị anh hùng triều Trần, góp công lớn cùng quân dân nhà Trần đại phá quân Nguyên Mông.

+ Gia đình – quê hương: Ông là con trai của An Sinh Vương Trần Liễu, cháu vua Trần Thái Tông, quê quán ở phủ Thiên Trường, thuộc phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định ngày nay.

+ Bản thân: Ông vốn có tài quân sự, lại là tôn thất nhà Trần, do đó trong cả 3 lần quân Mông – Nguyên tấn công Đại Việt, ông đều được vua Trần cử làm Tướng chỉ huy. Dưới tài lãnh đạo của ông, quân dân Đại Việt đã có những chiến thắng quan trọng ở Chương Dương, Hàm Tử, Vạn Kiếp, Bạch Đằng.

+ Ông đã soạn hai bộ binh thư: “Binh thư yếu lược”“Vạn Kiếp tông bí truyền thư” để răn dạy các tướng cầm quân đánh giặc. Trong giai đoạn giặc Mông – Nguyên lộ rõ ý đồ xâm lược nước ta, ông đã viết “Hịch tướng sĩ” để truyền lệnh cho các tướng, răn dạy quân sĩ học tập và rèn luyện võ nghệ, chuẩn bị chống giặc.

+ Sau khi kháng chiến chống Mông – Nguyên lần thứ ba thành công, ông về trí sĩ ở trang viên của mình tại Vạn Kiếp. Tuy nhiên, các vua Trần vẫn thường xuyên đến xin ý kiến, kế sách của ông.

+ Sau khi mất, Trần Hưng Đạo được thờ phụng ở nhiều nơi, trong đó lễ hội lớn nhất ở đền Kiếp Bạc thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Ngài được người dân bao đời sùng kính phong là Đức Thánh Trần.

+ Đặc biệt, danh tướng Trần Hưng Đạo đã được các nhà bác học và quân sự thế giới vinh danh là một trong 10 vị Đại Nguyên soái quân sự của thế giới trong một phiên họp do Hoàng gia Anh chủ trì tại Luân Đôn vào năm 1984.

– Về tác phẩm Hịch tướng sĩ (1đ):

+ Viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông lần thứ hai, bằng thể hịch.

+ Mục đích: khích lệ tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược.

+ Bố cục: 4 phần

+ Nội dung: Phản ánh tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện cụ thể qua lòng căm thù giặc và ý chí quyết chiến với kẻ thù xâm lược.

+ Nghệ thuật: Áng văn chính luận xuất sắc, kết hợp lập luận chặt chẽ, lời văn thống thiết, giàu hình ảnh và sức biểu cảm.

c. Kết bài (0.5đ)

Khẳng định lại sức vóc, sự đóng góp củaTrần Quốc Tuấn và tác phẩm Hịch tướng sĩ.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 6 thi Học kì 2

Năm học …

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8

Thời gian làm bài: phút

I. Trắc nghiệm (3 điểm)

1. Nội dung phản ánh của Chiếu dời đô là gì?

a. Ý chí tự cường của nhân dân ta

b. Khát vọng của nhân dân Đại Việt về một đất nước độc lập, tự cường và thống nhất

c. Ý chí của một nhà vua yêu nước

d. Ý chí của một nhà vua yêu nước, có tài lãnh đạo và có tầm nhìn xa trông rộng

2. Trong Bàn về phép học, Nguyễn Thiếp chủ yếu bàn về vấn đề gì?

a. Bàn về lối học hình thức

b. Bàn về mục đích học tập

c. Bàn về phương pháp học tập

d. Bàn về mục đích, phương pháp và tác dụng của việc học chân chính

3. Bác phó may dựa vào tính xấu nào của ông Giuốc – đanh để moi tiền ông ta?

a. Thói học đòi làm sang

b. Thói ưa nịnh

c. Sự quê kệch

d. Thói hoang phí

4. Câu thơ: “Nhờ ơn trời biển lặng, cá đầy ghe” thuộc kiểu hành động nói nào?

a. Hành động hỏi

b. Hành động cầu khiến

c. Hành động trình bày

d. Hành động bộc lộ cảm xúc

5. Vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí minh trong bài thơ Ngắm trăng là:

a. Yêu thiên nhiên say mê, rung động mãnh liệt trước vẻ đẹp của đêm trăng

b. Yêu quý, trân trọng trăng như người bạn tinh thần

c. Tinh thần thép vượt khó khăn, tâm hồn tự do hướng đến thiên nhiên

d. Cả a, b, c

6. Trật tự trong câu nào dưới đây biểu thị trình tự trước sau theo thời gian của sự việc được nói đến?

a. Thẻ của nó, người ta giữ; hình của nó người ta đã chụp rồi

b. Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng

c. Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương

d. Sen tàn cúc lại nở hoa

II. Tự luận (7 điểm)

1. Viết một đoạn văn từ 5 – 7 câu nêu cảm nghĩ của em về hai câu thơ:

Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng

Cuộc đời cách mạng thật là sang.

(Tức cảnh Pác Bó – Hồ Chí Minh) (2đ)

2. Hãy xác định kiểu câu và hành động nói trong các câu sau:

a. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi. (1đ)

b. Đào tổ nông thì cho chết! (1đ)

3. Chứng minh rằng trong “Nước Đại Việt ta, Nguyễn Trãi đã nêu lên một quan niệm khá hoàn chỉnh về tổ quốc”(3đ)

Đáp án và thang điểm

I. Phần trắc nghiệm

1 2 3 4 5 6
b d a d d c

II. Phần tự luận

1.

Viết một đoạn văn từ 5 – 7 câu nêu cảm nghĩ của em về hai câu thơ:

Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng

Cuộc đời cách mạng thật là sang.

(Tức cảnh Pác Bó – Hồ Chí Minh) (2đ)

– Thể hiện cốt cách chiến sĩ cách mạng trong tâm hồn của vị khách lâm tuyền hòa mình vào thiên nhiên (0.5đ)

– Dù cuộc sống kháng chiến còn gian khổ thiếu thốn, bàn đá chông chênh gợi sự hông vững vàng nhưng bác vẫn một lòng hướng về cách mạng với nhiệm vụ cao cả dịch sử Đảng.

→ Nghệ thuật đối, thể hiện bản lĩnh của người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh: lạc quan, ung dung, tầm vóc lớn lao (0.5đ)

Cuộc đời cách mạng thật là sang. Câu kết dí dỏm. Cuộc đời cách mạng hi sinh gian khổ nhưng Bác lại thấy sang bởi:

+ Bác được sống hòa cùng thiên nhiên.

+ Bác được trở về hoạt động cách mạng sau bao nhiêu năm bôn ba xứ người

+ Mục đích làm cách mạng cao đẹp: cứu nước, cứu dân.

2.

Hãy xác định kiểu câu và hành động nói trong các câu sau:

a. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.

→ Kiểu câu cầu khiến, hành động nói yêu cầu, đề nghị.(1đ)

b. Đào tổ nông thì cho chết!

→ Kiểu câu cám thán, hành động bộc lộ cảm xúc. (1đ)

3.

Chứng minh rằng trong “Nước Đại Việt ta, Nguyễn Trãi đã nêu lên một quan niệm khá hoàn chỉnh về tổ quốc”(3đ)

HS nêu lên được quan niệm của Nguyễn Trãi về đất nước:

+ Có nền văn hiến lâu đời (0.5đ)

+ Có cương vực lãnh thổ rõ ràng, phân chia biên giới với các quốc gia khác (0.5đ)

+ Có phong tục, tập quán, lối sống riêng (0.5đ)

+ Có truyền thống lịch sử với các triều đại hoàng đế (0.5đ)

+ Có nhân tài, hào kiệt (0.5đ)

→ Quan niệm khá toàn diện và sâu sắc (0.5đ)

Phòng Giáo dục và Đào tạo …..

Đề 7 thi Học kì 2

Năm học …

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8

Thời gian làm bài: phút

I. Trắc nghiệm (3 điểm)

1. Ý nghĩa hai câu thơ: “Dân chài lưới làn da rám nắng/ Cả thân hình nồng thở vị xa xăm” là gì?

a. Người dân chài đầy vị mặn của biển

b. Người dân chài khỏe mạnh, cường tráng và gắn bó máu thịt với biển khơi

c. Người dân chài có làn da rám nắng

d. Vị mặn mòi của biển

2. Điểm giống nhau giữa Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta là gì?

a. Vừa là áng văn chương bất hủ, vừa là văn kiện lịch sử quan trọng gắn với lịch sử dân tộc

b. Vừa mng tư tưởng, tình cảm của cá nhân kiệt xuất, vừa kết tinh ý chí, nguyện vọng dân tộc

c. Thể hiện lòng yêu nước và tinh thần dân tộc sâu sắc

d. Cả a, b, c

3. Câu cầu khiến nào dưới đây không dùng để khuyên nhủ?

a. Có phải duyên nhau thì thắm lại./ Đừng xanh như lá, bạc như vôi

b. Các bạn trật tự đi!

c. Sông sâu chớ lội, đò đầy chớ qua

d. Hãy uống đủ 2 lít nước mỗi ngày nhé!

4. Điều gì không xuất hiện trong nỗi nhớ của Tế Hanh khi phải xa quê hương?

a. Màu nước xanh

b. Cá bạc

c. Biển lặng gió

d. Con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi

5. Ý nghĩa câu kết: “ Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?” thể hiện điều gì?

a. Lời ban bố quyết định dời đô

b. Lời phủ dụ yên dân

c. Sự rút ngắn khoảng cách giữa vua và nhân dân trăm họ

d. Cả a, b, c

6. Câu nào sau đây là câu phủ định bác bỏ?

a. Chú chim bị thương không đứng dậy được nữa, nằm thở dốc

b. Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp

c. Không, chúng con không đói nữa đâu

d. Tôi chưa hề biết trên đời này lại có những chuyện mới lạ như vậy: bên bờ biển có những vỏ sò đủ màu sắc như thế kia, và có được quả dưa hấu ăn cũng phải trải qua bao nhiêu là nguy hiểm.

II. Tự luận (7 điểm)

1. Phân tích và chỉ ra tác dụng của trật tự từ được sử dụng trong câu sau:

Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Quang Trung. (1đ)

2. Xác định kiểu câu và hành động nói được sử dụng trong câu sau:

– Khốn nạn… Ông giáo ơi! Nó có biết gì đâu! (1đ)

3. Đọc câu thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ”

(Quê hương – Tế Hanh)

a. Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ trong bài. (1đ)

b. Viết một đoạn văn diễn dịch từ 7 – 10 câu nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên. (4đ)

Đáp án và thang điểm

I. Phần trắc nghiệm

1 2 3 4 5 6
b d b c d c

II. Phần tự luận

1.

Phân tích và chỉ ra tác dụng của trật tự từ được sử dụng trong câu sau:

Chúng ta có quyền tự hào về những trang lịch sử vẻ vang của thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Quang Trung.

→ Trật tự từ của các thời đại trong câu: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Quang Trung. (0.5đ)

→ Thể hiện thứ tự thời gian lịch sử. thời đại nào xuất hiện trước nêu trước, thời đại xuất hiện sau nêu sau.(0.5đ)

2.

Xác định kiểu câu và hành động nói được sử dụng trong câu sau:

– Khốn nạn… Ông giáo ơi! Nó có biết gì đâu!

→ Kiểu câu cảm thán. (0.5đ)

→ Hành động bộc lộ cảm xúc. (0.5đ)

3.

Đọc câu thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ”

(Quê hương – Tế Hanh)

a. Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ trong bài.

Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ

Khắp dân làng tấp nập đón ghe về

Nhờ ơn trời, biển lặng, cá đầy ghe

Những con cá tươi ngon thân bạc trắng.

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm

Chiếc thuyền im bến mỏi trở về năm

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ. (1đ)

b. Viết một đoạn văn diễn dịch từ 7 – 10 câu nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên. (4đ)

HS viết được đoạn văn diễn dịch từ 7 – 10 câu, nêu được các nội dung cơ bản sau:

– Đoạn thơ diễn tả cảnh thuyền cá trở về trong náo nức, ồn ào, tấp nập. (1đ)

– Lời cảm tạ chân thành của người dân biển hồn hậu với đất trời đã đem đến cho họ sự bình yên, no ấm. (1đ)

– Vẻ đẹp của người dân làng chài dẻo dai, kiên cường, từng trải, phong trần, mang trong mình vị mặn mòi của biển cả bao la. Những đứa con của biển cả được miêu tả vừa chân thực, vừa lãng mạn, phi thường, kì diệu. (1đ)

– Con thuyền nhờ thủ pháp nhân hóa hiện lên sinh động. Nó cũng biết nghỉ ngơi thư giản sau những ngày lao mình trên biển đương đầu sóng gió. Nó đã đóng góp công sức không nhỏ tạo nên thành quả lao động cho người dân. Hình ảnh con thuyền như con người, có suy tư, cảm xúc, chất muối vào từng thớ mình để dạn dày, từng trải. (1đ)

→ Sự tinh tế trong cảm nhận của nhà thơ.

Đề 8 thi học kì 2 lớp 8 môn Ngữ văn

I. Phần Văn – Tiếng Việt (4 điểm)

Câu 1: (2 điểm) Chép lại nguyên văn bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh (phần dịch thơ). Nêu khái quát về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

Câu 2: (2 điểm) Xác định kiểu câu trong đoạn văn sau:

“Vẻ nghi ngại hiện ra sắc mặt, con bé hóm hỉnh hỏi mẹ một cách thiết tha: (1)

Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm không ? ( 2)

Chị Dậu gạt nước mắt: ( 3)

Không đau con ạ! ( 4)”

(Ngô Tất Tố – Tắt đèn)

II. Phần Tập làm văn: (6 điểm)

Trò chơi điện tử đang trở thành trò chơi tiêu khiển hấp dẫn, nhất là đối với các bạn học sinh. Nhiều bạn vì mãi chơi nên sức học ngày càng giảm sút và còn phạm những sai lầm khác. Hãy viết một bài văn nghị luận nêu suy nghĩ của em về hiện tượng đó.

Đáp án đề thi học kì 2 lớp 8 môn Văn

I. Phần Văn – Tiếng Việt: (4 điểm)

Câu 1: (2 điểm) Nghệ thuật: Thể thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc, mang ý nghĩa tư tưởng sâu sắc.

Nội dung: Từ việc đi đường núi đã gợi ra chân lý đường đời, vượt qua ngàn gian lao chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang.

Câu 2: (2 điểm)

(1) Câu trần thuật

(2) Câu nghi vấn

(3) Câu trần thuật

(4) Câu phủ định

II. Phần Tập làm văn: (6 điểm)

Dàn ý Nghị luận tác hại của trò chơi điện tử

1. Mở bài:

Khái quát về tác hại của trò chơi điện tử.

Nêu vấn đề cần nghị luận.

2. Thân bài:

a. Hiện trạng:

Số lượng cửa hàng dịch vụ trò chơi điện tử nhiều và ngày càng gia tăng.

Nó đã thu hút rất nhiều đối tượng, mọi lứa tuổi, đặc biệt là học sinh ở độ tuổi mới lớn, ưa thích khám phá cái mới.

Nhiều bạn học sinh ngồi hàng giờ, hàng ngày trước màn hình máy tính, mê mẩn với những trò chơi trên máy mà sao nhãng học hành và còn phạm nhiều sai lầm khác nữa…

b. Nguyên nhân:

Trò chơi điện tử hiện nay đang thu hút mọi người bởi tính đa dạng và phong phú của nó.

Đây là một thú vui tiêu khiển rẻ tiền, dễ chơi với những âm thanh, đồ họa rất sống động, bắt mắt, mới lạ, hợp với tính cách của giới trẻ.

Do bản thân chưa có ý thức tự giác, còn mãi chơi; do gia đình, bố mẹ còn lỏng lẻo trong việc quản lí con cái…

c. Tác hại:

Đam mê trò chơi điện tử: tốn thời gian dễ khiến học sinh sao nhãng việc học tập, dẫn đến kết quả thấp kém, trốn học, bỏ học…

Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người: cận thị, đầu óc mệt mỏi…

Chơi game nhiều, sống với thế giới ảo sẽ làm đầu óc mụ mẫm, ảo giác, thiếu vốn sống thực tế…

Để có tiền chơi điện tử, người chơi có thể trở thành kẻ trộm cắp, cướp giật, thậm chí gây nhiều tội ác khác…

Bị ảnh hưởng bởi những nội dung không lành mạnh hoặc bị bạn bè xấu rủ rê, lôi kéo dễ mắc vào các tệ nạn xã hội…

(Nêu một vài dẫn chứng cụ thể).

d. Giải pháp khắc phục, lời khuyên:

Việc mải chơi điện tử rất nguy hại với lứa tuổi học sinh. Vì vậy:

– Mỗi học sinh cần phải có ý thức tự giác, thực hiện qui định về thời gian, không ảnh hưởng đến học tập…

– Các bậc phụ huynh cần quản lí con em mình chặt chẽ

– Nhà trường và các tổ chức xã hội cần tổ chức các sân chơi bổ ích và lành mạnh nhằm thu hút các em.

– Các cơ quan chức năng cần quản lí và kiểm soát chặt chẽ các dịch vụ điện tử, cần có hình thức xử phạt nghiêm đối với các đối tượng vi phạm

(Học sinh có thể nêu những giải pháp hợp lý khác)

– Liên hệ thực tế, đưa ra lời khuyên thiết thực.

3. Kết bài:

Khái quát nhận định của cá nhân về vấn đề nghị luận.

Hơn ai hết, bản thân mỗi bạn trẻ cần ý thức rõ ràng những mặt lợi, mặt hại của trò chơi điện tử để tự điều chỉnh mình, tự rèn luyện ý thức tự giác.

Chỉ nên xem đây là thú tiêu khiển mang tính giải trí để không quá lạm dụng nó, phụ thuộc vào nó.

Nghị luận tác hại của trò chơi điện tử

Hiện nay, vấn đề về lồi sống, đạo đức của giới trẻ đang được cả xã hội quan tâm. Đất nước ta ngày càng hội nhập vào quốc tế và internet đang trở nên phổ biến. Thế nhưng, cùng với internet thì game online cũng phát triển nhanh chóng, dẫn đến một bộ phận học sinh vì mãi chơi mà xao nhãng việc học tập và còn phạm phải những sai lầm khác.

Game online hay trò chơi điện tử là một hình thức giải trí hấp dẫn. Đó là một phần mềm được cài vào máy tính, nhà sản xuất đã khéo léo phối hợp, giữa hình ảnh và âm thanh để tạo độ chân thực sắc nét, để lôi cuốn người chơi. Trò chơi điện tử mang tính kích thích cao, mới lạ và bí ẩn nên phù hợp với sở thích của giới trẻ, đặc biệt là học sinh. Theo một kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số những người sử dụng mạng internet thì có tới 61.4% là để chơi game. Một bộ bộ phận người chơi đã trở thành những “game thủ” và bị nghiện game. Đây đang là vấn đề được cả xã hội quan tâm.

Công bằng mà nói, những trò chơi điện tử lành mạnh không hề gây hại cho người chơi nếu ta biết chơi một cách điều độ. Trái lại nó còn giúp ta thư giãn, giảm stress, luyện phản ứng nhanh,… Tuy nhiên, vì lợi nhuận mà các nhà sản xuất đã tìm đủ mọi cách để lôi cuốn người chơi, ngay cả việc đưa vào game những hình ảnh “mát mẻ” thiếu lành mạnh, biến game online trở thành thứ độc địa giết đi đầu óc trong sáng của học sinh.

Học sinh là đối tượng chính của game online. Với hình ảnh sắc nét, âm thanh sống động cùng với những thay đổi không ngừng, game online đã trở thành thú tiêu khiển hấp dẫn của học sinh. Một số bạn vì quá mải mê với trò chơi điện tử dẫn đến “nghiện game”. Nhiều bạn có thể chơi liên tục 4 – 5 tiếng đồng hồ mà không cần nghỉ ngơi, cá biệt, có nhiều bạn có thể chơi đến 12 tiếng một ngày! Đối với các bạn nghiện game thì việc chơi game được để lên hàng đầu, xao nhãng việc học, quên cả sức khoẻ bản thân, quên cả cuộc sống xung quanh. Thậm chí có bạn vì cần tiền đi chơi mà sẵn sàng làm trái pháp luật. Gần đây rộ lên những vụ án cướp của, giết người mà thủ phạm là những trẻ vị thành niên bị nghiện game online. Những vụ án ấy đa thổi lên một hồi còi báo động cho xã hội về thực trạng nghiện game online của giới trẻ ngày nay. Như đã nói ở trên, game online có tính khích thích cao, dễ nghiện và một khi đã nghiện thì sẽ dẫn đến những hậu quả, tác hại khôn lường cho người chơi, gia đình và xã hội. Trước hết là những tác hại cho sức khoẻ người chơi. Khi chơi game không điều độ dễ đẫn đến một số bệnh lí liên quan đến mắt như cận thị, loạn thị,… Không chỉ thế, ngồi chơi game liên tục còn đưa đến tình trạng ảnh hưởng đến cột sống do tư thế ngồi sai hoặc ngồi quá lâu trước màn hình vi tính. Khi người chơi game quá mê chơi bỏ ăn uống thì có thể dẫn đến việc sụt cân nhanh chóng, sức đề kháng của cơ thể trở nên yếu ớt. Ở Đài Loan đã có trường hợp một anh thanh niên hai mươi lăm tuổi chết do kiệt sức vì chơi game suốt 24 tiếng đồng hồ không nghỉ ngơi! Không chỉ có vấn đề về sức khoẻ nghiện game còn khiến người chơi quá đắm trong thế giới “ảo” mà quên đi thế giới thực. Người chơi còn bỏ ra quá nhiều thời gian để chơi điện tử mà quên mất công việc, gia đình. Từ đó dễ dẫn đến sự sa sút trong công việc, trong học tập. Không dừng lại ở đó, game online gây ảnh hưởng đến nhân cách người chơi, đặc biệt là học sinh. Game dễ dẫn đến các bạn ảo tưởng về cuộc sống, những hình ảnh bạo lực như chém giết lẫn nhau dễ gây ảnh hưởng tới tâm sinh lý còn non nớt của học sinh, khiến cho các bạn coi thường luật pháp và dễ vi phạm pháp luật. Nghiện game cũng gây nguy hại như nghiện ma túy.

Ở nước ta, game online phát triển nhanh chóng vì có điều kiện thuận lợi. Việc học sinh nghiện game có rất nhiều nguyên nhân khách quan. Để đáp ứng nhu cầu chơi game của giới trẻ, hiện nay nhiều tiệm nét mọc lên nhanh chóng và lúc nào cũng xôm tụ, gây sự ham thích cho người chơi. Gia đình còn chưa thực sự quan tâm đến con em do guồng quay vội vàng của cuộc sống. Nhiều bạn bị nghiện game đã lâu mà gia đình không biết, cứ tưởng con mình đang học bài, đến khi xảy ra chuyện mới tá hỏa, ân hận thì đã muộn. Ở lứa tuổi học sinh,nhu cầu hoạt động vui chơi là rất cao. Đó là một nhu cầu rất chính đáng. Thế nhưng, nước ta lại thiếu sân chơi cho thanh thiếu niên, nhà trường còn quá chú trọng vào dạy chữ mà quên dạy người, không dạy cho học sinh những kĩ năng cần thiết để chống lại những cám dỗ trong cuộc sống, không tổ chức các hoạt động vui chơi lành mạnh cho học sinh. Như một điều tất yếu, học sinh tìm đến game online để giải trí. Về yếu tố chủ quan, nghiện game còn là do chính bản thân học sinh. Do các bạn đang ở tuổi dậy thì, tâm sinh lí chưa phát triển đầy đủ, nhận thức còn non nớt nên khó cưỡng lại sức hấp dẫn của game online. Hơn nữ, các bạn còn chơi game để khẳng định bản thân mình, xem trò chơi chơi điện tử như một nơi thể hiện “đẳng cấp”, cá tính riêng của mình. Một bộ phận học sinh còn chơi game online vì đua đòi, không muốn thua kém các bạn, số khác là do bị chấn thương tâm lý, bị coi thường ngoài cuộc sống, bị cô lập,… tìm đến game như để giải toả tâm lý.

Có rất nhiều nguyên dẫn đến nghiện game, do đó, muốn xoá hẳn thực trạng nghiện game ta phải giải quyết cho thấu đáo những nguyên nhân trên. Nhưng trước hết là về gia đình và xã hội. Gia đình phải có sự quan tâm đặc biệt cho con em mình, kiểm soát giờ chơi của các bạn . Gia đình còn phải hướng dẫn các bạn chơi sao cho lành mạnh . Xã hội phải tạo điều kện cho các bạn học sinh tham gia vào các hoạt động tập thể, các hoạt động văn hoá – xã hội. Nhà nước cần kiểm soát các trò chơi điện tử và tiệm net, không để cho các trò chơi thiếu lành mạnh lưu hành trên thị trường. và đương nhiên phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình – nhà trường – xã hội để tạo môi trường tốt nhất cho học sinh. Và riêng bản thân học sinh cần phải có ý thức, không sa đà vào game, tham gia tích cực các hoạt động văn hoá – xã hội để rèn luyện bản thân, không vì game mà xao nhãng học tập và cuộc sống.

Tóm lại, game online là một thói tiêu khiển rất hấp dẫn, nhưng đừng vì mê chơi game mà xao nhãng học tập cuộc sống. Nghiện game cũng như nghiện ma túy, gây ra những tác hại khôn lường. Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình nhà trường và xã hội để đẩy lùi thực trạng nghiện game. Riêng học sinh phải có tinh thần trách nhiệm, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội để tự rèn luyện mình thành người có ích cho xã hội. Dẹp bỏ nạn nghiện game cũng chính là mở đường cho xã hội phát triển tốt đẹp hơn.

Đề 9 thi học kì 2 lớp 8 môn Ngữ văn

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỒNG NAI
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II
MÔN NGỮ VĂN LỚP 8

Thời gian làm bài: 90 phút

I. Trắc nghiệm khách quan (3 điểm, 12 câu, mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm).

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh tròn vào một chữ cái trước câu trả lời đúng.

Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy”.

1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào?
A. Chiếu dời đô
B. Hịch tướng sĩ
C. Bàn luận về phép học
D. Bình Ngô đại cáo

2. Đoạn văn trên của tác giả nào?
A. Trần Quốc Tuấn
B. Nguyễn Thiếp
C. Nguyễn Trãi
D. Lí Công Uẩn

3. Văn bản có đoạn trích trên viết theo thể loại gì?
A. Tấu
B. Cáo
C. Hịch
D. Chiếu

4. Nhận xét nào sau đây là đúng?
A. Tấu được viết bằng văn xuôi.
B. Tấu được viết bằng văn vần.
C. Tấu được viết bằng văn biền ngẫu.
D. Tấu có thể được viết bằng văn xuôi, văn vần, văn biền ngẫu.

5. Mục đích của việc học được tác giả nêu trong đoạn trích trên là gì?
A. Học là để biết rõ đạo.
B. Học là để trở thành người có tri thức.
C. Học để có thể mưu cầu danh lợi
D. Học để góp phần làm hưng thịnh đất nước.

6. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng ở đoạn trích trên là gì?

A. Tự sự
B. Biểu cảm
C. Nghị luận
D. Thuyết minh

7. Nhận định nào đúng nhất với ý nghĩa của câu: “Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương ngũ thường.”?
A. Phê phán lối học sách vở, không gắn với thực tiễn
B. Phê phán lối học thực dụng, hòng mưu cầu danh lợi
C. Phê phán thói học thụ động, bắt chước
D. Phê phán thói lười học

8. Kiểu hành động nói nào đã được thực hiện trong câu: “Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền.”?
A. Hành động bộc lộ cảm xúc
B. Hành động hỏi
C. Hành động trình bày
D. Hành động điều khiển

9. Câu văn: “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo.” thuộc kiểu câu nào?
A. Câu nghi vấn
B. Câu phủ định
C. Câu cầu khiến
D. Câu cảm thán

10. Ý nào dưới đây nói lên chức năng chính của câu nghi vấn?
A. Dùng để yêu cầu
B. Dùng để hỏi
C. Dùng để bộc lộ cảm xúc
D. Dùng để kể lại sự việc

11. Các từ cầu khiến “hãy, đừng, chớ, nên, cần, phải…” thuộc từ loại gì?
A. Phó từ
B. Đại từ
C. Quan hệ từ
D. Tình thái từ

12. “Lượt lời” là gì?
A. Là việc các nhân vật nói năng trong hội thoại
B. Là lời nói của các nhân vật tham gia hội thoại
C. Là lời nói của chủ thể nói năng trong hội thoại
D. Là sự thay đổi luân phiên lần nói giữa những người đối thoại với nhau

II. Tự luận (7 điểm) Học sinh chọn một trong hai đề sau, viết thành bài văn có độ dài từ 400 đến 500 chữ.

Đề 1. Nhiều người còn chưa hiểu rõ: Thế nào là “Học đi đôi với hành” và vì sao ta rất cần phải “Theo điều học mà làm” như lời La Sơn Phu Tử trong bài “Bàn luận về phép học”. Em hãy viết bài văn nghị luận để giải đáp những thắc mắc nêu trên.

Đề 2. Em hãy viết bài văn thuyết minh về tác hại của việc hút thuốc lá đối với sức khoẻ của con người.

Đáp án đề thi học kì 2 lớp 8 môn Văn

I. Trắc nghiệm khách quan (3 điểm, 12 câu, mỗi câu trả lời đúng được 0,25 điểm)

II. Tự luận (7 điểm) Học sinh chọn một trong hai đề sau, viết thành bài văn có độ dài từ 400 đến 500 chữ.

Dàn ý Nghị luận về phương pháp Học đi đôi với hành

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Phương pháp học đi đôi với hành. (Học sinh hình thành mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy vào khả năng của mình).

2. Thân bài

a. Giải thích

“Học đi đôi với hành”: lĩnh hội kiến thức trong sách vở, qua lời dạy của thầy cô, của người có kinh nghiệm, hiểu biết và áp dụng những lí thuyết đó vào thực tế cuộc sống để thực hiện công việc của mình và rút ra bài học cho bản thân tiến bộ hơn.

→ Lời khuyên nhủ con người không nên quá tập trung vào lí thuyết trên sách vở mà cần thực hành nhiều hơn nữa để rút ra kinh nghiệm.

b. Phân tích

Sách vở cung cấp cho chúng ta vô vàn kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, chúng ta có thể tìm hiểu, học hỏi nhiều điều hay lẽ phải để mở mang tri thức, tầm hiểu biết của mình.

Việc thực hành, áp dụng những kiến thức sách vở vào cuộc sống giúp chúng ta rút ra những bài học thực tiễn để hoàn thiện công việc của mình và rút ngắn khoảng cách đến thành công.

Có học mà không có hành thì cũng chỉ là những kiến thức suông vì giữa học và hành có nhiều sự khác biệt. Có hành mà không được học sẽ không vỡ lẽ ra nhiều điều và sẽ chỉ dừng ở một mức độ nhất định. Vì vậy học hỏi và thực hành cần đi đôi với nhau để bổ sung cho nhau giúp con người hoàn thiện chặng đường chinh phục điều mình đang theo đuổi.

c. Chứng minh

Học sinh tự lấy dẫn chứng cho bài làm văn của mình.

Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, nổi bật được nhiều người biết đến.

d. Phản biện

Có nhiều bạn chỉ chăm chú vào học kiến thức trong sách vở, miệt mài với đèn sách nhưng không quan tâm đến việc áp dụng kiến thức đó vào thực tế. Lại có những người tuy có kinh nghiệm, được áp dụng thực tế nhưng lại không tích lũy, không có đủ kiến thức cần thiết. Những người này cần phải cố gắng khắc phục những thứ mình còn thiếu sót để hoàn thiện bản thân.

3. Kết bài

Khái quát lại vấn đề nghị luận (học đi đôi với hành) và liên hệ, rút ra bài học cho bản thân.

Văn mẫu Nghị luận về phương pháp Học đi đôi với hành

Mỗi con người có một nhận thức và hành động khác nhau. Mức độ chúng ta tiếp thu kiến thức và biến nó thành vốn sống, tích lũy của mình tùy thuộc vào khả năng của mỗi người. Ý kiến “Học đi đôi với hành” đã đề cao tầm quan trọng của việc học tập cũng như áp dụng kiến thức vào thực tế.

“Học đi đôi với hành” có nghĩa là chúng ta lĩnh hội kiến thức trong sách vở, qua lời dạy của thầy cô, của người có kinh nghiệm, hiểu biết và áp dụng những lí thuyết đó vào thực tế cuộc sống để thực hiện công việc của mình và rút ra bài học cho bản thân tiến bộ hơn. Sách vở cung cấp cho chúng ta vô vàn kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, chúng ta có thể tìm hiểu, học hỏi nhiều điều hay lẽ phải để mở mang tri thức, tầm hiểu biết của mình. Việc thực hành, áp dụng những kiến thức sách vở vào cuộc sống giúp chúng ta rút ra những bài học thực tiễn để hoàn thiện công việc của mình và rút ngắn khoảng cách đến thành công. Có học mà không có hành thì cũng chỉ là những kiến thức suông vì giữa học và hành có nhiều sự khác biệt. Có hành mà không được học sẽ không vỡ lẽ ra nhiều điều và sẽ chỉ dừng ở một mức độ nhất định. Vì vậy học hỏi và thực hành cần đi đôi với nhau để bổ sung cho nhau giúp con người hoàn thiện chặng đường chinh phục điều mình đang theo đuổi.

Tuy nhiên, trong cuộc sống vẫn còn có nhiều bạn chỉ chăm chú vào học kiến thức trong sách vở, miệt mài với đèn sách nhưng không quan tâm đến việc áp dụng kiến thức đó vào thực tế. Lại có những người tuy có kinh nghiệm, được áp dụng thực tế nhưng lại không tích lũy, không có đủ kiến thức cần thiết trong sách vở… Những người này cần phải cố gắng khắc phục những thứ mình còn thiếu sót để hoàn thiện bản thân.

Bao nhiêu thế hệ, bao nhiêu năm trôi qua cũng không thể phủ nhận vai trò, tầm quan trọng của việc học và thực hành. Chính vì thế, mỗi con người cần có tinh thần tự giác học tập và tích lũy kiến thức để sau này xây dựng cho mình một cuộc sống tốt đẹp đồng thời góp phần giúp đất nước ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn.

Dàn ý Nghị luận về tác hại của thuốc lá

1. Mở bài

Giới thiệu thuốc là và tác hại của thuốc lá.

2. Thân bài

a. Tình hình hút thuốc lá hiện nay

Mỗi năm trên thế giới có hơn 8 triệu người chết vì hút thuốc lá. Trung bình cứ 4 giây lại có một người chết.

Việt Nam đang nằm trong số 15 nước có số người hút thuốc lá cao nhất thế giới. 26% thanh thiếu niên độ tuổi 14-24 đã làm quen với khói thuốc.

b. Tác hại của khói thuốc lá với người sử dụng

Đối với hệ hô hấp: Thuốc lá gây ra 90% trường hợp ung thư phổi; ngoài ra thuốc lá còn gây ra các bệnh khác như viêm phế quản mãn tính, phổi tắc nghẽn mãn tính,…

Đối với hệ tuần hoàn: thuốc lá là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây ra các bệnh lí tim mạch (xơ vừa thành mạch, rối loạn nhịp tim, huyết áp tăng cao,…).

Đối với hệ thần kinh: thành phần trong khói thuốc lá tác động mạnh mẽ nhất đến hệ thần kinh trung ương là nicotin hình thành hiện tượng lệ thuộc vào nó.

Đối với hệ tiêu hóa: hút thuốc lá sẽ làm tăng nguy cơ ung thư hầu hết các cơ quan trong hệ tiêu hóa: miệng, vòng họng, thực quản, dạ dày, đại trực tràng, gan…

Đối với cơ quan sinh sản, sinh dục: gây rối loạn nội tiết hoocmon trong cơ thể của cả nam và nữ.

Các tác hại khác: ảnh hưởng đến da, tóc, hoạt tính của hoocmon điều hòa đường huyết,…

c. Tác hại của thuốc lá đối với người xung quanh

Khói thuốc gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của phụ nữ mang thai và thai nhi, gây ung thư phổi, khí phế thũng, rụng tóc và đục nhân mắt.

Hút thuốc lá thụ động thường xuyên sẽ có nguy cơ cao mắc các bệnh lí tim mạch, phổi và nguy cơ đột qụy cũng rất cao.

3. Kết bài

Khái quát lại những tác hại của thuốc lá và liên hệ bản thân, rút ra bài học.

Văn mẫu Nghị luận về tác hại của thuốc lá

Thuốc lá nhiều năm nay vô cùng phổ biến trên thế giới và được sử dụng rộng rãi trong mọi lứa tuổi, ở mọi nơi. Chúng ta chắc hẳn ai cũng biết thuốc lá có tác hại to lớn thế nào đến đời sống con người.

Thuốc lá từ lâu đã trở nên quen thuộc đối với con người, người già lẫn em nhỏ không ai là không biết đến thuốc lá vì do độ phổ biến cũng như lượng người người dùng khổng lồ. Trên mọi miền đất nước, trong mọi độ tuổi, không phân biệt giàu nghèo, trai gái, già trẻ,… đề có người sử dụng thuốc lá. Theo thống kê, mỗi năm trên thế giới có hơn 8 triệu người chết vì hút thuốc lá. Trung bình cứ 4 giây lại có một người chết. Việt Nam đang nằm trong số 15 nước có số người hút thuốc lá cao nhất thế giới. Đây là tình trạng nằm trong mức báo động đỏ vô cùng nghiêm trọng.

Thuốc lá có nhiều tác hại to lớn đối với đời sống con người. Nó không còn là thứ tác hại vô hình mà nó hiện diện hữu hình qua những trường hợp cụ thể, những bệnh nhân mắc bệnh, thậm chí là tử vong do sử dụng thuốc lá đã không còn quá xa lạ với chúng ta. Thuốc lá gây ra nhiều căn bệnh về hô hấp, tuần hoàn, thần kinh và cả hệ tiêu hóa của con người. Người sử dụng thuốc lá thường xuyên với cường độ cao còn tác động đến ngoại hình như vàng răng, xỉn ra, gầy gò, hơi thở có mùi,… Tất cả những yếu tố này đều ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của con người. Bên cạnh đó, thuốc lá còn có tác hại đối với những người xung quanh. Khói thuốc gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của phụ nữ mang thai và thai nhi, gây ung thư phổi, rụng tóc và đục nhân mắt đối với những người thường xuyên hít phải khói thuốc lá.

Để hạn chế tối đa tình trạng hút thuốc lá của con người, trước hết mỗi người cần tự nâng cao nhận thức của bản thân về những tác hại mà thuốc lá mang đến. Bên cạnh đó, nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền cần có nhiều biện pháp nghiêm khắc hơn nữa để hạn chế tình trạng hút thuốc lá của người dân.

Thuốc lá lợi ích hại nhiều và đang được lưu thông rộng rãi trong xã hội, trong cuộc sống. Mỗi người hãy có ý thức bảo vệ sức khỏe của mình cũng như ngăn chặn những hành vi sử dụng thuốc lá ở nơi công cộng để xã hội ngày càng tốt đẹp hơn, hạn chế tối đa được những tình trạng tiêu cực do sử dụng thuốc lá.

Đề 10 ôn tập học kì 2 Văn 8

Đề bài

 

Câu 1: (2 điểm)

Cho đoạn trích sau:

       “Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bàng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời”

 (Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn, Sách Ngữ văn 8 – tập II)

1. Đoạn trích trên được viết bằng thể loại gì? Nêu đặc điểm của thể loại đó? (1 điểm)

2. Nội dung của đoạn trích trên là gì? (1 điểm)

Câu 2: (2 điểm)

Hoàn chỉnh nội dung cho bảng sau:

Kiểu câu

Chức năng, đặc điểm hình thức

Câu nghi vấn

 

Câu cảm thán

 

Câu cầu khiến

 

Câu trần thuật

.

Câu phủ định

 

Câu 3: (2 điểm)

1. Phân biệt sự khác nhau giữa đoạn văn diễn dịch và quy nạp. (1 điểm)

2. Hãy gạch chân câu văn thể hiện luận điểm trong đoạn văn sau và cho biết đoạn văn đã được trình bày theo cách diễn dịch hay qui nạp? (1 điểm)

“Tôi quyết trong lịch sử thi ca Việt Nam chưa bao giờ có một thời đại phong phú như thời đại này. Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng lúc một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên… và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu…”.

(Hoài Thanh)

Câu 4: (4 điểm)

Có ý kiến cho rằng: “Quê hương thể hiện tình yêu làng quê trong sáng, đằm thắm của Tế Hanh”.

Viết lời giới thiệu về tác giả Tế Hanh, tác phẩm Quê hương để làm sáng tỏ nội dung ý kiến trên.

* Lưu ý: Học sinh viết thành bài văn hoàn chỉnh.

Lời giải chi tiết

Câu 1: (2 điểm)

1. Đoạn trích trên được viết bằng thể loại gì? Nêu đặc điểm của thể loại đó?

2. Nội dung của đoạn trích trên là gì?

Phương pháp:

Dựa vào đặc trưng thể loại

Lời giải chi tiết:

1.

–  Đoạn trích trên được viết theo thể loại chiếu.

–   Đặc điểm của thế loại chiếu:

+ Đây là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh.

+ Chiếu có thể viết bằng văn vần, văn biền ngẫu hoặc văn xuôi; được công bố và đón nhận một cách trang trọng.

+ Bài chiếu thể hiện tư tưởng chính trị lớn lao, có ảnh hưởng đến vận mệnh của cả triều đại, đất nước.

2. 

Đoạn trích nêu lên những thuận lợi của địa thế thành Đại La và Lý Công Uẩn khẳng định đó là nơi tốt nhất để đóng đô.

Câu 2:

Hoàn chỉnh nội dung cho bảng sau:

Phương pháp:

Đọc kĩ bảng và hoàn chỉnh

Lời giải chi tiết:

Hoàn chỉnh nội dung:

Kiểu câu

Chức năng, đặc điểm hình thức

Câu nghi vấn

Dùng để hỏi hoặc bộc lộ sự nghi vấn.

 

Khi viết, câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.

Câu cảm thán

Dùng để bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc, thái độ… Khi viết, câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.

Câu cầu khiến

Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo…

 

Khi viết, câu cầu khiến thường kết thúc bằng dấu chấm than hoặc khi ý cầu khiến không nhấn mạnh thì kết thúc bằng dấu chấm.

Câu 3:

1. Phân biệt sự khác nhau giữa đoạn văn diễn dịch và quy nạp. (1 điểm)

2. Hãy gạch chân câu văn thể hiện luận điểm trong đoạn văn sau và cho biết đoạn văn đã được trình bày theo cách diễn dịch hay qui nạp? (1 điểm)

      “Tôi quyết trong lịch sử thi ca Việt Nam chưa bao giờ có một thời đại phong phú như thời đại này. Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng lúc một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên… và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu…”.

(Hoài Thanh)

Phương pháp:

Vận dụng kiến thừ về các loại hình thức của đoạn văn

Lời giải chi tiết:

1. Phân biệt sự khác nhau giữa đoạn văn diễn dịch và quy nạp.

a) Đoạn văn diễn dịch: là đoạn văn có câu chủ đề ở đầu đoạn. Các câu còn lại mang ý cụ thể (giải thích, chứng minh…) làm rõ câu chủ đề.

b) Đoạn văn quy nạp: là đoạn văn có câu chủ đề nằm cuối đoạn văn. Cách trình bày nội dung đi từ các ý nhỏ đến ý lớn, từ các chi tiết đến ý khái quát, từ ý luận cứ cụ thể đến ý kết luận bao trùm.

2.

а. Câu văn chứa luận điểm, đó là câu: ” Tôi quyết trong lịch sử thi ca Việt Nam chưa bao giờ có một thời đại phong phú như thời đại này”.

b. Đoạn văn trên được viết theo cách diễn dịch.

Câu 4:

Có ý kiến cho rằng: “Quê hương thể hiện tình yêu làng quê trong sáng, đằm thắm của Tế Hanh”.

Viết lời giới thiệu về tác giả Tế Hanh, tác phẩm Quê hương để làm sáng tỏ nội dung ý kiến trên.

Phương pháp:

Nhớ lại thông tin tác giả, tác phẩm để làm sáng tỏ ý kiến

Lời giải chi tiết:

Dàn ý tham khảo:

1.  Mở bài:

– Giới thiệu chung về tác giả và tác phẩm: Tác giả Tế Hanh với tuyệt tác Quê hương của ông.

– “Quê hương thể hiện tình yêu làng quê trong sáng, đằm thắm của Tế Hanh”.

2. Thân bài:

аTác giả Tế Hanh:

– Tế Hanh sinh năm 1921 tại xã Bình Dương, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

– Sinh trưởng trong một gia đình nhà Nho nghèo ở nông thôn, bố dạy học và làm thuốc.

– Tế Hanh làm thơ và chịu ảnh hưởng không nhỏ của những nhà thơ trong phong trào Thơ mới.

– Các tác phẩm tiêu biểu: tập thơ Hoa niên, Những số kiếp, Gửi miền Bắc, Khúc ca mới

– Ông được giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt I.

bTác phẩm:

– Xuất xứ bài thơ Quê hương -. Viết năm 1938, khi nhà thơ đang học ở Huế. Bài thơ in trong tập thơ Hoa niên.

– Thể loại: Thể thơ tám chữ, gieo vần liên tiếp, gieo vần bằng và vần trắc nhịp nhàng, uyển chuyển.

– Phương thức biểu đạt: Biểu cảm gián tiếp kết hợp yếu tố miêu tả.

– Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm:

+ Nội dung:

Bài thơ Quê hương là một bài thơ hay, nói lên nỗi nhớ làng chài – quê hương thân yêu của tác giả. Những câu thơ tả con thuyền, cánh buồm, chàng trai làng chài… và nỗi nhớ của đứa con xa rất hay, đậm đà một hồn quê, một tình quê.

+ Nghệ thuật:

Cảm xúc chân thực được diễn đạt bằng lời thơ giản dị, tự nhiên giàu hình ảnh. Sử dụng những phép tu từ đặc sắc: nghệ thuật so sánh đầy sáng tạo, nghệ thuật nhân hóa với bao tình thương yêu, chuyển đổi cảm giác khá thành công, tạo nên những vần thơ chứa chan thi vị. Tiếng thơ nhỏ nhẹ, hiền hòa nhưng không kém phần tha thiết, đã giúp thơ ông dễ dàng đến với bạn đọc.

– Vai trò của tác phẩm trong nền văn học nước nhà:

+ Đây là bài thơ tuyệt bút, được bạn đọc bầu chọn là một trong bài thơ hay nhất của Thơ mới.

+ Bài thơ tái hiện phong cảnh và con người quê hương với những tình cảm lắng đọng, dạt dào, thiết tha, chân thành trong những kỉ niệm tươi thắm.

+ Trong thơ ca Việt Nam hiện đại, đây là bài thơ đầu tiên viết về quê hương, khơi dòng để sau này có những bài thơ tuyệt bút nối tiếp nhau ra đời: Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm), Núi đôi (Vũ Cao), Quê hương (Giang Nam), Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh), Quê hương (Đỗ Trung Quân) …

3. Kết bài:

–  Suy nghĩ và đánh giá của bản thân về tác giả, tác phẩm.

–  Liên hệ bản thân về vị trí của tác giả, tác phẩm trong nền văn học của dân tộc, đặc biệt trong dòng văn học hiện đại. 

Đề 11 ôn tập học kì 2 Văn 8

Đề bài

I. ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm) 

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Ngọc không mài không thành đồ vật, người không học không biết rõ đạo. Đạo là lẽ đối xử hàng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương ngũ thường. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy.

Cúi xin từ nay ban chiếu thư cho thầy trò trường học của phủ, huyện, các trường tư, con cháu các nhà văn võ, thuộc lại ở các trấn cựu triều, đều tùy đâu tiện đấy mà đi học.

Phép dạy, nhất định theo Chu tử. Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc. Tuần tự tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử. Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm. Họa may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà vững yên. Đó mới thực là cái đạo ngày nay có quan hệ tớ lòng người. Xin chớ bỏ qua.

(Theo SGK Ngữ văn lớp 8 tập 2 NXB Giáo dục)

1. Xác định đoạn văn nêu trên được trích trong văn bản (tác phẩm) nào? Tác giả là ai? Thuộc thể loại gì và đặc điểm chính của thể loại đó (1.5 điểm)

2. Nêu nội dung chính của đoạn trích (1.0 điểm)

3. Giải thích tại sao người viết lại chọn cách sắp xếp trật tự từ trong phần in đậm như vậy?

Phép dạy, nhất định theo Chu tử. Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc. Tuần tự tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử. Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm.

II. TẠO LẬP VĂN BẢN (7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm)

Qua nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn từ 7-8 câu suy nghĩ của em về vấn đề Học đi đôi với hành.

Câu 2 (5.0 điểm)

Lấy chủ đề: Chúng ta cần biết quan tâm, chia sẻ với những người gặp hoàn cảnh khó khăn. Em hãy viết bài văn bày tỏ ý kiến của mình.

Lời giải chi tiết

Phần I

1. Xác định đoạn văn nêu trên được trích trong văn bản (tác phẩm) nào? Tác giả là ai? Thuộc thể loại gì và đặc điểm chính của thể loại đó

Phương pháp: căn cứ bài Bàn luận về phép học

Cách giải:

– Tác phẩm: Bàn luận về phép học

– Tác giả: La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp

– Thể loại: Tấu

– Đặc điểm thể tấu:

+ Tấu là một loại văn thư của bề tôi, thần dân gửi lên vua chúa để trình bày sự việc, ý kiến, đề nghị.

+ Tấu được viết bằng văn xuôi hay văn vần, văn biền ngẫu.

2. Nêu nội dung chính của đoạn trích

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích

Cách giải:

– Nội dung chính: Mục đích và phương pháp học tập đúng đắn

3. Giải thích tại sao người viết lại chọn cách sắp xếp trật tự từ trong phần in đậm như vậy?

 

Phép dạy, nhất định theo Chu tử. Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc. Tuần tự tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử. Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm.

Phương pháp: căn cứ bài Trật tự từ trong câu

Cách giải:

– Sắp xếp thể hiện thứ tự nhất định của sự vật, hiện tượng

Phần II

Câu 1

Qua nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn từ 7-8 câu suy nghĩ của em về vấn đề Học đi đôi với hành.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

Giới thiệu vấn đề

Thế nào là học và hành?

Học là tiếp thu tri thức của nhân loại thông qua hoạt động học tập ở nhà trường hoặc qua sách vở. Hành là vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế đời sống.

Tại sao học với hành phải đi đôi?

+ Học mà không hành thì học vô ích, chỉ biết lí thuyết suông. Lí thuyết suông thì vô dụng.
+ Hành mà không học thì hành không đạt kết quả tốt vì thiếu cơ sở lý thuyết. Hành mù quáng dễ gây nguy hại.

Dẫn chứng minh họa

Liên hệ bản thân

Tổng kết

Câu 2

Lấy chủ đề: Chúng ta cần biết quan tâm, chia sẻ với những người gặp hoàn cảnh khó khăn. Em hãy viết bài văn bày tỏ ý kiến của mình.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề quan tâm chia sẻ đến những người gặp hoàn cảnh khó khăn

2. Thân bài

2.1 Giải thích

– Sẻ chia: Cùng người khác san sẻ vui buồn, những trạng thái tình cảm, tâm hồn với nhau; cả sự chia sẻ những khó khăn về vật chất, giúp nhau trong hoạn nạn…

=> Khi ta học được cách đồng cảm và chia sẻ tức biết sống vì người khác cũng là lúc mình nhận được niềm vui; ta cảm thấy cuộc đời này thật tuyệt vời. Nếu ai cũng biết “học cách đồng cảm và sẻ chia”, trái đất này sẽ thật là “thiên đường”.

2.2. Bàn luận

a: Cuộc sống đầy những khó khăn vì vậy cần lắm những tấm lòng đồng cảm, sẻ chia

– Sẻ chia về vật chất: Giúp đỡ khi khó khăn, hoạn nạn.

– Sẻ chia về tinh thần: Ánh mắt, nụ cười, lời an ủi, chúc mừng, đôi khi chỉ là sự im lặng cảm thông, lắng nghe.

b: Sự đồng cảm, sẻ chia được thể hiện trong những mối quan hệ khác nhau

– Đối với người nhận: giúp họ vượt qua được khó khăn, vươn đến cuộc sống tốt đẹp, hạnh phúc hơn,…

– Đối với người cho: cảm thấy thanh thản, hạnh phúc; bản thân là người có ích cho cộng đồng, xã hội.

– Đồng cảm, sẻ chia và xã hội ngày nay (…)

(Lấy dẫn chứng minh họa)

c: Phê phán bệnh vô cảm, lối sống ích kỉ, sống thiếu trách nhiệm với đồng loại, với cộng đồng ở một số người.

2.3. Bài học nhận thức và hành động

– Nhận thức: Đồng cảm, sẻ chia giúp con người thêm sức mạnh để vượt qua những thử thách, những nghịch cảnh của cuộc đời. Đó cũng là một trong những phẩm chất “người”, kết tinh giá trị nhân văn cao quý ở con người.

– Hành động: Phải học cách đồng cảm, sẻ chia và phân biệt đồng cảm, sẻ chia với sự thương hại, ban ơn…Ai cũng có thể đồng cảm, sẻ chia với những người quanh mình với điều kiện và khả năng có thể của mình.

– Cuộc sống sẽ đẹp vô cùng khi con người biết đồng cảm, sẻ chia. Đó cũng là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.

3. Kết bài: Tổng kết vấn đề

Đề 12 ôn tập học kì 2 Văn 8

Đề bài

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: (3 điểm)

Đọc kĩ phần văn bản sau và trả lời các câu hỏi bằng cách ghi đáp án đúng nhất vào bài làm:

       “… Nay ta chọn binh pháp các nhà hợp làm một quyển gọi là Binh thư yếu lược. Nếu các ngươi biết chuyên tập sách này, theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ; nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lời dạy bảo của ta, tức là kẻ nghịch thù.

       Vì sao vậy? Giặc với ta là kẻ thù không đội trời chung, các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không lo trừ hung, không dạy quân sĩ; chẳng khác nào quay mũi giáo mà chịu đầu hàng, giơ tay không mà chịu thua giặc. Nếu vậy, rồi đây sau khi giặc giã dẹp yên, muôn đời để thẹn, há còn mặt mủi nào đứng trong trời đất nữa? Ta viết ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta”.

Câu 1: Phần văn bản trên trích từ tác phẩm nào? Của ai? Được viết bằng thể văn gì?

A. Hịch – Trích Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn.

B. Chiếu – Trích Chiếu dời đô của Lí Công Ưẩn.

C. Cáo – Trích Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.

D. Tấu – Trích Luận học pháp của Nguyễn Thiếp.

Câu 2: Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nghị luận. Vì sao?

A. Đưa ra lí lẽ để thuyết phục tướng sĩ lựa chọn con đường chiến đấu.

B. Bày tỏ thái độ, tình cảm của tác giả trước quân sĩ để khích lệ tinh thần chiến đấu.

C. Tỏ rõ ý chí chiến đấu chống kẻ thù của toàn thể tướng sĩ.

D. Kể rõ tội ác của kẻ cướp nước.

Câu 3: Câu: “Ta viết ra bài hịch này để các ngươi biết bụng ta” thuộc kiểu hành động nói nào?

A. Hành động trình bày.

B. Hành động ước kết.

C. Hành động bộc lộ cảm xúc.

D. Hành động tuyên bố.

Câu 4: Câu văn: “Nếu vậy, rồi đây sau khi giặc giã dẹp yên, muôn đời để thẹn, há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa?” thuộc kiểu câu nào? Dùng để thực hiện kiểu hành động nói nào?

A. Câu trần thuật – để nhận định.

B. Cầu cầu khiến – để ra lệnh.

C. Câu nghi vấn – để thực hiện hành động phủ định.

D. Câu cảm thán – để bộc lộ cảm xúc.

Câu 5: Đặc sắc về nghệ thuật của văn bản trên là gi?

A. Lí  lẽ chặt chẽ.

B. Lí lẽ chặt chẽ, câu văn giàu hình ảnh.

C. Lí lẽ chặt chẽ, dẫn chứng sắc sảo.

D. Lí lẽ chặt chẽ, sắc bén, câu văn giàu cảm xúc.

Câu 6: Văn bản nào sau đây không thuộc thời kì hiện đại?

A. Ngắm trăng

B. Đi đường

C. Hịch tướng sĩ

D. Thuế máu

II. PHẦN TỰ LUẬN: (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

        Chép thuộc lòng bài thơ Đi đường của Hồ Chủ tịch (bản dịch thơ của Nam Trân). Qua bài thơ Đi đường của Bác, em có thế rút ra được gì cho bản thân? (Hãy trình bày ngắn gọn bằng một đoạn văn từ 6 đến 8 dòng)

Câu 2: (5 điểm)

       Bài thơ Khi con tu hú của Tố Hữu thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày.

Hãy viết lời giới thiệu thật ngắn gọn, đầy đủ về tác giả, tác phẩm và làm sáng tỏ nội dung trên.

Lời giải chi tiết

I. Phần trắc nghiệm:

1

2

3

4

5

6

A

A

D

C

D

C

II. Phần tự luận:

Câu 1:

Chép thuộc lòng bài thơ Đi đường của Hồ Chủ tịch (bản dịch thơ của Nam Trân). Qua bài thơ Đi đường của Bác, em có thế rút ra được gì cho bản thân? (Hãy trình bày ngắn gọn bằng một đoạn văn từ 6 đến 8 dòng)

Phương pháp:

Nhớ lại nội dung bài thơ

Lời giải chi tiết:

1. Chép đúng, đầy đủ, trình bày sạch đẹp bài thơ (bản dịch thơ của Nam Trân)

Đi đường mới biết gian lao,

Núi cao rồi lại núi cao ngập trùng;

Núi cao lên đến tận cùng,

Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.

2. Trình bày được những cảm nhận của bản thân từ việc đi đường qua một số gợi ý sau:

– Từ việc đi đường đã gợi ra chân lí đường đời: Vượt qua gian nan chồng chất sẽ tới thắng lợi vẻ vang (ý nghĩa tư tưởng sâu sắc).

– Bài học về sự thành công trên đường đời: Hành trang mà con người mang theo là lòng kiên nhẫn, bền gan, vững chí để vượt qua tất cả những thử thách gian nan của cuộc đời.

– Học tập được tư tưởng của Bác qua bài thơ giàu ý nghĩa.

– Tự rèn luyện bản thân trên chính con đường đi của cuộc đời mình.

Câu 2:

Bài thơ Khi con tu hú của Tố Hữu thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày.

Hãy viết lời giới thiệu thật ngắn gọn, đầy đủ về tác giả, tác phẩm và làm sáng tỏ nội dung trên.

Phương pháp:

Nhớ lại thông tin, nội dung tác phẩm để làm sáng tỏ ý kiến trên

Lời giải chi tiết:

a/ Thuyết minh về tác giả, tác phẩm 

– Thuyết minh về tác giả:

+ Tố Hữu (1920 – 2002), quê gốc ở làng Phù Lai, nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

+ Là người giác ngộ lí tưởng Đảng từ rất sớm (khi đang học ở trường Quốc học). Tháng 4 – 1939, Tố Hữu bị thực dân Pháp bắt giam vào nhà lao Thừa phủ Huế.

+ Ở Tố Hữu có sự thống nhất đẹp đẽ giữa cuộc đời cách mạng và cuộc đời thơ. Ông được coi là lá cờ đầu của cuộc cách mạng và kháng chiến. Ông được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996).

– Thuyết minh về tác phẩm:

+ Bài thơ Khi con tu hú được sáng tác trong nhà lao Thừa phủ, khi tác giả mới bị bắt giam, là bài thơ thể hiện đề tài về lòng yêu cuộc sống và khao khát tự do của người chiến sĩ cách mạng trong hoàn cảnh tù đày.

+ Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát giản dị, thiết tha, nhịp nhàng, có khả năng khơi gợi cảm xúc cao.

b/ Chứng minh nội dung vấn đề

– Xác định rõ luận điểm, biết giải quyết vấn đề và biết đưa dẫn chứng, phân tích dẫn chứng; lập luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục.

– Luận cứ cần trình bày rõ ràng, cụ thể, sinh động.

– Trong bài viết, cần kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm thích hợp để bài viết đạt kết quả cao.

* Tình yêu cuộc sống:

– Ở trong lao tù nhưng tác giả vẫn cảm nhận được những âm thanh của cuộc sống qua tiếng tu hú kêu.

– Âm thanh ấy đã mở ra cả một không gian mùa hè trong tâm tưởng: rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào hương vị, không gian khoáng đãng.

– Thể hiện một trái tim nồng nàn yêu cuộc sống, mặc dù bị giam cầm trong ngục tù.

* Niềm khao khát tự do:

Chứng minh, lập luận bằng những luận cứ thể hiện được tâm trạng của tác giả trong hoàn cảnh ngục tù:

– Bức tranh mùa hè đầy sức sống được gợi lên bằng âm thanh của tiếng tu hú kêu đã làm trỗi dậy niềm khao khát tự do của người chiến sĩ cách mạng.

– Càng khao khát tự do, người tù càng cảm thấy ngột ngạt, bức bối, uất hận khi tiếng chim tu hú ngoài kia cứ dồn dập, tha thiết. Tiếng gọi của tự do, của tình yêu quê hương đất nước, của đồng chí, đồng đội cứ liên tiếp dai dẳng.

Đề 13 ôn tập học kì 2 Văn 8

Đề bài

Câu 1: (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Ta nghe hè dậy bên lòng

Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!

Ngột làm sao, chết uất thôi

Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!

(Khi con tu hú – Tố Hữu)

a. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên (1.0 điểm)

b. Trong câu “Ta nghe hè dậy bên lòng”, em hiểu nhà thơ đón nhận cảnh tươi đẹp của mùa hè bằng điều gì? (1.0 điểm)

c. Nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên. (1.0 điểm)

Câu 2 (3.0 điểm)

Đọc kĩ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

– Sao cụ lo xa thế? Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ! Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay! Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại?

– Không, ông giáo ạ! Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?

(Nam Cao – Lão Hạc)

a. Trong đoạn trích trên câu nào là câu nghi vấn? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn? (1.0 điểm)

b. Đoạn trích trên có mấy lượt lời? Cho biết quan hệ giữa các nhân vật tham gia vào hội thoại (1.0 điểm)

c. Xác định hành động nói các câu sau (1.0 điểm)

– Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ!

– Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay!

Câu 3 (4.0 điểm)

Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về câu nói sau: Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới.

Lời giải chi tiết

Câu 1

a. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên

Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học

Cách giải:

– Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm

b. Trong câu “Ta nghe hè dậy bên lòng”, em hiểu nhà thơ đón nhận cảnh tươi đẹp của mùa hè bằng điều gì?

Phương pháp: phân tích

Cách giải:

– Cảm nhận mùa hè bằng tình yêu thiên nhiên và tình yêu cuộc sống.

c. Nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

– Giới thiệu chung

-Tác giả xuất hiện một cách trực tiếp.

– “Ta nghe” tác giả dùng thính giác để lắng nghe nhịp thở của thời gian.

Vườn râm dậy tiếng ve

-> hè dậy: Trước đó chỉ là nét vẽ còn giờ đây là sự khẳng định không khí ngập tràn sắc hè.

=>Tác động đến cảm xúc của nhà thơ.

– Động từ “đạp tan” thể hiện sự mạnh mẽ cuả tuổi trẻ ->khát vọng vượt thoát khỏi ngục tù.

– Biện pháp nhân hóa -> động lực ở bên trong ngày càng mạnh mẽ.

– Cảm xúc bộc lộ một cách tự phát, rất thật. -> khát vọng tự do.

– Con chim tu hú “cứ kêu” là vô tình nhưng vang vọng trong không gian bài thơ.

=> Khát vọng tự do và tình yêu cuộc sống mãnh liệt

Câu 2

a. Trong đoạn trích trên câu nào là câu nghi vấn? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn?

Phương pháp: căn cứ bài Câu nghi vấn

Cách giải:

– Câu nghi vấn:

+ Sao cụ lo xa thế?

+ Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại?

+ Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?

– Dấu hiệu:

+ Sử dụng dấu hỏi chấm (?)

+ Dùng từ nghi vấn: sao, thế, gì

b. Đoạn trích trên có mấy lượt lời? Cho biết quan hệ giữa các nhân vật tham gia vào hội thoại

Phương pháp: căn cứ bài Hội thoại

Cách giải:

– Có tất cả hai lượt lời

– Quan hệ: trên – dưới

c. Xác định hành động nói các câu sau

 

– Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ!

– Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay!

Phương pháp: căn cứ bài Hành động nói

Cách giải:

– Cụ còn khỏe lắm, chưa chết đâu mà sợ!

=> Hành động nói: nhận định

– Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay!

=> Hành động nói: đề nghi

Câu 3

Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về câu nói sau: Sách mở rộng trước mắt tôi những chân trời mới.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

1. Mở bài

– Giới thiệu M. Goóc-ki và quá trình tự rèn luyện để trở thành một nhà văn nổi tiếng, phần lớn nhờ đọc sách.

– Dẫn đề (ghi lại câu nói của M. Goóc-ki).

– Chuyển mạch: giải thích câu nói, nêu cách chọn sách và phương pháp đọc sách.

2. Thân bài

a. Giải thích

* Sách chứa đựng tri thức loài người, được chọn lọc, tích lũy từ ngàn xưa, là công cụ truyền lưu văn hóa nhân loại.

* Sách mở rộng những chân trời mới

– Mở rộng hiểu biết về thế giới tự nhiên và vũ trụ.

– Mở rộng hiểu biết về loài người, các dân tộc xa lạ: đời sống vật chất, tinh thần, tình cảm, văn hóa của họ.

– Rèn luyện nhân cách, nuôi dưỡng khát vọng, ước mơ của ta.

b. Bàn luận

* Chọn sách tốt, sách tốt giúp ta

– Nhận thức đúng sự vật, sự việc, con người.

– Hành dộng đúng và tiến bộ.

– Nâng cao phẩm chất đạo đức, làm phong phú đời sống tinh thần.

* Loại bỏ sách xấu, vì sách xấu

– Bóp méo sự thật, xuyên tạc lịch sử.

– Khích động những thị dục thấp hèn.

– Thúc đẩy những hành vi sai trái, hành động vô đạo đức.

• Dẫn chứng.

* Cách đọc sách

– Chọn thời gian và nơi đọc thích hợp.

– Chọn lọc, tiếp thu những tri thức tốt, bổ sung kiến thức bản thân.

• Dẫn chứng.

3. Kết bài

– Tóm lược những chân trời mới mà sách có thể mở rộng cho ta.

– Sách gắn liền với nền văn minh của nhân loại.

Đề 14 ôn tập học kì 2 Văn 8

Đề bài

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: (3 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏỉ bằng cách khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất.

“Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ

Khắp dân làng tấp nập đón ghe về

“Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”

Những con cá tươi ngon thân bạc trắng

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm

Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ…”

(Sách Ngữ văn 8, tập II)

Câu 1: Đoạn thơ trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?

A. Nhớ rừng – Thế Lữ

B. Quê hương – Tế Hanh

C. Tức cảnh Pác Bó – Hồ Chí Minh

D. Khi con tu hú -Tố Hữu

Câu 2: Đoạn thơ trên, tác giả đã dùng phương thức biểu đạt chính nào?

A. Tự sự                 B. Miêu tả

C. Biểu cảm            D. Nghị luận

Câu 3: Chủ thể trữ tình của đoạn thơ trên là ai?

A. Người dân chài

B. Tác giả

C. Chiếc thuyền

D. Tác giả và người dân chài

Câu 4: Câu thơ nào miêu tả cụ thể nét đặc trưng của người dân chài lưới?

A. Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá

B. Khắp dân làng tấp nập đón ghe về

C. Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng

D. Cả thân hình nồng thở vị xa xăm

Câu 5: Dòng nào dưới đây thể hiện đúng nhất ý nghĩa của hai câu thơ sau:

Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm

A. Người dân chài thấm đẫm vị mặn mòi của biển cả.

B. Người dân chài đầy vị mặn.

C. Người dân chài khoẻ mạnh, cường tráng.

D. Cả A và C.

Câu 6: Hình ảnh người dân chài được thể hiện trong đoạn trích trên như thế nào?

A. Hùng tráng, kì vĩ.

B. Lãng mạng, anh hùng,

C. Vừa chân thực, vừa lãng mạn.

D. Vừa chân thực, vừa hào hùng.

Câu 7: Hai câu thơ: “Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm/ Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ...” sử dụng biện pháp tu từ gì?

A. So sánh                   B. Nhân hoá

C. Nói quá                   D. Hoán dụ

Câu 8: Đoạn thơ trên nói về cảnh gì?

A. Cảnh đoàn thuyền ra khơi.

B. Cảnh đoàn thuyền trở về bến.

C. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển.

D. Cảnh đợi chờ thuyền trở về của người dân chài.

Câu 9: Cụm từ nào thể hiện tiếng lòng cảm tạ thiên nhiên của người dân chài chất phác, hồn hậu?

A. Ồn ào trên bến đỗ .

B. Tấp nập đón ghe về

C. Nhờ ơn trời.

D. Những con cá tươi ngon

Câu 10: Dòng nào sau đây chỉ chứa các từ ngữ thuộc trường từ vựng “dụng cụ đánh cá”?

A. Chài, bến, cá.

B. Thuyền, chài, lưới.

C. Bến, cá, chất muối

D. Biển, xa xăm, thớ vỏ.

* Đọc câu thơ: “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe” và trả lời câu hỏi 11, 12.

Câu 11: Câu trên thuộc kiểu câu gì?

A. Câu trần thuật

B. Câu nghi vấn

C. Câu cảm thán

D. Câu cầu khiến

Câu 12: Câu trên thuộc kiểu hành động nói nào?

A. Trình bày

B. Bộc lộ cảm xúc

C. Hỏi

D. Điều khiển

II. PHẦN T LUẬN: (7 điểm)

Câu 1: (2 điểm)

Hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) có sử dụng câu trần thuật, câu cảm thán nêu cảm nhận của em về tình yêu thiên nhiên và tinh thần lạc quan của Bác Hồ qua bài thơ Ngắm trăng.

Câu 2: (5 điểm)

Có nhận xét cho rằng: “Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc”. Qua văn bản đã học, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.

Lời giải chi tiết

I. Phần trắc nghiệm:

1

2

3

4

5

6

B

B

D

C

D

C

7

8

9

10

11

12

B

B

C

B

A

B

II. Phần tự luận:

Câu 1:

Hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) có sử dụng câu trần thuật, câu cảm thán nêu cảm nhận của em về tình yêu thiên nhiên và tinh thần lạc quan của Bác Hồ qua bài thơ Ngắm trăng.

Phương pháp:

Nhớ lại nội dung bài thơ.

Chú ý hình thức đoạn văn khoảng 10 dòng có sử dụng câu trần thuật, câu cảm thán

Lời giải chi tiết:

Nêu cảm nhận của bản thân về tình yêu thiên nhiên và tinh thần lạc quan của Bác Hồ qua bài thơ Ngắm trăng:

– Tình yêu thiên nhiên của Bác, sự giao hoà với cảnh vật. Tình yêu trăng, vượt qua song sắt nhà tù hướng đến cái đẹp của của thiên nhiên vũ trụ.

– Tinh thần lạc quan, yêu đời của Bác; bất chấp mọi khó khăn, thiếu thốn ở chôn ngục tù.

– Chất chiến sĩ, chất thi sĩ hoà làm một trong con người Bác.

⟶ Bày tỏ sự thán phục, lòng kính yêu đối với vị lãnh tụ của dân tộc.

Câu 2:

Có nhận xét cho rằng: “Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc”. Qua văn bản đã học, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.

Phương pháp:

Nhớ lại nội dung văn bản và làm sáng tỏ nhận xét

Lời giải chi tiết:

Dàn ý tham khảo

1. Mở bài

– Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi – Hoàn cảnh ra đời của Bình Ngô đại cáo và đoạn trích Nước Đại Việt ta.

– Nêu luận điểm khái quát: Nước Đại Việt ta là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc.

2. Thân bài

Chứng minh nhân nghĩa là nền tảng; cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là: Yên dân và trừ bạo.

– Yên dân là làm cho dân được hưởng thái bình, hạnh phúc; muốn yên dân thì phải trừ diệt mọi thế lực bạo tàn.

– Nhân nghĩa của Nguyễn Trãi thể hiện tư tưởng tiến bộ, tích cực, nhân quyền dân tộc.

– Nhân nghĩa gắn liền với tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm bảo vệ độc lập chủ quyền dân tộc.

+ Lịch sử dân tộc có nền văn hiến lâu đời.

+ Có cương giới, lãnh thổ rõ ràng.

+ Có phong tục tập quán riêng.

+ Có chế độ chủ quyền riêng song song tồn tại cới các triều đại Trung Quốc.

– Sức mạnh Đại Việt là sức mạnh nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc, sức mạnh của chính nghĩa.

3. Kết bài

–  Khẳng định Nước Đại Việt ta là bản tuyên ngôn độc lập, tự chủ dân tộc, là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc.

–  Suy nghĩ của bản thân.

Đề 15 ôn tập học kì 2 Văn 8

Đề bài

Câu 1: (2.0 điểm)

Hoàn thành chính xác những dòng thơ còn thiếu trong đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

…………………………………………..

Màu nước xanh cá bạc chiếc buồm vôi

…………………………………………..

Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá.

(Tế Hanh – Quê hương)

a. Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ

b. Tìm những từ ngữ thể hiện nỗi nhớ quê hương của tác giả trong đoạn thơ trên.

Câu 2: (2.0 điểm)

a. Xác định kiểu câu phân theo mục đích nói của dòng thơ “Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi” và cho biết tác dụng của kiểu câu vừa tìm được.

b. Xác định kiểu câu phân theo mục đích nói của dòng thơ “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!” và cho biết tác dụng của kiểu câu vừa tìm được.

Câu 3: (6.0 điểm)

Trường học, nơi nuôi dưỡng những mầm non của đất nước, nơi không chỉ dạy kiến thức mà còn rèn luyện ý thức, nhân cách mỗi con người. Vậy mà, vấn nạn vứt rác vẫn tồn tại hàng ngày. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của em về vấn đề vứt rác bừa bãi ở trường em đang theo học.

Lời giải chi tiết

Câu 1

Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ, /…/ Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi

a.

Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ

Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học

Cách giải:

– Phương thức biểu đạt: Biểu cảm

b.

Tìm những từ ngữ thể hiện nỗi nhớ quê hương của tác giả trong đoạn thơ trên.

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích

Cách giải:

– Từ ngữ thể hiện nỗi nhớ quê hương: tưởng nhớ; nhớ

Câu 2

a. Xác định kiểu câu phân theo mục đích nói của dòng thơ “Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi” và cho biết tác dụng của kiểu câu vừa tìm được.

Phương pháp: căn cứ các kiểu câu đã học

Cách giải:

– Kiểu câu phân theo mục đích nói: câu trần thuật

=> Tác dụng: nhấn mạnh nỗi nhớ của tác giả với những đặc điểm nổi bật mà gần gũi của quê hương.

b. Xác định kiểu câu phân theo mục đích nói của dòng thơ “Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!” và cho biết tác dụng của kiểu câu vừa tìm được.

Phương pháp: căn cứ các kiểu câu đã học

Cách giải:

– Kiểu câu phân theo mục đích nói: câu cảm thán

=> Tác dụng: nhấn mạnh nỗi nhớ quê hương tha thiết của tác giả.

Câu 3

Trường học, nơi nuôi dưỡng những mầm non của đất nước, nơi không chỉ dạy kiến thức mà còn rèn luyện ý thức, nhân cách mỗi con người. Vậy mà, vấn nạn vứt rác vẫn tồn tại hàng ngày. Em hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của em về vấn đề vứt rác bừa bãi ở trường em đang theo học.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

1. Mở bài: Giới thiệu chung

2. Thân bài

2.1 Thực trạng

–  Trong lớp học, học sinh khi dùng xong đồ ăn thường bỏ rác vào ngăn bàn học dù bất kì lớp học nào cũng đều có thùng rác.

– Một hiện tượng khác cũng rất hay xuất hiện ở trường học đó là học sinh thường vứt rác qua cửa sổ phòng học nếu sát bên cạnh là vườn hoa, sân thể dục. Bạn có thể tìm bất cứ góc khuất cạnh cửa sổ nào đó, vườn hoa hay sân cỏ đầy túi sữa, túi nilon được thả xuống.

2.2 Nguyên nhân

– Trước hết, về mặt chủ quan thì điểm quan trọng nhất chính là ý thức của mỗi người.

– Thứ hai về mặt khách quan, một số trường học không đáp ứng đủ số lượng thùng rác trong khuôn viên trường hay thùng rác không được đặt ở những vị trí hợp lí làm học sinh phải đi cả dãy nhà mới có thể vứt được rác.

– Một nguyên nhân khác nữa là khi học sinh vi phạm, phụ huynh hay thầy cô nhà trường còn xử phạt quá nhẹ hoặc thậm chí coi đó không phải là lỗi lầm cần phải sửa sai.

2.3 Hệ quả

– Trước hết, việc vứt rác bừa bãi sẽ gây ô nhiễm môi trường nhất là môi trường đất, môi trường nước và không khí của trường học và khu dân cư xung quanh.

– Thứ hai, việc vứt rác bừa bãi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người, gây ra nhiều dịch bệnh nhất là các bệnh truyền nhiễm.

– Thứ ba, việc vứt rác bừa bãi nếu không được quán triệt sẽ gây nên một thói quen xấu cho thế hệ tương lai.

2.4 Giải pháp

– Tăng cường ý thức, trách nhiệm của mỗi học sinh, giáo viên trong nhà trường về việc vứt rác đúng nơi quy định kể cả những thứ nhỏ nhất. Giáo viên trong nhà trường luôn phải là tấm gương cho học sinh của mình, họ có ý thức cao trong việc vứt rác đúng nơi quy định thì học sinh nhất là lứa tuổi tiểu học mới có thể noi theo và học tập.

– Bên cạnh đó, nhà trường nên tăng cường tổ chức các buổi ngoại khóa nói về tác hại của việc ô nhiểm môi trường sống để học sinh có thể hiểu rõ về sự bức thiết cũng như lời kêu cứu của mẹ thiên nhiên hiện tại.

– Ngoài ra, nhà trường cần có những qui định và những hình phạt nghiêm khắc đối với những cá nhân vứt rác bừa bãi trong khuôn viên trường.

3. Kết bài: Tổng kết vấn đề

 

Đề 16 ôn tập học kì 2 Văn 8

Đề bài

Câu 1. (2,0 điểm)

a) Bài Hịch tướng sĩ ra đời trong hoàn cảnh nào? Điều đó có ảnh hưởng gì đến chủ đề của tác phẩm?

b) Đọc đoạn văn sau:

      Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn; cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào…

 (Nam Cao, Lão Hạc)

Hãy cho biết đoạn văn trên thể hiện hành động gì? Ý nghĩa của hành động đó?

Câu 2. (3,0 điểm)

a) Hãy gạch chân câu văn thể hiện luận điểm trong đoạn văn sau và cho biết đoạn văn đã được trình bày theo cách nào?

Hiện nay trình độ của đại đa số đồng bào ta bây giờ không cho phép đọc dài, điểu kiện giây mực của ta không cho phép viết dài và in dài, thì giờ của ta, người lính đánh giặc, người dân đi làm, không cho phép xem lâu. Vì vậy, nên viết ngắn chừng nào tốt chừng ấy…

(Theo Hồ Chí Minh)

b) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) với chủ đề: Mùa hè. Trong đó có luận điểm: Vậy là mùa hè đã đến! Bài viết sử dụng câu trần thuật, câu cầu khiến và câu phủ định thích hợp.

Câu 3. (5,0 điểm)

Có nhận xét cho rằng: “Nước Đại Việt ta ” của Nguyễn Trãi là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc.

Qua văn bản đã học, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.

Lời giải chi tiết

Câu 1.

a) Bài Hịch tướng sĩ ra đời trong hoàn cảnh nào? Điều đó có ảnh hưởng gì đến chủ đề của tác phẩm?

b) Hãy cho biết đoạn văn trên thể hiện hành động gì? Ý nghĩa của hành động đó?

Phương pháp:

Nhớ lại thông tin tác giả, tác phẩm

Lời giải chi tiết:

a) Hịch tướng sĩ do Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên lần thứ hai (1285). Bài “Hịch tướng sĩ” ra đời trong hoàn cảnh đất nước loạn lạc. Lũ giặc ngoại xâm tàn bạo, đi lại nghênh ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ, đòi ngọc lụa, thu bạc vàng, để vét của kho có hạn. Sự thật đau lòng ấy đã tỏ rõ lòng yêu nước, chí căm thù giặc của Trần Quốc Tuấn thật mãnh liệt, thiết tha, sôi sục, khiến lời văn như có máu chảy ở đầu ngọn bút, gây xúc động cao độ cho người nghe. Ngoài ra còn đề cập tới trọng trách mà dân tộc giao phó đè nặng trên đôi vai, với nhiệt tình yêu nước cháy bỏng, Trần Quốc Tuấn nung nấu một khát vọng cao cả: chiến thắng giặc thù, giữ yên giang sơn bờ cõi.

b) – Hành động nói của đoạn văn là hành động ước kết.

– Đoạn văn rất cảm động thể hiện lời ước kết, tiếng nói lương tâm của ông giáo, nguyện sẽ giữ gìn và trao lại ba sào vườn cho con trai lão Hạc…

Câu 2.

a) Hãy gạch chân câu văn thể hiện luận điểm trong đoạn văn sau và cho biết đoạn văn đã được trình bày theo cách nào?

 

b) Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) với chủ đề: Mùa hè. Trong đó có luận điểm: Vậy là mùa hè đã đến! Bài viết sử dụng câu trần thuật, câu cầu khiến và câu phủ định thích hợp.

Phương pháp:

a. Đọc kĩ đoạn văn

b. Nêu suy nghĩ của em về chủ đề được cho. Chú ý yêu cầu hình thức đoạn văn

Lời giải chi tiết:

a) – Câu văn thể hiện luận điểm trong đoạn văn là: Vì vậy, nên viết ngắn chừng nào tốt chừng ấy…

– Đoạn văn viết theo cách quy nạp.

b) Viết đoạn văn

Những chùm phượng đỏ rực đã nở trên những chùm cây. Vậy là mùa hè đã đến! Những tiếng ve kêu râm ran trong vòm lá như một dàn hợp xướng. Ánh nắng mặt trời nhảy nhót như những chú bé tinh nghịch. Mùa hè là khoảng thời gian nóng nực nhưng cây cối lại thi nhau khoe sắc, kết trái thơm ngon. Những chú, cô chim thi nhau bay lượn tỏ vẻ thích thú khi một mùa mới đến. Mùa hè cũng là khoảng thời gian tụi học sinh được nghỉ sau những giờ học căng thẳng, mệt mỏi. Mùa hè đến kỉ niệm trong tôi lại ùa về, sao lại mơn man quá! Những chiếc lá bàng rơi xuống sân, lũ học trò chũng tôi lại viết lên những dòng tâm sự chia sẻ: Bay đi! Mang những ước mơ của chúng tớ đi nhé!

Câu 3.

Có nhận xét cho rằng: “Nước Đại Việt ta” của Nguyễn Trãi là áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc.

Qua văn bản đã học, em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.

Phương pháp:

Nêu suy nghĩ của em về nội dung bài thơ để làm sáng tỏ nhận xét

Lời giải chi tiết:

Mở bài: Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi, hoàn cảnh ra đời của Bình Ngô đại cáo và đoạn trích Nước Đại Việt ta, nêu luận điểm khái quát. (0,5 điểm)

Thân bài: Chứng minh nhân nghĩa là nền tảng, cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi. (4,0 điểm)

– Yên dân là làm cho dân được hưởng thái bình.

– Nhân nghĩa gắn liền với tinh thần yêu nước chống giặc ngoại xâm.

– Sức mạnh Đại Việt là sức mạnh nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc, sức mạnh của chính nghĩa.

Kết bài: Nhấn mạnh, khẳng định lại tính đúng đắn của nhận xét đã nêu. (0,5 điểm)

Đề 17 ôn tập học kì 2 Văn 8

Đề bài

I. PHẦN I (5 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Cai lệ không để cho chị được nói hết câu, trợn ngược hai mắt, hắn quát:

– Mày định nói cho cha mày nghe đấy à? Sưu của nhà nước mà dám mở mồm xin khất!

Chị Dậu vẫn thiết tha:

– Khốn nạn! Nhà cháu đã không có, dẫu ông chửi mắng cũng đến thế thôi. Xin ông trông lại!

Cai lệ vẫn giọng hầm hè:

– Nếu không có tiền nộp sưu cho ông bây giờ, thì ông sẽ dỡ cả nhà mày đi, chửi mắng thôi à!

(Tức nước vỡ bờ, Ngữ văn 8, tập 1)

Câu 1: (1.0 điểm) Nhận biết

“Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?” xét theo mục đích nói, hãy xác định kiểu câu và chức năng (1 điểm)

Câu 2: (1.0 điểm) Thông hiểu

Phân tích vai xã hội trong đoạn trích

Câu 3: (1.0 điểm) Vận dụng

“Cai lệ không để cho chị được nói hết câu, trợn ngược hai mắt, hắn quát”, nêu hai trường hợp thay đổi trật tự từ trong câu mà ý nghĩa câu không đổi.

Câu 4: (3.0 điểm) Vận dụng

Từ thái độ của tên cai lệ, hãy nêu thái độ của thực dân Pháp đối với người dân bản xứ trong tác phấm Thuế máu của Nguyễn Ái Quốc. Em có nhận xét gì về cuộc sống người dân dưới ách đô hộ của thực dân.

II. TẬP LÀM VĂN (4.0 điểm) 

Nhà văn M.Go-rơ-ki đã từng nói: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới” em hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên.

Lời giải chi tiết

Phần I

Câu 1

“Mày định nói cho cha mày nghe đấy à?” xét theo mục đích nói, hãy xác định kiểu câu và chức năng

Phương pháp: căn cứ các kiểu câu đã học

Cách giải:

– Kiểu câu nghi vấn

– Chức năng đe dọa

Câu 2

Phân tích vai xã hội trong đoạn trích

Phương pháp: căn cứ bài Hành động nói

Cách giải:

– Vai trên dưới, theo thứ bậc xã hội

Câu 3

“Cai lệ không để cho chị được nói hết câu, trợn ngược hai mắt, hắn quát”, nêu hai trường hợp thay đổi trật tự từ trong câu mà ý nghĩa câu không đổi.

Phương pháp: căn cứ bài Trật tự từ trong câu

Cách giải:

Gợi ý:

– Trợn ngược hai mắt, cai lệ không để cho chị nói hết câu, hắn quát

– Không để cho chị được nói hết câu, cai lệ trợn ngược hai mắt, hắn quát

Câu 4

Từ thái độ của tên cai lệ, hãy nêu thái độ của thực dân Pháp đối với người dân bản xứ trong tác phấm Thuế máu của Nguyễn Ái Quốc. Em có nhận xét gì về cuộc sống người dân dưới ách đô hộ của thực dân.

Phương pháp: phân tích

Cách giải:

Gợi ý:

– Thái độ của thực dân Pháp đối với người bản xứ:

+ Trước 1941: những tên da đen bẩn thỉu, những tên An-nam-mít bẩn thỉu => khinh bỉ

+ Từ 1914: những đứa con yêu, người bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do => che dấu dã tâm và lợi dụng

– Người dân có cuộc sống khổ cực, bị chèn ép, bóc lột và bị chà đạp.

Phần II

Nhà văn M. Go-rơ-ki đã từng nói: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới” em hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

* Yêu cầu chung:

– Xác định đúng kiểu bài văn nghị luận, bố cục rõ ràng, cân đối.

– Xác định đúng đề tài nghị luận

– Trình bày sạch sẽ, mạch lạc, không mắc lỗi dung từ, đặt câu, ngữ pháp

* Yêu cầu cụ thể:

1. Mở bài

– Giới thiệu M. Goóc-ki và quá trình tự rèn luyện để trở thành một nhà văn nổi tiếng, phần lớn nhờ đọc sách.

– Dẫn đề (ghi lại câu nói của M. Goóc-ki).

– Chuyển mạch: giải thích câu nói, nêu cách chọn sách và phương pháp đọc sách.

2. Thân bài

a. Giải thích

* Sách chứa đựng tri thức loài người, được chọn lọc, tích lũy từ ngàn xưa, là công cụ truyền lưu văn hóa nhân loại.

* Sách mở rộng những chân trời mới

– Mở rộng hiểu biết về thế giới tự nhiên và vũ trụ.

– Mở rộng hiểu biết về loài người, các dân tộc xa lạ: đời sống vật chất, tinh thần, tình cảm, văn hóa của họ.

– Rèn luyện nhân cách, nuôi dưỡng khát vọng, ước mơ của ta.

b. Bàn luận

* Chọn sách tốt giúp ta

– Nhận thức đúng sự vật, sự việc, con người.

– Hành dộng đúng và tiến bộ.

– Nâng cao phẩm chất đạo đức, làm phong phú đời sống tinh thần.

* Loại bỏ sách xấu, vì sách xấu

– Bóp méo sự thật, xuyên tạc lịch sử.

– Khích động những thị dục thấp hèn.

– Thúc đẩy những hành vi sai trái, hành động vô đạo đức.

• Dẫn chứng.

* Cách đọc sách

– Chọn thời gian và nơi đọc thích hợp.

– Chọn lọc, tiếp thu những tri thức tốt, bổ sung kiến thức bản thân.

• Dẫn chứng.

3. Kết bài

– Tóm lược những chân trời mới mà sách có thể mở rộng cho ta.

– Sách gắn liền với nền văn minh của nhân loại.

Đề 18 ôn tập học kì 2 Văn 8

Đề bài

I. PHẦN I (5 điểm)

Hình dáng dòng sông đã trở thành dòng chủ lưu trong những vần thơ viết về quê hương của nhà thơ Tế Hanh:

Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới:

Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.

Khi trời trong gió nhẹ, sớm mai hồng

Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.

Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã

Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang.

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…

(SGK Ngữ văn 8, tập 2)

Câu 1: (1.0 điểm) Nhận biết

Ghi lại nhan đề bài thơ và hoàn cảnh sáng tác bài thơ đó.

Câu 2: (3.0 điểm) Vận dụng

Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào trong các câu thơ in đậm? Hãy diễn đạt lại những cảm nhận của em về cảnh người dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá bằng một đoạn văn khoảng 8 câu. Trong đoạn văn có sử dụng một câu phủ định.

Câu 3: (2.0 điểm) Thông hiểu

Xét theo mục đích nói, câu cuối cùng của khổ thơ thuộc kiểu câu gì?

II. TẬP LÀM VĂN (5.0 điểm)

Dựa vào các văn bản “Chiếu dời đô” “Hịch tướng sĩ”, hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lý Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn với vận mệnh đất nước.

Lời giải chi tiết

Phần I

Câu 1

Ghi lại nhan đề bài thơ và hoàn cảnh sáng tác bài thơ đó.

Phương pháp: căn cứ bài Quê hương

Cách giải:

– Tác phẩm: Quê hương

– Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ viết năm 1939, khi Tế Hanh đang học tại Huế trong nỗi nhớ quê hương-một làng chài ven biển. Bài thơ được rút trong tập Nghẹn ngào (1939) và sau đó được in trong tập Hoa niên (1945)

Câu 2

Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào trong các câu thơ in đậm? Hãy diễn đạt lại những cảm nhận của em về cảnh người dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá bằng một đoạn văn khoảng 8 câu. Trong đoạn văn có sử dụng một câu phủ định.

Phương pháp: căn cứ các biện pháp nghệ thuật; phân tích

Cách giải:

– Biện pháp: so sánh; đảo ngữ; nhân hóa

– Phân tích

+ Giới thiệu chung về tác phẩm và đoạn thơ

+ Cảm nhận

So sánh: “Chiếc thuyền nhẹ…. Như con tuấn mã” chiếc thuyền được ví như con ngựa chiến, cảnh ra khơi trở thành một cuộc ra trận với niềm khát khao chinh phục biển khơi của người dân chài.

“Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng” lấy cái hữu hình so sánh với cái vô hình, cánh buồm biểu tượng yêu thương của dân chài, nơi căng rộng những ước vọng xa xôi cao đẹp; Mảnh hồn làng là cái vô hình đó là mảnh hồn quê hương, mảnh hồn của những con người suốt đời gắn bó với biển, muốn chinh phục biển để phục vụ cho đời sống con người…

Đảo ngữ: Phăng mái chèo; mạnh mẽ vượt trường giang, nhằm thể hiện quyết tâm và sức mạnh của trai làng chài trong lao động sản xuất…

Nhân hóa: Rướn thân trắng bao la thâu góp gió, chiếc thuyền như người bạn , như một thành viên thân thuộc của dân chài cùng hòa chung khí thế chinh phục thiên nhiên.

+ Nhận xét: bức tranh lao động khỏe khoắn, tràn đầy nhựa sống. Qua đó cho thấy tình yêu quê hương tha thiết của tác giả

Câu 3

Xét theo mục đích nói, câu cuối cùng của khổ thơ thuộc kiểu câu gì?

Phương pháp: căn cứ các kiểu câu phân theo mục đích nói

Cách giải:

– Kiểu câu: câu trần thuật

Phần II

Dựa vào các văn bản “Chiếu dời đô” “Hịch tướng sĩ”, hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lý Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn với vận mệnh đất nước.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

* Yêu cầu chung:

– Xác định đúng kiểu bài văn nghị luận, bố cục rõ rang, cân đối.

– Xác định đúng đề tài nghị luận

– Trình bày sạch sẽ, mạch lạc, không mắc lỗi dung từ, đặt câu, ngữ pháp

* Yêu cầu cụ thể:

A. Mở bài:

– Dẫn dắt vấn đề: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

– Nêu vấn đề: Lãnh đạo có vai trò vô cùng quan trọng đối với vận mệnh của một quốc gia, dân tộc.

B. Thân bài:

Luận điểm 1: Những phẩm chất của một người lãnh đạo anh minh

– Có tầm nhìn xa, trông rộng.

– Có lòng yêu nước, thương dân.

– Có kiến thức sâu rộng, uyên thâm.

– Luôn sáng suốt, anh minh, công bằng….

Luận điểm 2: Vai trò của một vị vua đối với vận mệnh đất nước.

– Vua Lý Thái Tổ là vị vua khai sinh ra ra vương triều nhà Lý – một triều đại thịnh trị trong lịch sử dân tộc.

– Giành được hòa bình, đất nước đang trong giai đoạn dựng xây và phát triển, vua Lý Thái Tổ đã nhìn ra được những yếu điểm của kinh đô Hoa Lư và những lợi thế, tương lai của vùng đất Thăng Long. Chính nhờ tầm nhìn xa, trông rộng của vua mà đất nước mới có được điều kiện để phát triển thịnh vượng nhất có thể.

– Vua Lý Thái Tổ cũng rất cẩn thận, khéo léo trong cách thuyết phục nhân dân, quần thần dời đô:
+ Nhắc lại các triều đại dời đô thành công trong lịch sử Trung Quốc: nhà Thương, nhà Chu.

+ Phân tích những hạn chế của vùng đất Hoa Lư và sự bảo thủ của các triều Đinh, Lê

+ Phân tích những lợi thế của vùng Thăng Long

⇒ Trong thời đại đất nước đang trên đà phát triển hưng thịnh, vua Lý Thái Tổ với kiến thức uyên thâm về địa lý, phong thủy, tầm nhìn xa trông rộng, tấm lòng yêu nước, thương dân, một lòng muốn cống hiến cho đất nước để đưa ra quyết định dời đô – từ đó tạo ra bước chuyển mình mạnh mẽ trong lịch sử dân tộc ta.

Luận điểm 3: Vai trò của một vị tướng lĩnh đối với vận mệnh đất nước trong chiến tranh, nguy nan.

– Trần Quốc Tuấn là một vị tướng lĩnh tài ba dưới thời vua Trần Nhân Tông, có công lao to lớn trong 2 cuộc kháng chiến chống quân Mông – Nguyên năm 1285 và 1287.

– Nhận thấy sức mạnh, khí thế của quân đội ta đang đi xuống, Trần Quốc Tuấn đã ngay lập tức làm bài “Hịch tướng sĩ” để khích lệ tinh thần quân đội, lập nên chiến thắng anh dũng trước quân Mông – Nguyên. Đó là một hành động vô cùng cần thiết và hợp lí, đánh trúng vào lòng yêu nước, căm thù giặc của tất cả binh sĩ, phát động đấu tranh trong toàn nước.

– Trần Quốc Tuấn không chỉ nắm được điểm yếu của giặc mà còn nắm được điểm yếu, điểm mạnh của chính quân đội ta khiến cho bài hịch có sức thuyết phục và ảnh hưởng mạnh mẽ đến quân đội.

– Sự am hiểu về binh pháp, tài điều binh khiển tướng, năm bắt thời cơ tốt cùng tấm lòng trung quân ái quốc của Trần Quốc Tuấn chính là mấu chốt giúp ta giành được thắng lợi trước quân giặc mạnh và hung hãn như quân Mông – Nguyên.

Luận điểm 4: Bàn luận

– Cả Lý Thái Tổ và Trần Quốc Tuấn đều là những người lãnh đạo anh minh, sáng suốt, hội tụ đủ các phẩm chất tinh anh của dân tộc, có công lao lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước trong lịch sử dân tộc.

– Nếu như vua không sáng, tướng không giỏi thì chắc chắn đất nước đó sẽ sớm bại lụi, không thể phát triển được.

C. Kết bài:

– Khẳng định lại vai trò to lớn của người lãnh đạo đối với vận mệnh đất nước.

– Liên hệ đến thời hiện đại: Trong xã hội đang trên đà phát triển, hội nhập mạnh mẽ như hiện nay, chúng ta càng cần đến những người lãnh đạo sáng suốt, anh minh, nhạy bén thì mới có thể chèo lái nhân dân, đưa đất nước đến sự thịnh vượng, văn minh, tiên tiến.

Đề 19 ôn tập học kì 2 Văn 8

Đề bài

I. ĐỌC – HIỂU (5.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Ngọc không mài không thành đồ vật, người không học không biết rõ đạo. Đạo là lẽ đối xử hàng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta, từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau lối học hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương ngũ thường. Chúa tầm thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy.

Cúi xin từ nay ban chiếu thư cho thầy trò trường học của phủ, huyện, các trường tư, con cháu các nhà văn võ, thuộc lại ở các trấn cựu triều, đều tùy đâu tiện đấy mà đi học.

Phép dạy, nhất định theo Chu tử. Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc. Tuần tự tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử. Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm. Họa may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà vững yên. Đó mới thực là cái đạo ngày nay có quan hệ tớ lòng người. Xin chớ bỏ qua

(La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, Bàn luận về phép học)

Câu 1: (1.0 điểm) Nhận biết

Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

Câu 2: (1.0 điểm) Thông hiểu

Căn cứ vào mục đích nói, câu: “Học rộng rồi tóm lược lại cho gọn, theo điều học mà làm” thuộc kiểu câu gì? Chỉ ra kiểu hành động nói của câu văn.

Câu 3: (1.0 điểm) Thông hiểu

Câu “Ngọc không mài không thành đồ vật, người không học không biết rõ đạo” là câu phủ định. Đúng hay sai? Vì sao?

Câu 4: (1.0 điểm) Thông hiểu

Tư tưởng tiến bộ của tác giả về việc học được thể hiện rõ ở những nội dung nào trong đoạn trích?

Câu 5: (1.0 điểm) Vận dụng

Để thực hiện ước mơ, hoài bão của mình, mỗi học sinh cần lựa chọn một mục đích học tập đúng đắn. Vậy mục đích học tập của em là gì? Hãy lí giải vì sao em lựa chọn mục đích ấy?

II. TẬP LÀM VĂN (5.0 điểm)

Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Học với hành phải đi đôi. Học mà không hành thì học vô ích. Hành mà không học thì hành không trôi chảy”. Em hiểu lời dạy trên thế nào? Hãy trình bày ý kiến của mình bằng một bài văn nghị luận.

Lời giải chi tiết

Phần I

1.

Xác định thể loại và phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên.

Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học

Cách giải:

– Thể loại: Tấu

– Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận

2.

Căn cứ vào mục đích nói, câu: “Học rộng rồi tóm lược lại cho gọn, theo điều học mà làm” thuộc kiểu câu gì? Chỉ ra kiểu hành động nói của câu văn.

Phương pháp: căn cứ các kiểu câu phân theo mục đích nói

Cách giải:

– Kiểu câu; câu trần thuật

– Hành động nói: đề nghị

3.

Câu “Ngọc không mài không thành đồ vật, người không học không biết rõ đạo” là câu phủ định. Đúng hay sai? Vì sao?

Phương pháp: căn cứ đoạn trích, phân tích, lý giải

Cách giải:

– Đúng

– Vì dùng từ phủ định: không

4.

Tư tưởng tiến bộ của tác giả về việc học được thể hiện rõ ở những nội dung nào trong đoạn trích?

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

Tư tưởng học tiến bộ được thể hiện ở phương pháp học: học để bồi lấy gốc; học tuần tự từ thấp đến cao; học rộng rồi tóm lược cho gọn; theo điều học mà làm.

5.

Để thực hiện ước mơ, hoài bão của mình, mỗi học sinh cần lựa chọn một mục đích học tập đúng đắn. Vậy mục đích học tập của em là gì? Hãy lí giải vì sao em lựa chọn mục đích ấy?

Phương pháp: phân tích, lý giải, tổng hợp

Cách giải:

– Học sinh có thể lựa chọn bất cứ mục đích học tập nào và có lý giải phù hợp.

– Gợi ý:

+ Mục đích học tập: học tập để xây dựng đất nước

+ Vì đất nước ta đang trong giai đoạn phát triển rất cần những người tài giỏi ra để xây dựng đất nước. Bởi vậy, em sẽ cố gắng học tập thật giỏi để xây dựng đất nước giàu mạnh.

Phần II

Lúc sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Học với hành phải đi đôi. Học mà không hành thì học vô ích. Hành mà không học thì hành không trôi chảy”. Em hiểu lời dạy trên thế nào? Hãy trình bày ý kiến của mình bằng một bài văn nghị luận.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

* Yêu cầu chung:

– Xác định đúng kiểu bài văn nghị luận, bố cục rõ rang, cân đối.

– Xác định đúng đề tài nghị luận

– Trình bày sạch sẽ, mạch lạc, không mắc lỗi dung từ, đặt câu, ngữ pháp

* Yêu cầu cụ thể:

1. Mở bài

Sự tương quan chặt chẽ giữa học và hành là vấn đề được nhiều người quan tâm. Học và hành có tầm quan trọng ngang nhau. Bàn về vấn đề này, Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói: Học để hành, học với hành phải đi đôi. Học mà không hành thì học vô ích, hành mà không học thỉ hành không trôi chảy.

2. Thân bài

Giải thích:

Thế nào là học và hành? Tại sao học với hành phải đi đôi?

Học là tiếp thu tri thức của nhân loại thông qua hoạt động học tập ở nhà trường hoặc qua sách vở. Hành là vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế đời sống.

Tại sao học với hành phải đi đôi?

+ Học mà không hành thì học vô ích, chỉ biết lí thuyết suông. Lí thuyết suông thì vô dụng.
+ Hành mà không học thì hành không đạt kết quả tốt vì thiếu cơ sở lý thuyết. Hành mù quáng dễ gây nguy hại.

Bình luận

Khẳng định ý kiến trên của Chủ tịch Hồ Chí Minh là đúng dắn và có ý nghĩa sâu sắc.

+ Học mà không hành thì học vô ích. Lí thuyết chỉ có sức mạnh khi nó được vận dụng vào thực hành.

+ Mục đích của việc học là để không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết, nhằm phục vụ công việc hiệu quả cao hơn, tốt hơn. Không có gì quan trọng hơn, học là để hành nhằm tạo ra những giá trị hữu ích cho chính mình và cho người khác.

+ Vì vậy, học mà không hành thì chỉ nắm lý thuyết mà không vận dụng lí thuyết đó vào thực tế khiến cho việc học trở thành vô ích vì mất thời gian, tiền của, công sức mà không mang lại lợi ích thiết thực, cụ thể nào.

+ Hành mà không học thì hành không trôi chảy. Không thể làm đúng, tạo ra giá trị mà không hề biết gì về cách làm, các bước thực hiện và kết quả cần đạt tới.

+ Người chỉ làm việc (hành) theo thói quen và kinh nghiệm, không có lý thuyết (học) soi sáng thì công việc sẽ tiến triển chậm chạp, hiệu quả thấp, thậm chí là thất bại và gay ra những tổn hại lớn. Đối với những công việc đòi hỏi phải có những hiểu biết về khoa học, kĩ thuật mới thực hiện được thì nhất thiết phải học và học không ngừng.

+ Trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển nhanh chóng như hiện nay, nếu không học tập nghiêm túc, ta sẽ không đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

+ Quan niệm nêu trên của Chủ tịch Hồ Chí Minh là quan niệm rất khoa học dựa trên cơ sở thực tiễn. Giữa học và hành có mối quan hệ hết sức chặt chẽ. Học đóng vai trò chỉ đạo, soi sáng cho hành, hướng dẫn thực hành, rút ngắn thời gian mò mẫm, thử nghiệm, nâng cao chất lượng công việc. Hành giúp cho việc vận dụng, củng có, bổ sung và hoàn chỉnh lí thuyết đã học.

3. Kết bài

Học nhất định phải đi đôi với hành. Cả hai đều rất quan trọng, quyết dịnh sự thành bại của công việc. Ta không nên coi nhẹ mặt nào. Có như vậy thì hiệu quả học tập và lao động sản xuất mới được nâng cao. Ý kiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh là kim chỉ nam trong học tập và trong đời sống của mỗi người.

Đề 20 ôn tập học kì 2 Văn 8

Đề bài

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Như nước Đại Việt ta từ trước

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu

Núi sông bờ cõi đã chia

Phong tục Bắc – Nam cũng khác

Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời xây nền độc lập

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau.

Song hào kiệt đời nào cũng có…”

(Trích Nước ta Đại Việt ta – Ngữ văn 8, tập II, NXB Giáo dục, 2016)

Câu 1: Đoạn văn bản trên do ai sáng tác và được sáng tác trong hoàn cảnh nào?

Câu 2: Đoạn trích là phần mở đầu có ý nghĩa nêu tiền đề cho toàn bài, theo em khi nêu tiền đề, tác giả đã khẳng định những chân lý nào?

Câu 3: Chỉ ra các biện pháp tu từ trong câu 5,6 và nêu rõ tác dụng của chúng.

II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1: Chép thuộc bài thơ Đi đường của Hồ chủ tịch (dịch thơ). Qua bài thơ em rút được bài học gì cho bản thân (viết đoạn văn 5-7 câu)

Câu 2: Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề: Tuổi trẻ và tương lai đất nước.

Lời giải chi tiết

Phần I

1.

Đoạn văn bản trên do ai sáng tác và được sáng tác trong hoàn cảnh nào?

Phương pháp: căn cứ bài Nước Đại Việt ta

Cách giải:

– Tác giả: Nguyễn Trãi

– Hoàn cảnh sáng tác: Đầu năm 1428, sau khi quân ta đại thắng quân Minh, Nguyễn Trãi đã thừa lệnh vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) soạn thảo Bình Ngô đại cáo để thông cáo với toàn dân về sự kiện có ý nghĩa trọng đại này.

2.

Đoạn trích là phần mở đầu có ý nghĩa nêu tiền đề cho toàn bài, theo em khi nêu tiền đề, tác giả đã khẳng định những chân lý nào?

Phương pháp: căn cứ bài Nước Đại Việt ta, phân tích

Cách giải:

Chân lý tác giả khẳng định: sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước ta

3.

Chỉ ra các biện pháp tu từ trong câu 5,6 và nêu rõ tác dụng của chúng.

Phương pháp: căn cứ các biện pháp tu từ đã học

Cách giải:

– Học sinh chép đúng bài thơ.

– Liệt kê

– Tác dụng: Liệt kê các triều đại Việt Nam tồn tại song song với các triều đại Trung Quốc nhằm khẳng định nước ta có lịch sử lâu đời, bền vững. Đây là một trong những phương diện cơ bản để tác giả khẳng định chủ quyền dân tộc

Phần II

Câu 1

Chép thuộc bài thơ Đi đường của Hồ chủ tịch (dịch thơ). Qua bài thơ em rút được bài học gì cho bản thân (viết đoạn văn 5-7 câu)

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

– Bài thơ đã gợi ra một chân lí: đường đời, đường cách mạng nhiều chông gai, thử thách, nhưng nếu quyết tâm vượt qua, con người nhất định sẽ đạt được những thắng lợi rực rỡ.

– Bài học rút ra trong cuộc sống: trong cuộc đời mỗi con người để đi đến thành công sẽ phải vượt qua rất nhiều thử thách, khó khăn bởi vậy chúng ta cần lạc quan, kiên trì để vượt qua mọi thử thách đó.

Câu 2

Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề: Tuổi trẻ và tương lai đất nước.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

1. Mở bài:

– Dẫn dắt, nêu vai trò của tuổi trẻ đối với tương lai của đất nước.

– Dẫn lời nhận định ban đầu của Bác

2. Thân bài:

* Giải thích thế nào là tuổi trẻ?

+ Tuổi trẻ là lứa tuổi thanh niên, thiếu niên. Là lứa tuổi được học hành, được trang bị kiến thức và rèn luyện đạo đức, sức khỏe, chuẩn bị cho việc vào đời và làm chủ xã hội tương lai.

+ Tuổi trẻ là những người chủ tương lại của đất nước, là chủ của thế giới, động lực giúp cho xã hội phát triển. Một trong những việc làm quan trọng nhất của tuổi trẻ chính là nhiệm vụ học tập.

* Vì sao thế hệ trẻ lại ảnh hưởng đến tương lai đất nước?

+ Thanh niên học sinh hôm nay sẽ là thế hệ tiếp tục bảo vệ, xây dựng đất nước sau này.

+ Vốn tri thức được học và nền tảng đạo đức được nhà trường giáo dục là quan trọng, cơ bản để tiếp tục học cao, học rộng, đem ra thực hành trong cuộc sống khi trưởng thành.

+ Một thế hệ trẻ giỏi giang, có đạo đức hôm nay hứa hẹn có một lớp công dân tốt trong tương lai gần. Do đó, việc học hôm nay là rất cần thiết.

+ Thế giới không ngừng phát triển, muốn “sánh vai các cường quốc” thì đất nước phải phát triển về khoa học kĩ thuật, văn minh – điều đó do con người quyết định mà nguồn gốc sâu xa là từ việc học tập, tu dưỡng thời trẻ.

* Thực tế đã chứng minh, việc học tập của tuổi trẻ tác động lớn đến tương lai đất nước.

– Những người có sự chăm chỉ học tập, rèn luyện khi còn trẻ thì sau này đều có những cống hiến quan trọng cho đất nước:

+ Ngày xưa: Những người tài như Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi,… từ thời trẻ đã chăm chỉ luyện rèn, trưởng thành lập những chiến công làm rạng danh đất nước.

+ Ngày nay: Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng. Các nhà khoa học xã hội có nhiều đóng góp cho đất nước trong mọi lĩnh vực như nhà bác học Lương Định Của, tiến sĩ Tạ Quang Bửu, anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa, …

– Từ xưa đến nay, thế hệ trẻ luôn là lực lượng tiên phong, xông pha vào những nơi gian khổ mà không ngại gian khó, hi sinh.

+ Trong chiến tranh: (Dẫn chứng cụ thể)

+ Trong thời bình: (Dẫn chứng cụ thể)

Các thế hệ học sinh, sinh viên ngày nay cũng đang ra sức luyện tài, đã gặt hái được những thành công trong học tập, nghiên cứu khoa học… đó sẽ là tiền đề quan trọng để đưa đất nước phát triển hơn trong tương lai.

* Làm thế nào để phát huy được vai trò của tuổi trẻ?

– Đảng và nhà nước cần có những chính sách ưu tiên hơn nữa cho việc đào tạo thế hệ trẻ.

– Nhà trường phải đẩy mạnh công tác giáo dục thế hệ trẻ về tài, đức.

– Mỗi người trẻ cần ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với sự phát triển của đất nước, phải chăm chỉ học hành, rèn luyện đạo đức…

3. Kết bài:

– Khẳng định tầm quan trọng của việc học tập, rèn luyện của thế hệ trẻ đối với tương lai của đất nước.

– Liên hệ bản thân, rút ra bài học…

Đề 21 ôn tập học kì 2 Văn 8

Đề bài

I. Phần Văn bản (3.0 điểm)

Câu 1 (1.00 điểm)

Chép nguyên văn phần phiên âm (hoặc dịch thơ) bài Vọng nguyệt (Ngắm trăng) của Hồ Chí Minh

Câu 2 (1.00 điểm)

Bài thơ Vọng nguyệt được viết theo thể thơ gì? Trích trong tập thơ nào? Tập thơ có bao nhiêu bài? Được viết trong thời gian nào?

Câu 3 (1.00 điểm)

Em hiểu thế nào về nội dung của bài thơ?

II. Phần Tiếng Việt (2.00 điểm)

… “Cạnh chõng, nghi ngút một đám khói bay.

Cái Tí lễ mễ bưng rổ khoai luộc ghếch chân vào cột, và dặn thằng Dần:

 – Hãy còn nóng lắm đấy nhé! Em đừng mó vào mà bỏng thì khốn.

Vừa nói, nó vừa tung tăng chạy đến rổ bát, lục lấy hai cái to và một đôi đũa, đem lại. Bới từ trôn rổ bới lên, nó gắp những mẩu khoai to xếp đầy hai bát. Bằng cái dáng bộ vui vẻ, nhẹ nhàng, nó đặt một bát lên chõng:

   – Mời u xơi khoai đi ạ!

Rồi nhanh nhảu, nó bưng một bát, bước qua tấm phản cập kênh ngửa cổ để lên bàn thờ, và quay xuống, nó bảo thằng Dần:

– Bát này chị để phần thầy đấy nhé! Chốc nữa thầy về thầy ăn. Đứa nào ăn “vèn” của thầy thì chị không cho đi chơi với chị” …

                                                                                                            (Ngô Tất Tố)

Câu 1 (1.00 điểm).

Xác định kiểu câu và hành động nói của các câu in đậm trong đoạn văn trên.

Câu 2 (1.00 điểm).

Nêu tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ trong các câu sau:

“Vừa nói, nó vừa tung tăng chạy đến rổ bát, lục lấy hai cái to và một đôi đũa, đem lại. Bới từ trôn rổ bới lên, nó gắp những mẩu khoai to xếp đầy hai bát.”

III. Tập làm văn (5.00 điểm)

Tình yêu và nỗi nhớ trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh.

Lời giải chi tiết

Phần I

Câu 1

Chép nguyên văn phần phiên âm (hoặc dịch thơ) bài Vọng nguyệt (Ngắm trăng) của Hồ Chí Minh

Phương pháp: căn cứ bài Vọng nguyệt

Cách giải: 

– Chép đúng nguyên văn phần phiên âm hoặc dịch thơ.

Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,

Đối thử lương tiêu nại nhược hà.

Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,

Nguyệt tòng song kích khán thi gia.

Câu 2

Bài thơ Vọng nguyệt được viết theo thể thơ gì? Trích trong tập thơ nào? Tập thơ có bao nhiêu bài? Được viết trong thời gian nào?

Phương pháp: căn cứ bài Vọng nguyệt

Cách giải:  

– Bài thơ được viết theo thể thơ: tứ tuyệt. (thất ngôn tứ tuyệt Đường luật)

– Trích trong tập Ngục trung nhật ký (Nhật ký trong tù).

– Tập thơ gồm có: 133 bài (chữ Hán).

– Thời điểm sáng tác: Từ tháng 8/1942 đến tháng 9/1943 (Hồ Chí Minh từ Pác Bó sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ quốc tế cho cách mạng Việt Nam. Khi đến Túc Vinh bị chính quyền ở đây bắt giữ, bị giam hơn một năm qua hàng chục nhà lao. Bài thơ được sáng tác trong những tháng ngày bị giam cầm ở đây).

Câu 3

Em hiểu thế nào về nội dung của bài thơ?
 

II. Phần Tiếng Việt (2.00 điểm)

… “Cạnh chõng, nghi ngút một đám khói bay.

Cái Tí lễ mễ bưng rổ khoai luộc ghếch chân vào cột, và dặn thằng Dần:

 – Hãy còn nóng lắm đấy nhé! Em đừng mó vào mà bỏng thì khốn.

Vừa nói, nó vừa tung tăng chạy đến rổ bát, lục lấy hai cái to và một đôi đũa, đem lại. Bới từ trôn rổ bới lên, nó gắp những mẩu khoai to xếp đầy hai bát. Bằng cái dáng bộ vui vẻ, nhẹ nhàng, nó đặt một bát lên chõng:

– Mời u xơi khoai đi ạ!

Rồi nhanh nhảu, nó bưng một bát, bước qua tấm phản cập kênh ngửa cổ để lên bàn thờ, và quay xuống, nó bảo thằng Dần:

– Bát này chị để phần thầy đấy nhé! Chốc nữa thầy về thầy ăn. Đứa nào ăn “vèn” của thầy thì chị không cho đi chơi với chị” …

                                                                                                            (Ngô Tất Tố)

Câu 1 (1.00 điểm).

Xác định kiểu câu và hành động nói của các câu in đậm trong đoạn văn trên.

Câu 2 (1.00 điểm).

Nêu tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ trong các câu sau:

“Vừa nói, nó vừa tung tăng chạy đến rổ bát, lục lấy hai cái to và một đôi đũa, đem lại. Bới từ trôn rổ bới lên, nó gắp những mẩu khoai to xếp đầy hai bát.”

III. Tập làm văn (5.00 điểm)

Tình yêu và nỗi nhớ trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh.

Lời giải chi tiết

Phần I

Câu 1

Chép nguyên văn phần phiên âm (hoặc dịch thơ) bài Vọng nguyệt (Ngắm trăng) của Hồ Chí Minh

Phương pháp: căn cứ bài Vọng nguyệt

Cách giải: 

– Chép đúng nguyên văn phần phiên âm hoặc dịch thơ.

Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,

Đối thử lương tiêu nại nhược hà.

Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,

Nguyệt tòng song kích khán thi gia.

Câu 2

Bài thơ Vọng nguyệt được viết theo thể thơ gì? Trích trong tập thơ nào? Tập thơ có bao nhiêu bài? Được viết trong thời gian nào?

Phương pháp: căn cứ bài Vọng nguyệt

Cách giải:  

– Bài thơ được viết theo thể thơ: tứ tuyệt. (thất ngôn tứ tuyệt Đường luật)

– Trích trong tập Ngục trung nhật ký (Nhật ký trong tù).

– Tập thơ gồm có: 133 bài (chữ Hán).

– Thời điểm sáng tác: Từ tháng 8/1942 đến tháng 9/1943 (Hồ Chí Minh từ Pác Bó sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ quốc tế cho cách mạng Việt Nam. Khi đến Túc Vinh bị chính quyền ở đây bắt giữ, bị giam hơn một năm qua hàng chục nhà lao. Bài thơ được sáng tác trong những tháng ngày bị giam cầm ở đây).

Câu 3

Em hiểu thế nào về nội dung của bài thơ?

Phương pháp: căn cứ bài Vọng nguyệt, phân tích

Cách giải:

Học sinh có thể trình bày ý kiến của mình theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bảo đảm ý cơ bản sau:

– Tình yêu thiên nhiên tha thiết của tác giả.

– Phong thái ung dung, tinh thần thép của Bác Hồ trong hoàn cảnh ngục tù tối tăm.

Phần II

Câu 1

Xác định kiểu câu và hành động nói của các câu in đậm trong đoạn văn trên.

Phương pháp: căn cứ các kiểu câu đã học, căn cứ bài Hành động nói

Cách giải:

* Xác định kiểu câu:

– (1). Hãy còn nóng lắm đấy nhé! (câu cầu khiến)

– (2). Em đừng mó vào mà bỏng thì khốn. (câu cầu khiến)

– (3). Bằng cái dáng bộ vui vẻ, nhẹ nhàng, nó đặt một bát lên chõng: (câu trần thuật)

– (4). Mời u xơi khoai đi ạ! (câu cầu khiến)

* Xác định hành động nói:

– (1) Hãy còn nóng lắm đấy nhé! (trình bày)

– (2) Em đừng mó vào mà bỏng thì khốn. (nhắc nhở, đe dọa)

– (3) Bằng cái dáng bộ vui vẻ, nhẹ nhàng, nó đặt một bát lên chõng. (tả)

– (4) Mời u xơi khoai đi ạ! (yêu cầu)

Câu 2

Nêu tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ trong các câu sau:

 

“Vừa nói, nó vừa tung tăng chạy đến rổ bát, lục lấy hai cái to và một đôi đũa, đem lại. Bới từ trôn rổ bới lên, nó gắp những mẩu khoai to xếp đầy hai bát.”

Phương pháp: căn cứ bài Trật tự từ trong câu

Cách giải:

Tác dụng của việc sắp xếp trật tự từ trong các câu sau:

(1) Vừa nói, nó vừa tung tăng chạy đến rổ bát, lục lấy hai cái to và một đôi đũa, đem lại.

– Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của đối tượng: Giúp người đọc hình dung được sự nhanh nhẹn, hoạt bát của cái Tí.

(2) Bới từ trôn rổ bới lên, nó gắp những mẩu khoai to xếp đầy hai bát.

– Nhấn mạnh hình ảnh, đặc điểm của đối tượng: Giúp người đọc hình dung được công việc của cái Tí.

Phần III

Tình yêu và nỗi nhớ trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

1. Yêu cầu chung:

– Về kỹ năng: Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm.

– Về nội dung: Phân tích bài thơ để thấy được tình yêu và nỗi nhớ của Tế Hanh qua bài thơ Quê hương.

2. Đáp án và biểu điểm: dàn bài (gợi ý):

a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Tình yêu và nỗi nhớ quê hương sâu nặng được Tế Hanh thể hiện trong bài thơ Quê hương…

b. Thân bài:

Luận điểm 1. Tình cảm yêu thương của tác giả dành cho quê hương của mình:

– Phân tích hình ảnh thơ ở khổ một để thấy cách giới thiệu về làng chài, quê ông: Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới…, Nước bao vây…, Khi trời trong…, Dân trai tráng bơi thuyền…

– Phân tích hình ảnh thơ ở khổ hai để thấy được tình cảm sâu nặng của tác giả dành cho người dân làng chài lúc ra khơi: hình ảnh so sánh con thuyền, cánh buồm…, tác dụng phép tu từ nhân hóa: Rướn thân trắng…

– Phân tích hình ảnh thơ ở khổ ba để thấy được tình cảm yêu thương được thể hiện lúc thuyền về bến: khắp dân làng tấp nập đón ghe về…, các phép tu từ ẩn dụ, nhân hóa để miêu tả dân chài lưới, miêu tả con thuyền lúc nằm im trên bến…

Luận điểm 2. Nỗi nhớ: Phân tích hình ảnh và từ ngữ trong khổ cuối bài thơ để thấy được nỗi nhớ quê hương khắc sâu trong tâm trí nhà thơ:

   + Những hình ảnh thơ: màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi, con thuyền ra khơi…

   + Cách thể hiện trực tiếp cảm xúc: Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!

c. Kết bài:

– Giọng điệu bài thơ nhẹ nhàng, tha thiết, sâu lắng.

– Bài thơ là nơi gởi gắm tình quê sâu nặng của tác giả.

– Rút ra bài học bản thân.

Đề 22 ôn tập học kì 2 Văn 8

Đề bài

I. ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Trong tù không rượu cũng không hoa,

Cảnh đẹp đêm nay, khó hững hờ.

Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,

Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”.

(Bản dịch Ngắm trăng)

Câu 1: (1 điểm)

Hoàn thành phần phiên âm và dịch nghĩa bài thơ

Câu 2: (0.5 điểm)

Xác định tên bài thơ và tác giả.

Câu 3: (0.5 điểm)

Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Xác định phương thức biểu đạt chính, thể loại của bài thơ?

Câu 4: (1.0 điểm)

So sánh bản dịch thơ với nguyên tác để thấy những diễn đạt chưa đạt của bản dịch thơ.

Câu 5: (2.0 điểm)

Viết đoạn văn từ 7-10 câu trình bày cảm nhận về hai câu thơ cuối bài, trong đó có một câu cảm thán, xác định câu cảm thán và chức năng của câu đó trong đoạn văn.

II. TẬP LÀM VĂN (5.0 điểm)

“Văn học và tình thương” Chứng minh rằng văn học dân tộc luôn ca ngợi những ai biết “thương người như thể thương thân” và nghiêm khắc phê phán những kẻ thờ ơ, dửng dưng trước người gặp hoạn nạn.

Lời giải chi tiết

Phần I

1.

Hoàn thành phần phiên âm và dịch nghĩa bài thơ

Phương pháp: căn cứ bài Ngắm trăng

Cách giải:

– Phiên âm:

Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,

Đối thử lương tiêu nại nhược hà?

Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,

Nguyệt tòng song khích khán thi gia.

– Dịch nghĩa:

Trong tù không rượu cũng không hoa,

Trước cảnh đep đêm nay biết làm thế nào?

Người hướng ra trước song ngắm trăng sáng,

Từ ngoài khe cửa, trăng ngắm nhà thơ.

2.

Xác định tên bài thơ và tác giả.

Phương pháp: căn cứ văn bản

Cách giải:

– Nhan đề: Vọng nguyệt

– Tác giả: Hồ Chí Minh

3.

Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Xác định phương thức biểu đạt chính, thể loại của bài thơ?

Phương pháp: căn cứ văn bản; các phương thức biểu đạt đã học

Cách giải:

– Hoàn cảnh sáng tác: Ngắm Trăng là bài thơ số 20 trong tập thơ Nhật kí trong tù của Bác, sáng tác lúc Bác đang bị giam trong nhà tù Tưởng Giới Thạch, Trung Quốc

– Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm

– Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt

4.

So sánh bản dịch thơ với nguyên tác để thấy những diễn đạt chưa đạt của bản dịch thơ.

Phương pháp: so sánh, phân tích, tổng hợp

Cách giải:

Trong bản dịch thơ các câu dịch so với bản gốc ta thấy có những câu thơ dịch chưa thoát ý, chưa sát nguyên tác, cụ thể:

+ Câu 3 bản dịch nghĩa là ‘trước cảnh đêm nay biết làm thế nào?”  trong bản dịch thơ là “khó hững hờ”, câu thơ như làm giảm đi sự xao xuyến, bối dối trong bài.

+ Hai câu cuối ý thơ dịch chưa thoát ý: từ nhòm trong câu thơ cuối là câu thơ giảm đi phần lãng mạn, tuy nó là từ đồng nghĩa.

5.

Viết đoạn văn từ 7-10 câu trình bày cảm nhận về hai câu thơ cuối bài, trong đó có một câu cảm thán, xác định câu cảm thán và chức năng của câu đó trong đoạn văn.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

– Giới thiệu chung về bài thơ và hai câu thơ cuối

– Bài thơ “Ngắm trăng” ra đời trong một hoàn cảnh đặc biệt: giữa chốn lao tù tăm tối của chế độ Tưởng Giới Thạch, thi sĩ – người tù tay bị xích, chân bị cùm. thân thể đọa đày nơi ngục lạnh mà lòng thanh thản thưởng thức vẻ đẹp của một đêm trăng sáng.

– Con người đang bị giam hãm, cho nên việc thưởng ngoạn chỉ thu gọn trong một cử chỉ âm thầm, lặng lẽ. Bác lặng lẽ, say mê ngắm ánh trăng sáng ngoài cửa sổ. Bốn bức tường giam chật hẹp không ngăn được cảm xúc mênh mông, Bác thả hồn theo ánh trăng và gửi gắm vào đó khát vọng tự do khôn cùng của mình.

– Trước sự hiện diện của trăng đẹp, cái hiện thực tối tăm u ám của nhà tù dường như bị xoá tan, nhường chỗ cho mối giao hòa thiêng liêng giữa nhà thơ tự do và thiên nhiên vĩnh cửu. Bác hướng cái nhìn vào ánh trăng sáng trong đêm lao ngục cũng như bao lần khác; trong hoàn cảnh sống gian nan, Người luôn hướng tới cái đẹp của cuộc dời.

– Tổng kết

Phần II

“Văn học và tình thương” Chứng minh rằng văn học dân tộc luôn ca ngợi những ai biết “thương người như thể thương thân” và nghiêm khắc phê phán những kẻ thờ ơ, dửng dưng trước người gặp hoạn nạn.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

* Yêu cầu chung:

– Xác định đúng kiểu bài văn nghị luận, bố cục rõ rang, cân đối.

– Xác định đúng đề tài nghị luận

– Trình bày sạch sẽ, mạch lạc, không mắc lỗi dung từ, đặt câu, ngữ pháp

* Yêu cầu cụ thể:

A. Mở bài:

– Vẻ đẹp của văn chương là hướng người đọc đến với sự hiểu biết và tình yêu thương.
– Vậy nên, văn học của dân tộc ta luôn ca ngợi những ai biết “thương người như thể thương thân” và nghiêm khắc phê phán những kẻ thờ ơ, dửng dưng trước người gặp hoạn nạn.
B. Thân bài:

* Giải thích văn học và tình thương.

– Văn học là nhân học, gắn văn học với chức năng giáo dục tư tưởng thẩm mĩ, trong mỗi tác phẩm văn chương ở nhà trường, ta đều cảm nhận tinh thần nhân ái của con người Việt Nam, một truyền thống đạo lí tốt đẹp mà mỗi chúng ta luôn trân trọng nâng niu và soi vào đó để tự răn mình.

* Chứng minh:

–  Đúng vậy, văn học của dân tộc ta luôn ca ngợi những ai biết thương người như thể thương thân. Từ buổi đầu tiên cắp sách đến trường, trong những lời cô giảng, câu ca dao trong SGK lớp 1 đã thấm vào hồn ta lòng nhân ái yêu thương gần gũi như lời thủ thỉ tâm tình của người mẹ. Lớn lên, càng yêu thơ văn dân tộc ta càng khám phá được trong mỗi tác phẩm vẻ đẹp kì diệu của nó mà cơ sở cho sự sáng tạo chính là cội nguồn của tình yêu thương, sự đồng cảm chân thành của nhà văn với con người.

–  Đọc “Hồi kí những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng là bức chân dung chân thực mà sống động về cậu bé bất hạnh sống thiếu tình thương nhưng vô cùng trong sáng hồn nhiên và có tình yêu thương mẹ mãnh liệt. Hình ảnh cậu bé Hồng trong tác phẩm chính là một con người đáng quí, đáng để các bạn nhỏ học tập noi gương về nghị lực sống, về tình yêu thương và lòng nhan ái vô bờ. Cảm giác hạnh phúc vỡ òa khi được gặp lại mẹ, ngồi trong lòng mẹ được mẹ ôm ấp vỗ về, … của cậu bé Hồng được gợi lại chân thực và xúc động dã đưa mỗi chúng ta về với cội nguồn, về với tình mẫu tử thiêng liêng của chính mình. Tập hồi kí hay và lắng đọng hồn người chính bởi tình thương, sự đồng điệu của trái tim nghệ sĩ đã hoa fcùng nhân vật với niềm yêu thương chia sẻ với những cuộc đời đắng cay, bất hạnh.

– Lòng nhân ái luôn là nét đẹp truyền thống trong tâm hồn người Việt Nam bao đời nay. Đó còn là tình cảm xóm giềng – tình cảm cua rnhững con người không cùng chung huyết thống nhưng vẫn luôn sát vai bên nhau.

+ Như nhân vật ông giáo trong “Lão Hạc” của Nam Cao, một con người biết đồng cam cộng khổ. Chia sẻ với lão Hạc mọi đau khổ. Ông giáo là hiện thân cua rlòng thương người, biết tìm hiểu va ftrân trọng những phẩm chất tốt đẹp ở người khác. Qua nhân vật ông giáo, Nam Cao đã bộc lộ quan điểm về cách nhìn người: ở mỗi con người đều có một vẻ đẹp nhân cách đáng nâng niu ca ngợi.

– Văn học thể hiện tình yêu thương ca ngợi nững con người có trái tim nhân ái nhưng đồng thời văn học cũng bày tỏ thái độ phê phán nghiêm khắc những kẻ thơ ờ, dửng dưng trước ngưòi gặp hoạn nạn.

+ Đọc “Lão Hạc” của Nam Cao, ta càng yêu thương quí trọng lão nông dân nghèo khổ nhưng giàu lòng yêut hương và đức tự trọng để ta mến thêm yêu mếm. Thì ta càng chê trách Binh Tư, con người khoẻ mạnh mà lười biếng, nhân cách thoái hoá … đáng khinh bỉ.

+ Qua truyện “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn, ta thấy trong khi trăm họ đang vất vả lấm láp, gội gió tắm mưa ở trên đê, thì ở trong đình quan phụ mẫu rất nhàn nhã, đường bệ, nguy nga đánh bài tổ tôm, khi báo đê vỡ , quan phụ mẫu không những không hốt hoảng mà còn sai lính đuổi cổ bác nông dân ra ngoài, còn hắn vẫn ung dung vui vẻ ngôi chơi bài. Trong khi quan ù ván bài to thì khắp nơi nước tràn lênh láng….Tình cảnh đó đã lên án gay gắt một tên quan phủ lòng lang dạ thú, vô trách nhiệm.

+ Phê phán tên cai lệ độc ác, tàn nhẫn, dồn ép gia đình chị Dậu đến bước đường cùng

C. Kết bài: Tổng kết vấn đề

Đề 23 ôn tập học kì 2 Văn 8

Đề bài

Phần I. Đọc hiểu (2.0 điểm)

Cho đoạn thơ sau:

“Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nên độc lập

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau

Song hào kiệt đời nào cũng cũng có”.

1. Xác định tên tác giả, tác phẩm đoạn trích trên? (0.5 điểm)

2. Nhận định dưới đây về đoạn trích trên đúng hay sai? (1.0 điểm)

A. Thuộc thể loại cáo

B. Phương thức biểu đạt chính là miêu tả

C. Khẳng định nền độc lập chủ quyền về lịch sử lâu đời

D. Câu “Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nên độc lập”, trật tự từ sắp xếp theo dòng thời gian lịch sử

3. Nối cột A với cột B sao cho đúng. (0.5 điểm)

A.

1. Không mày thì còn ai vào đây nữa?

2. Cậu ăn cơm chưa?

B.

a. Hỏi

b. Bộc lộ cảm xúc

c. Khẳng định

Phần II. Làm văn

Câu 1: (3.0 điểm)

Bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh mang nhiều lớp nghĩa sâu sắc. Em hãy viết đoạn văn lí giải các lớp nghĩa trong bài thơ. Từ đó rút ra bài học gì trong cuộc sống (đoạn văn từ 7-9 câu, có sử dụng câu cầu khiến)

Câu 2: (5.0 điểm)

Bác Hồ đã từng nói: “Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời bắt đầu từ tuổi trẻ, tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội”. Từ câu nói của Người, em có suy nghĩ gì về mối quan hệ giữa tuổi trẻ và tương lai đất nước.

Lời giải chi tiết

Phần I

1.

Xác định tên tác giả, tác phẩm đoạn trích trên?

Phương pháp: căn cứ văn bản Bình Ngô đại cáo

Cách giải:

– Tác phẩm: Nước Đại Việt Ta (trích Bình Ngô đại cáo)

– Tác giả: Nguyễn Trãi

2.

Nhận định dưới đây về đoạn trích trên đúng hay sai?

 

A. Thuộc thể loại cáo

B. Phương thức biểu đạt chính là miêu tả

C. Khẳng định nền độc lập chủ quyền về lịch sử lâu đời

D. Câu “Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nên độc lập”, trật tự từ sắp xếp theo dòng thời gian lịch sử

Phương pháp: căn cứ văn bản Bình Ngô đại cáo

 

Cách giải:

A. Đúng

B. Sai

C. Đúng

D. Đúng

3.

Nối cột A với cột B sao cho đúng

Phương pháp: căn cứ các kiểu câu đã học

Cách giải:

1 – c

2 – a

Phần II

Câu 1

Bài thơ “Đi đường” của Hồ Chí Minh mang nhiều lớp nghĩa sâu sắc. Em hãy viết đoạn văn lí giải các lớp nghĩa trong bài thơ. Từ đó rút ra bài học gì trong cuộc sống (đoạn văn từ 7-9 câu, có sử dụng câu cầu khiến)

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

– Nghĩa hiển ngôn nói về việc đi đường núi cùng với đó là những thử thách, chông gai khi leo núi để lên đỉnh. Thành quả đó là chinh phục ngọn núi và thu mọi cảnh vật vào tầm mắt.

– Nghĩa hàm ngôn ngụ ý về con đường cách mạng, con đường đời sẽ gặp phải nhiều khó khăn, chông gai. Nhưng với sự quyết tâm, kiên trì cùng những nỗ lực rồi sẽ nhận được thành quả xứng đáng. Sự nghiệp cách mạng nhất định thắng lợi.

=> Bài thơ đã gợi ra một chân lí: đường đời, đường cách mạng nhiều chông gai, thử thách, nhưng nếu quyết tâm vượt qua, con người nhất định sẽ đạt được những thắng lợi rực rỡ.

– Bài học rút ra trong cuộc sống: trong cuộc đời mỗi con người để đi đến thành công sẽ phải vượt qua rất nhiều thử thách, khó khăn bởi vậy chúng ta cần lạc quan, kiên trì để vượt qua mọi thử thách đó.

Câu 2

Bác Hồ đã từng nói: “Một năm khởi đầu từ mùa xuân. Một đời bắt đầu từ tuổi trẻ, tuổi trẻ là mùa xuân của xã hội”. Từ câu nói của Người, em có suy nghĩ gì về mối quan hệ giữa tuổi trẻ và tương lai đất nước.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

1. Mở bài:

– Dẫn dắt, nêu vai trò của tuổi trẻ đối với tương lai của đất nước.

– Dẫn lời nhận định ban đầu của Bác

2. Thân bài:

* Giải thích thế nào là tuổi trẻ?

+ Tuổi trẻ là lứa tuổi thanh niên, thiếu niên. Là lứa tuổi được học hành, được trang bị kiến thức và rèn luyện đạo đức, sức khỏe, chuẩn bị cho việc vào đời và làm chủ xã hội tương lai.

+ Tuổi trẻ là những người chủ tương lại của đất nước, là chủ của thế giới, động lực giúp cho xã hội phát triển. Một trong những việc làm quan trọng nhất của tuổi trẻ chính là nhiệm vụ học tập.

* Vì sao thế hệ trẻ lại ảnh hưởng đến tương lai đất nước?

+ Thanh niên học sinh hôm nay sẽ là thế hệ tiếp tục bảo vệ, xây dựng đất nước sau này.

+ Vốn tri thức được học và nền tảng đạo đức được nhà trường giáo dục là quan trọng, cơ bản để tiếp tục học cao, học rộng, đem ra thực hành trong cuộc sống khi trưởng thành.

+ Một thế hệ trẻ giỏi giang, có đạo đức hôm nay hứa hẹn có một lớp công dân tốt trong tương lai gần. Do đó, việc học hôm nay là rất cần thiết.

+ Thế giới không ngừng phát triển, muốn “sánh vai các cường quốc” thì đất nước phải phát triển về khoa học kĩ thuật, văn minh – điều đó do con người quyết định mà nguồn gốc sâu xa là từ việc học tập, tu dưỡng thời trẻ.

* Thực tế đã chứng minh, việc học tập của tuổi trẻ tác động lớn đến tương lai đất nước.

– Những người có sự chăm chỉ học tập, rèn luyện khi còn trẻ thì sau này đều có những cống hiến quan trọng cho đất nước:

+ Ngày xưa: Những người tài như Lí Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi,… từ thời trẻ đã chăm chỉ luyện rèn, trưởng thành lập những chiến công làm rạng danh đất nước.

+ Ngày nay: Chủ tịch Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng. Các nhà khoa học xã hội có nhiều đóng góp cho đất nước trong mọi lĩnh vực như nhà bác học Lương Định Của, tiến sĩ Tạ Quang Bửu, anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa, …

– Từ xưa đến nay, thế hệ trẻ luôn là lực lượng tiên phong, xông pha vào những nơi gian khổ mà không ngại gian khó, hi sinh.

+ Trong chiến tranh: (Dẫn chứng cụ thể)

+ Trong thời bình: (Dẫn chứng cụ thể)

Các thế hệ học sinh, sinh viên ngày nay cũng đang ra sức luyện tài, đã gặt hái được những thành công trong học tập, nghiên cứu khoa học… đó sẽ là tiền đề quan trọng để đưa đất nước phát triển hơn trong tương lai.

* Làm thế nào để phát huy được vai trò của tuổi trẻ?

– Đảng và nhà nước cần có những chính sách ưu tiên hơn nữa cho việc đào tạo thế hệ trẻ.

– Nhà trường phải đẩy mạnh công tác giáo dục thế hệ trẻ về tài, đức.

– Mỗi người trẻ cần ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với sự phát triển của đất nước, phải chăm chỉ học hành, rèn luyện đạo đức…

3. Kết bài:

– Khẳng định tầm quan trọng của việc học tập, rèn luyện của thế hệ trẻ đối với tương lai của đất nước.

– Liên hệ bản thân, rút ra bài học…

Đề 24 thi học kì 2 Ngữ văn 8

Câu 1: (2 điểm)

Bài “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn có một đoạn văn nói rất cảm động về tấm lòng yêu nước căm thù giặc của vị chủ tướng. Đó là đoạn nào? Hãy chép lại chính xác đoạn văn đó theo bản dịch của sách giáo khoa. Phân tích hiệu quả của việc dùng từ ngữ, giọng điệu trong đoạn văn.

Câu 2: (2 điểm)

a. Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán.

b. Chỉ ra những câu cản thán trong đoạn văn và giải thích vì sao các câu đó là câu cảm thán.

“Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự nổi với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.”

(Sống chết mặc bay – Phạm Duy Tốn)

Câu 3: (6 điểm)

Nhiều người chưa hiểu rõ: Thế nào là “Học đi đôi với hành” và vì sao ta rất cần phải “Theo điều học mà làm” như lời La Sơn Phu Tử trong bài “Bàn luận về phép học” Em hãy viết bài văn nghị luận để giải đáp những thắc mắc nêu trên./

Đáp án đề thi Ngữ văn 8 học kì 2

Câu 1: (2 điểm)

– Chép chính xác đoạn văn sau: (0,5 điểm)

“Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.”

(Sai 3 lỗi chính tả trừ 0,25đ)

– (1,0 điểm) Cách sử dụng câu văn biền ngẫu (0,5đ) các động từ mạnh kết hợp với việc sử dụng điển cố thể hiện lòng căm thù sôi sục sâu sắc của vi chủ tướng đối với quân giặc. (0,5đ)

Câu 2: (2 điểm)

a. Đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán (1 điểm)

Câu cảm thán là câu có chứa các từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ôi, trời ơi, biết bao, biết chừng nào…(0,5đ) dùng để bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người nói (người viết); xuất hiện trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương.(0,5đ)

* Khi viết câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.

b. Câu cảm thán: Than ôi! Lo thay! Nguy thay! (0,5 điểm)

– Các câu trên là câu cảm thán vì chúng chứa các từ ngữ cảm thán: than ôi, thay và kết thúc câu bằng dấu chấm than. (0,5 điểm)

Câu 3: (6 điểm)

a. Yêu cầu về kĩ năng:

– Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận chứng minh văn học có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, có cảm xúc và giọng điệu riêng. Trình bày đúng chính tả, ngữ pháp.

b.Yêu cầu về kiến thức:

* Vận dụng kĩ năng lập luận vào bài viết để làm nổi bật vấn đề: Học luôn đi với hành, lý thuyết luôn đi với thực hành thực tế, phê phán lối học chỉ cốt lấy danh…

– Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt một số ý cơ bản sau:

Mở bài (1 điểm):

– Nêu xuất xứ La Sơn Phu Tử trong “Bàn luận về phép học” đã nêu “Theo điều học mà làm” (0,5đ)

– Khái quát lời dạy có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc học của chúng ta.(0,5đ)

Thân bài (4 điểm):

a. (1 đ): giải thích học là gì:

– Học là tiếp thu kiến thức đã được tích luỹ trong sách vở, học là nắm vững lý luận đã được đúc kết là những kinh nghiệm … nói chung là trau dồi kiến thức mở mang trí tuệ.(0,5đ)

– Hành là: Làm là thực hành, ứng dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn đời sống.

Học và hành có mối quan hệ đó là hai công việc của một quá trình thống nhất để có kiến thức, trí tuệ.(0,5đ)

b. (1,5đ): Tại sao học đi đôi với hành:

Tức là học với hành phải đi đôi không phải tách rời hành chính là phương pháp.

– Nếu chỉ có học chỉ có kiến thức, có lý thuyết mà không áp dụng thực tế thì học chẳng để làm gì cả vì tốn công sức thì giờ vàng bạc…(0,75đ)

– Nếu hành mà không có lý luận chỉ đạo lý thuyết soi sáng dẫn đến mò mẫm sẽ lúng túng trở ngại thậm chí có khi sai lầm nữa, việc hành như thế rõ ràng là không trôi chảy….(Có dẫn chứng).(0,75đ)

c. (1,5đ): Người học sinh học như thế nào:

– Động cơ thái độ học tập như thế nào: Học ở trường, học ở sách vở, học ở bạn bè, học trong cuộc sống (0,5đ); Luyện tập như thế nào: Chuyên cần, chăm chỉ…. (0,25đ)

– Tư tưởng sai lầm học cốt thi đỗ lấy bằng cấp là đủ mỹ mãn, lối học hình thức.(0,5đ) Cần học suốt đời, khoa học càng tiến bộ thì học không bao giờ dừng lại tại chỗ.(0,25đ)

Kết bài (1 điểm):

– (0,5đ) Khẳng định “Học đi đôi với hành” đã trở thành một nguyên lý, phương châm giáo dục đồng thời là phương pháp học tập.

– (0,5đ) Suy nghĩ bản thân.

Đề 25 thi Học kì 2

Phần I (5.0 điếm):

Mở đầu bài thơ “Nhớ con sông quê hương”, nhà thơ Tế Hanh viết:

“Quê hương tôi có con sông xanh biếc

Nước gươngng trong soi tóc những hàng tre

Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè

Tỏa nắng xuống lòng sông lấp loáng

  1. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng gợi hình, gợi cảm của những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong những câu thơ trên.
  2. Những câu thơ ấy gợi cho em nhớ tới bài thơ nào cũng của nhà thơ Tế Hanh mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 8? Hãy chỉ ra điểm tương đồng giữa bài thơ em được học với những câu thơ trên.
  3.  
  4. a) Chép thuộc một đoạn em thích nhất trong bài thơ đã học đó.
  5. b) Hãy trình bày cảm nhận của em về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ em vừa chép bằng một đoạn văn khoảng 10 câu, trong đó có sử dụng câu phủ định (gạch chân và chú thích rõ),

Phần II (5.0 điểm):

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả những mơ ước rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò — lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn không theo đuổi nó, chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày. Nếu vậy, sao bạn không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ? Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn. Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn. Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như mọt ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức…

(Theo Phạm Lữ Ân, “Nếu biết trăm năm là hữu hạn”, NXB Hội Nhà văn, 2012 )

  1. Đoạn trích sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? Nội dung của đoạn trích là gì?
  2. Cho câu: “Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của bạn.”
  3. a) Xét theo mục đích nói, câu văn trên thuộc kiểu câu gì?
  4. b) Câu văn trên thực hiện hành động nói nào?
  5. Từ đoạn trích đã cho kết hợp với những hiểu biết của bản thân, hãy viết một bài văn nghị luận khoảng 1 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của ước mơ đối vơi tuổi học trò.

—————Hết————-

ĐÁP ÁN GỢI Ý

Phần I  (5.0 điếm):

Câu 1:

– Chỉ ra các biện pháp: nhân hóa (hàng tre soi tóc), ẩn dụ (nước gương trong), so sánh (tâm hồn tôi là một buổi trưa hè) 0.5đ

– Tác dụng: 0.5đ

+ Gợi hình: cảnh sắc sông nước quê hương (nước trong như gương, hàng tre như người con gái đẹp soi bóng xuống mặt nước, những trưa hè tỏa nắng lấp lánh trên sông)

+ Gợi cảm : tình yêu quê hương bình dị đã đi vào hồn người thành kỷ niệm ấu thơ đẹp đẽ

Câu 2:

– Gợi nhớ bài Quê hương 0.5đ

– Điểm tương đồng của 2 bài thơ: 0.5đ

+ Cùng đề tài sáng tác: tình yêu quê hương

+ Cùng sử dụng những hình ảnh đẹp, quen thuộc của quê hương

Câu 3:

  1. Chép chính xác đoạn thơ yêu thích (Ít nhất 2 câu). Mỗi lỗi sai trừ 0.25đ

b.

– Hình thức: đảm bảo dài 10 câu (0.5đ), có gạch chân câu phủ định (0.25đ)

– Nội dung: phân tích các giá trị nội dung (tình yêu quê hương, trân trọng những giá trị tâm hồn, tâm linh của quê hương) và nghệ thuật (Các hình ảnh tu từ đặc sắc) của đoạn thơ.

Phần II (5.0 điểm):

Câu 1:

– Phương thức: nghị luận 0.5đ

– Nội dung: mỗi người đều có ước mơ riêng (0.5đ); đừng để ai đánh cắp, chi phối ước mơ của mình (0.5đ)

Câu 2:

– Kiểu câu: trần thuật

– Mục đích nói: trình bày

Câu 3:

Hình thức: Đảm bảo dài 1 trang giấy, đúng bố cục 3 phần, trình bày mạch lạc

Nội dung:

– Giải thích: ước mơ (những điều tốt đẹp mà ta mong muốn, khát khao đạt được); tuổi học trò (lứa tuổi đi đang đi học, hồn nhiên, nhiều mộng tưởng)

– Ý nghĩa của ước mơ đối với tuổi học trò: ở hiện tại (động lực học tập), ở tương lai (là mục đích sống). Không có ước mơ sẽ thấy tẻ nhạt, nhàm chán hoặc quá mơ mộng sẽ ảo tưởng, thất vọng. HS trình bày các ý nghĩa này phải có dẫn chứng xác đáng.

– Liên hệ bản thân: cần nuôi dưỡng ước mơ mỗi ngày (dù lớn hay nhỏ), có hành động nỗ lực cụ thể hóa giấc mơ.

Phòng Giáo dục và Đào tạo …

Đề 26 thi Học kì 2

Năm học …

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

CÁI GIÁ CỦA KHẨU TRANG

Đối với vi trùng, chúng ta có kháng sinh là vũ khí hỗ trợ đắc lực cho hệ miễn dịch của cơ thể. Song với virus, toàn bộ gánh nặng đều được đặt lên vai hệ miễn dịch. Điều này giải thích, tại sao virus corona gây chết ở người lớn tuổi, người có bệnh mãn tính nhiều hơn. Tất nhiên, vẫn còn hai bí ẩn: nó gây chết người nam giới nhiều hơn và trẻ em – người có hệ miễn dịch chưa phát triển tốt – lại ít bị nhiễm hơn.

Như vậy, trong đại dịch do virus corona gây ra lần này, vũ khí tối thượng mà chúng ta có là hệ miễn dịch của chính mình. Tất cả các biện pháp đang được khuyến cáo như mang khẩu trang, rửa tay, tránh tiếp xúc… chỉ hạn chế khả năng virus này xâm nhập vào cơ thể ta. Còn khi nó đã xâm nhập rồi, chỉ có hệ miễn dịch mới cứu được chúng ta.

Muốn cho hệ miễn dịch khỏe mạnh, cần ăn uống đủ chất, đủ vitamin, tập luyện thể thao. Đặc biệt, lối sống vui vẻ, lạc quan giúp hệ miễn dịch rất nhiều.

(Trích bài Cái giá của khẩu trang, Bác sĩ Võ Xuân Sơn trên báo vnexpressnet, 5/2/2020)

Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

Câu 2: (0,5 điểm) Câu: “Tất cả các biện pháp đang được khuyến cáo như mang khẩu trang, rửa tay, tránh tiếp xúc… chỉ hạn chế khả năng virus này xâm nhập vào cơ thể ta” xét theo mục đích nói thuộc kiểu câu gì?

Câu 3: (1,0 điểm) “Như vậy, trong đại dịch do virus corona gây ra lần này, vũ khí tối thượng mà chúng ta có là hệ miễn dịch của chính mình.” Em có đồng ý với ý kiến trên không? Vì sao?

Câu 4: (1,0 điểm) Từ văn bản trên, em rút ra bài học gì cho bản thân.

PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 5: (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần tương thân tương ái trong phòng, chống COVID -19?

Câu 6: (5,0 điểm) Em hãy chứng minh tinh thần yêu nước, tinh thần trách nhiệm trước hoạ ngoại xâm của Trần Quốc Tuấn qua văn bảnHịch tướng sĩ .

ĐÁP ÁN CHI TIẾT

PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

  1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
  2. Xét kiểu câu theo phân chia mục đích nói: câu trần thuật
  3. Đây là dạng câu hỏi mở, học sinh có thể trình bày quan điểm của mình theo nhiều hướng khác nhau.

*Em đồng tình với ý kiến trên:

– Bởi vì sức khỏe của con người phụ thuộc rất nhiều vào hệ miễn dich. Nếu hệ miễn dịch của con người khỏe mạnh, sức đề kháng tốt thì con người tránh được những nguy cơ bị bệnh dịch và vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.

– Ngược lại, nếu sức khỏe của con người không tốt, hệ miễn dịch yếu thì vi khuẩn sẽ dễ xâm nhập vào cơ thể và làm tổn hại đến sức khỏe của chúng ta.

– Chính vì vậy, con người cần ăn uống đầy đủ để tăng sức đề kháng cơ thể và đảm bảo sức khỏe của mình.

  1. Đây là dạng câu hỏi mở, HS có thể lựa chọn rút ra bài học sâu sắc có ý nghĩa nhất với bản thân nhưng cần đảm bảo các yêu cầu:

– Muốn cho hệ miễn dịch khỏe mạnh: Cần ăn uống đủ chất, đủ vitamin.Tập luyện thể thao. Đặc biệt, lối sống vui vẻ, lạc quan giúp hệ miễn dịch rất nhiều,…

– Mỗi cá nhân phải tự ý thức được việc tự giác thực hiện các biện pháp để bảo vệ sự an toàn cho chính bản thân mình. Tự bảo vệ bản thân là cách tốt nhất để tránh lây nhiễm dịch bệnh khác (VD: Covid -19).

– Nêu cao ý thức phòng ngừa là điều rất quan trọng, bởi nó là nhân tố trọng yếu quyết định đến kết quả, hiệu quả của mọi nỗ lực chiến đấu với các dịch bệnh (VD: Covid -19).

PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 5: Viết 01 đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được đưa ra trong phần đọc hiểu:

  1. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn
  2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tinh thần tương thân tương ái trong  phòng, chống Covid -19.
  3. Triển khai vấn đề nghị luận: HS vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai vấn đề nghị luận nhưng cần trình bày các ý sau:

* Giải thích

Tương thân tương ái: là mọi người cùng yêu thương, đùm bọc, sống hòa thuận, tình cảm với nhau bằng tình thương giữa con người với con người.      0,25

* Bàn luận

– Khẳng định: Tương thân tương ái là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.

– Biểu hiện: Yêu thương, đùm bọc, cảm thông, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau đặc biệt trong đợt dịch bệnh Covid -19.

– Vai trò:

+ Phát huy bản sắc tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ của ông cha ta từ xưa đến nay. Việc làm này xuất phát từ trái tim (dẫn chứng)

+ Khi quan tâm giúp đỡ người khác sẽ cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc bởi đã chia sẻ giúp họ vượt qua được khó khăn.

+ Người nhận được sự giúp đỡ cũng nhận được tình thương của người xung quanh, …

(Lấy dẫn chứng thực tế để làm sáng tỏ)

* Bàn luận mở rộng:

– Một số người thờ ơ, vô cảm, ích kỷ chỉ nghĩ cho bản thân.

– Có những người ỷ lại trông chờ vào sự giúp đỡ của người

khác.

* Bài học nhận thức và hành động

– Nhận thức: Cần nhận thức đúng đắn về tinh thần tương thân tương ái.

– Hành động: Phát huy tinh thần tương thân tương ái của dân tộc ta trong sinh hoạt, học tập, sẵn sàng tham gia các hoạt động xã hội giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn.

  1. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
  2. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.

Câu 6:

Chứng minh bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn.

  1. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện được quan niệm của người viết; Kết bài khẳng định được nội dung nghị luận
  2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc và tinh thần trách nhiệm của Trần Quốc Tuấn trước hoạ ngoại xâm.
  3. Triển khai bài nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

Học sinh có thể có nhiều cách cảm nhận và triển khai khác nhau, miễn là hợp lí. GV chấm thi có thể tham khảo gợi ý sau:

  1. Giới thiệu được vấn đề nghị luận một cách rõ ràng, chính xác, hấp dẫn.
  2. Phân tích, chứng minh văn bản để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.
  3. Khái quát chung

– Giới thiệu về tác giả Trần Quốc Tuấn.

– Giới thiệu tác phẩm:

+ Hoàn cảnh sáng tác, đặc sắc về nội dung, nghệ thuật,

  1. Phân tích, chứng minh

b.1: “HTS” đã thể hiện sâu sắc lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn trước hoàn cảnh đất nước đang bị ngoại xâm.

– Vì lòng yêu nước, Trần Quốc Tuấn không thể nhắm mắt, bịt tai trước những hành vi ngang ngược của sứ giả nhà Nguyên mà ông tức giận gọi chúng là “cú diều, dê chó, hổ đói”

– Trần Quốc Tuấn đã vạch mặt bọn giả nhân giả nghĩa, có lòng tham không đáy, mưu toan vét sạch tài nguyên, của cải đất nước ta. (d/c)

– Vì lòng yêu nước, Trần Quốc Tuấn đã quên ăn, mất ngủ, đau lòng nát ruột vì chưa có cơ hội để “xả thịt, lột da….quân thù” cho thỏa lòng căm giận. Ông sẵn sàng hi sinh, để Tổ quốc được độc lập tự do. (d/c)

– Nếu không vì lòng yêu nước nồng nàn thì Trần Quốc Tuấn đã không thể đau đớn, dằn vặt căm thù sôi sục như thế.

b.2: “Hịch tướng sĩ” còn nêu cao tinh thần trách nhiệm của một vị chủ soái trước cảnh đất nước đang lâm nguy bằng những lời phê phán nghiêm khắc thái độ bàng quan chỉ biết hưởng lạc của các tướng sĩ vô trách nhiệm.

– Ông đã khéo léo nêu lên tình thương, sự gắn bó của ông đối với các tướng sĩ, cùng với tinh thần đồng cam cộng khổ của ông để khơi gợi sự đồng tâm của họ. (d/c)

– Ông đã nêu lên những hậu quả nghiêm trọng, không những sẽ xảy ra đến cho ông mà còn cho gia đình những tướng sĩ vô trách nhiệm ấy, một khi đất nước rơi vào tay quân thù. (d/c)

– Tinh thần trách nhiệm của ông còn thể hiện ở việc ông viết cuốn “Binh thư yếu lược” để cho các tướng sĩ rèn luyện. Đối với ông yêu nước là phải có bổn phận giữ nước, phải có hành động thiết thực cứu nước. (d/c)

– Trần Quốc Tuấn đã thể hiện lòng yêu nước và trách nhiệm của người chỉ huy công cuộc kháng chiến chống quân Nguyên. Chính lòng yêu nước mãnh liệt, tinh thần trách nhiệm cao đó của ông đã đốt cháy lên ngọn lửa chiến đấu và chiến thắng trong lòng các tướng sĩ lúc bấy giờ.

b.3. Đặc sắc nghệ thuật

– Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, luận điểm rõ ràng, luận cứ chính xác. Phép lập luận linh hoạt.

– Lời văn thể hiện tình cảm yêu nước mãnh liệt, chân thành, gây xúc động trong người đọc.

  1. Kết thúc vấn đề

– KĐ lại vấn đề cần chứng minh.

– Mở rộng, nâng cao vấn đề, liên hệ, so sánh.

  1. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt
  2. Sáng tạo: thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ (đi từ vấn đề lí luận hoặc so sánh với tác phẩm khác)

Phòng Giáo dục và Đào tạo …

Đề 27 thi Học kì 2

Năm học …

Bài thi môn: Ngữ văn lớp 8

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

TIẾNG VỌNG RỪNG SÂU

Có một cậu bé ngỗ nghịch hay bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy đến một thung lũng cạnh rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu thét lớn:“Tôi ghét người”. Khu rừng có tiếng vọng lại:“Tôi ghét người”. Cậu bé hốt hoảng quay về, sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu bé không sao hiểu được từ trong rừng lại có tiếng người ghét cậu. Người mẹ cầm tay con, đưa cậu trở lại khu rừng. Bà nói: “Giờ thì con hãy hét thật to: Tôi yêu người”. Lạ lùng thay, cậu bé vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại: “Tôi yêu người”. Lúc đó, người mẹ mới giải thích cho con hiểu: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì, con sẽ nhận điều đó. Ai gieo gió thì ắt gặt bão. Nếu con thù ghét thì người cũng thù ghét con. Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con”.

(Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2002)

Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

Câu 2: (0,5 điểm) Xác định kiểu câu được sử dụng ở câu văn sau: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta.”

Câu 3: (1,0 điểm) Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện.

Câu 4: (1,0 điểm) Thông điệp mà câu chuyện đã mang đến cho người đọc là gì?

PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 5: (2,0 điểm)  Từ  nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề Cho và Nhận trong cuộc sống.

Câu 6: (5,0 điểm) Em hãy chứng minh ý trí khát vọng về một đất nước độc lập, thống nhất hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh qua văn bản “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn.

ĐÁP ÁN GỢI Ý

PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3,0 ĐIỂM)

  1. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
  2. Kiểu câu được sử dụng trong câu văn là: Câu trần thuật
  3. Đây là dạng câu hỏi mở, học sinh có thể trình bày quan điểm của mình theo nhiều hướng khác nhau, miễn là phần lí giải phải chặt chẽ, thuyết phục. HS viết được từ (3- 5 dòng) nêu được quan điểm của bản thân và có sự lí giải hợp lí. Đoạn văn được điểm tối đa là đoạn văn có cái nhìn đa chiều về vấn đề đặt ra, có lí giải thuyết phục. Có thể tham khảo gợi ý:

– Câu chuyện khuyên chúng ta:

+ Con người phải biết cho: đó là sự yêu thương, trân trọng, cảm thông giúp đỡ lẫn nhau…Con người cần phải biết cho nhiều hơn là nhận lại; phải biết cho mà không trông chờ đáp đền.

– Câu chuyện là bài học lớn về một lối sống đẹp: sống nhân ái, luôn bao dung và yêu thương với cuộc đời.

  1. Đây là dạng câu hỏi mở, HS có thể lựa chọn thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân nhưng cần đảm bảo các yêu cầu:

Thông điệp:

+ Con người nếu cho đi những điều gì sẽ nhận lại được những điều như vậy, cho đi điều tốt đẹp sẽ nhận được điều tốt đẹp.

+ Giữa cuộc sống bộn bề lo âu, chúng ta rất cần những yêu thương và sẻ chia, dù nó bình dị, nhỏ nhoi nhưng đó là một tấm lòng đáng trân trọng. Trao đi yêu thương để nhận lại yêu thương vốn dĩ là một quy luật trong cuộc sống. Đó vẫn là một mối quan hệ nhân quả giữa “cho” và “nhận” mà đôi khi ta không nhận ra.

PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 5:

Viết 01 đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề được đưa ra trong phần đọc hiểu:

  1. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn
  2. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Con người nếu cho đi những điều gì sẽ nhận lại được những điều như vậy, cho đi điều tốt đẹp sẽ nhận được điều tốt đẹp.
  3. Triển khai vấn đề nghị luận: HS vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai vấn đề nghị luận, cần trình bày các ý sau:

* Giải thích

– “Cho” chính là sự san sẻ, giúp đỡ, yêu thương xuất phát từ tâm, từ tim của một người. Dù “Cho” rất nhỏ, rất đời thường nhưng đó là cả một tấm lòng đáng quý.

– “Nhận” chính là được đáp trả, được đền ơn.

– “Cho” và “Nhận” là một mối quan hệ nhân quả nhưng ẩn chứa trong đó rất nhiều mối quan hệ tương trợ, bổ sung cho nhau.

* Bàn luận

  1. a) Biểu hiện của cho và nhận

– Trong cuộc sống quanh ta, vẫn còn những mảnh đời bất hạnh, đau khổ cần rất nhiều sự sẻ chia, giúp đỡ, bao dung, rộng lượng.

– Chúng ta trao đi yêu thương chúng ta sẽ nhận lại sự thanh thản và niềm vui trong tâm hồn…

– Khi trao đi hạnh phúc cho người khác, chúng ta mới cảm thấy rằng cuộc sống của mình thực đáng sống và đáng trân trọng…

– Những người đang cho đi, đôi khi sự nhận lại không phải trong phút chốc, cũng không hẳn nó sẽ hiển hiện ngay trước mắt…

  1. b) Ý nghĩa của cho và nhận

– Cho và nhận là những quy luật của tự nhiên và xã hội loài người…Cho và nhận xứng đáng được ngợi ca với tinh thần ta biết sống vì người khác, một người vì mọi người.

– Cho là một hạnh phúc, vì phải có mới cho được, điều đó càng có ý nghĩa khi cái ta cho không chỉ là vật chất, tiền bạc mà là lòng nhân ái.

– Xã hội càng phát triển, vấn đề cho và nhận càng được nhận thức rõ ràng. Trong cuộc sống, nếu chỉ cho mà không nhận thì khó duy trì lâu dài, nhưng nếu như cho và lại đòi hỏi được đền đáp thì sự cho mất đi giá trị đích thực của nó.

(Lấy dẫn chứng thực tế để làm sáng tỏ)

* Bàn luận mở rộng:

– Cho và nhận đáng phê phán khi: những kẻ tham lam tàn nhẫn sống trên mồ hôi nước mắt của người khác, kẻ tầm thường chỉ muốn nhận muốn vay mà không muốn cho, muốn trả.

– Phê phán một bộ phận lớp trẻ hiện nay chỉ biết nhận từ cha mẹ, từ gia đình, người thân… để rồi sống ích kỉ, vô cảm, không biết chia sẻ với bạn bè, đồng loại.

– Cuộc sống của mỗi người sẽ trở nên tầm thường nếu chỉ biết nhận mà không biết cho. Vì thế, sống, hãy đừng chỉ biết nhận lấy, mà còn học cách cho đi.

* Bài học nhận thức và hành động

– Nhận thức: Hãy mở rộng lòng mình để cảm nhận cuộc sống.

– Hành động: Hãy yêu thương nhiều hơn, chia sẻ nhiều hơn để xã hội càng văn minh, để cái nắm tay giữa con người với con người thêm ấm áp.

  1. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
  2. Sáng tạo : Có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.

Câu 6: Chứng minh bài “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn

  1. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ mở bài, thân và kết bài. Mở bài dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện được quan niệm của người viết; Kết bài khẳng định được nội dung nghị luận.
  2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Khát vọng về một đất nước độc lập, thống nhất hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
  3. Triển khai bài nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

Học sinh có thể có nhiều cách cảm nhận và triển khai khác nhau, miễn là hợp lí. GV chấm thi có thể tham khảo gợi ý sau:

  1. Giới thiệu được vấn đề nghị luận một cách rõ ràng, chính xác, hấp dẫn.
  2. Phân tích, chứng minh văn bản để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận.
  3. Khái quát chung

– Giới thiệu về tác giả Lí Công Uẩn.

– Giới thiệu tác phẩm:

+ Hoàn cảnh sáng tác, đặc sắc về nội dung, nghệ thuật,

  1. Phân tích, chứng minh

b.1: Lí do phải dời đô cũng như lợi ích của việc dời đô.

– Cơ sở lịch sử:

+ Việc dời đô của các triều đại xưa ở Trung Quốc: Nhà Thương …5 lần dời đô… Nhà Chu…3 lần dời đô…

+ Mục đích: mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều phồn thịnh, tính kế lâu dài cho thế hệ sau.

+ Kết quả: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh quốc gia giàu mạnh, đất nước bền vững, phát triển thịnh vượng.

– Cơ sở thực tế: (thực tế Đại Việt)

+ Lí Thái Tổ phê phán việc không dời đô của 2 triều Đinh và Lê … không theo mệnh trời, không học người xưa

+ Số phận của hai nhà Đinh – Lê:

triều đại ngắn ngủi, nhân dân khổ cực, vạn vật không thích nghi, không thể phát triển thịnh vượng

+ Thực tế lịch sử lúc bấy giờ: thế và lực chưa đủ mạnh…

+  Tình cảm chân thành của Lí Thái Tổ là khát vọng về đất nước độc lập, thống nhất, hùng cường…

b.2:  Lí do thành Đại La trở thành kinh đô bậc nhất:

– Về vị thế địa lí

– Về vị thế chính trị, văn hóa

–  Khẳng định thành Đại La có đủ mọi điều kiện tốt nhất để trở thành kinh đô của đất nước…

– Liên hệ đến Thăng Long – Hà Nội hiện nay.

b3. Đặc sắc nghệ thuật

– Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, có sự kết hợp hài hòa giữa lí và tình.

– Bài chiếu có sức thuyết phục mạnh mẽ vì nói đúng được ý nguyện của nhân dân.

  1. Kết thúc vấn đề

– KĐ lại vấn đề cần chứng minh.

– Mở rộng, nâng cao vấn đề, liên hệ, so sánh.

  1. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt
  2. Sáng tạo: thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ (đi từ vấn đề lí luận hoặc so sánh với tác phẩm khác)
 

ĐỀ 28 KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN 8TRƯỜNG THCS LÊ LỢI

Đề 29 kiểm tra học kì 2 môn Văn 8 THCS CAM THACH- THANH HOA

Đề 30 kiểm tra học kì 2 môn Văn 8 NGHĨA HƯNG-NAM ĐỊNH

Đề 31 kiểm tra học kì 2 môn Văn 8 Thuong Thanh

Đề 32 kiểm tra học kì 2 môn Văn 8 Việt Hưng- Hà Nội

Đề kiểm tra học kì 2 môn Văn 8 NHA TRANG- THÁI NGUYÊN

 

Đề 34 kiểm tra học kì 2 môn Văn 8 thanh liêm hà nam

 

Đề 35 kiểm tra học kì 2 môn Văn 8 YD ThanhHoa

 

Mọi chi tiết liên hệ với chúng tôi :
TRUNG TÂM GIA SƯ TÂM TÀI ĐỨC
Các số điện thoại tư vấn cho Phụ Huynh :
Điện Thoại : 091 62 65 673 hoặc 01634 136 810
Các số điện thoại tư vấn cho Gia sư :
Điện thoại : 0902 968 024 hoặc 0908 290 601

Hãy bình luận đầu tiên

Để lại một phản hồi

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiện thị công khai.


*